ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3480/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 12 tháng 09
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH
THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ
Quyết định số 1316/QĐ-TTG ngày 12/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn, phát huy giá trị di tích Thành nhà Hồ và vùng phụ cận gắn với phát triển du lịch;
Căn cứ Quyết định số 290-QĐ/TU
ngày 27/5/2016 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình
phát triển du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 3261/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc phê duyệt đề cương “Đề án phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa”;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1680/TTr-SVHTTDL ngày 11/7/2016 về việc thẩm định đề án Phát triển
loại hình du lịch cộng đồng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa; của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Công văn số 3367/SKHĐT-CNDV ngày
18/8/2016 về việc rà soát danh mục các dự án thực
hiện Đề án Phát triển loại hình du lịch cộng đồng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa với những nội
dung chủ yếu sau:
I. TÊN ĐỀ ÁN: Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển du lịch gắn liền với quá trình chuyển dịch kinh tế; giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho cộng đồng dân cư địa phương;
- Phát triển du
lịch bền vững, gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ
gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; đảm bảo
an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi
nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các
yếu tố tự nhiên và văn hóa đặc trưng của địa phương; tăng
cường giao lưu, liên kết với các địa phương trong và ngoài tỉnh để đầu tư khai thác, phát triển du lịch.
- Tuân thủ quy hoạch tổng thể bảo tồn,
phát huy giá trị di tích Thành Nhà Hồ và vùng phụ cận gắn với phát triển du lịch
tại Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 12/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ và tuân thủ các quy hoạch xây dựng liên quan.
2. Định hướng phát triển
- Phát triển loại hình du lịch cộng đồng
gắn với những sản phẩm truyền thống để phát huy hiệu quả tiềm năng du lịch, phù hợp với
điều kiện chung của huyện; phấn đấu đưa huyện Vĩnh Lộc thành trọng điểm phát
triển du lịch tỉnh Thanh Hóa.
- Nguồn lực đầu tư phát triển du lịch
được tận dụng và lồng ghép trong các dự án đầu tư, các chương trình mục tiêu để
giảm chi phí và tăng hiệu quả chung.
Thực hiện thí điểm phát triển du lịch
cộng đồng tại một số cụm du lịch bao gồm các xã Vĩnh Quang, Vĩnh Tiến, Vĩnh Long, Vĩnh Ninh, Vĩnh Hùng, Vĩnh An; qua đó, rút
kinh nghiệm và dần mở rộng quy mô thực hiện tại các địa điểm
khác trong huyện.
3. Mục tiêu phát triển
3.1. Mục tiêu chung
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong
huyện gắn với phát triển du lịch.
- Khai thác, phát triển sản phẩm du lịch
tại các địa phương trong huyện nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đặc biệt tạo điểm nhấn cho du lịch địa phương; phát triển
du lịch cộng đồng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế các
địa phương, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhân dân trong
huyện, đặc biệt là tại các điểm du lịch. Đồng thời, góp phần nâng cao ý thức của
người dân và khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường, gìn giữ các giá trị
văn hóa truyền thống tại địa phương.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a. Mục tiêu kinh tế
- Khách du lịch: Năm 2020 thu hút được
8.000 lượt khách du lịch quốc tế, 216.000 lượt khách du lịch
nội địa; năm 2025 thu hút được 13.500 lượt khách du lịch
quốc tế, 383.600 lượt khách nội địa; năm 2030 thu hút được 20.000 lượt khách du
lịch quốc tế, 640.000 lượt khách du lịch nội địa.
- Tổng thu từ hoạt động du lịch: Năm
2020 đạt 106,4 tỷ đồng; năm 2025 đạt 242,2 tỷ đồng; năm 2030 đạt 494,4 tỷ đồng.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
loại hình du lịch cộng đồng (homestay): Năm 2016, có 20 hộ, năm 2020 có 70 hộ,
năm 2025 là 100 hộ, đến năm 2030 là 150 hộ tham gia cung cấp
dịch vụ homestay. Năm 2020, có 05 khách sạn 01 sao, 02 khách sạn 2 sao, 15 nhà
nghỉ đạt tiêu chuẩn đón khách du lịch, 12 nhà hàng đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Năm 2030, có 10 khách sạn 01 sao, 05 khách sạn
02 sao, 35 nhà nghỉ và 50 nhà hàng đạt tiêu chuẩn đón khách du lịch.
b. Mục
tiêu xã hội
Phát triển du lịch tạo việc làm cho địa
phương, góp phần xóa đói giảm nghèo. Năm 2020 cần có tổng số 930 lao động
(trong đó 600 lao động được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ du lịch, chiếm 65%). Năm 2025 là 1740 lao động (trong đó có 1220 lao
động được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ du lịch, chiếm 70%). Năm 2030
cần có 3030 lao động (trong đó có 2270 lao động được đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ du lịch, chiếm 75%).
c. Mục tiêu môi trường du lịch
Phấn đấu đến năm 2020: Phát triển du
lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với gìn giữ và phát huy các giá trị tài
nguyên và bảo vệ môi trường; 100% các hộ tham gia du lịch cộng đồng sử dụng nước sạch; 70% các điểm đến du lịch cộng đồng có nhà vệ sinh
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; nước thải và rác thải tại khu dân cư và
các khu vực tham quan du lịch được thu gom, xử lý.
III. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN
1. Địa điểm phát triển du lịch cộng đồng
Xã Vĩnh Tiến, xã Vĩnh Long, xã Vĩnh
Quang (vùng bao gồm Thành Nhà Hồ và các di tích thuộc quần thể Thành Nhà Hồ),
xã Vĩnh Hùng (vùng bao gồm làng Bồng Trung, Bồng Thượng, Phủ Trịnh, chợ Bồng Cổ, bến đò Kênh Thôn, Nghè Vẹt, chùa Báo Ân, làng nghề chế tác đá xã
Vĩnh Minh, thắng tích Kim Sơn - Tiên Sơn) và xã Vĩnh An.
2. Chương trình du lịch
2.1. Chương trình du lịch nội vùng
- Thành Nhà Hồ - Đền thờ nàng Bình
Khương - La thành - Đình Đông Môn - nhà cổ - Đàn tế Nam
Giao.
- Thành Nhà Hồ - công trường khai
thác đá An Tôn - Mau An Tôn - Đàn tế Nam Giao.
- Thành Nhà Hồ - Đền Tam Tổng - Đền Trần Khát Chân - Đàn tế Nam Giao.
- Thành Nhà Hồ - Chùa Linh Giang -
Chùa Nhân Lộ - Chùa Giáng - Chùa Du Anh - Chùa Báo Ân -
Chùa Bền.
- Thành Nhà Hồ - La thành - Đập Mang Mang - Đền Còng.
- Thành Nhà Hồ - Mau An Tôn - Đình Cẩm Hoàng - động Eo Lê.
- Thành Nhà Hồ - Đàn tế Nam Giao -
Chùa Du Anh - động Hồ Công - Phủ Trịnh - Nghè Vẹt - Thắng cảnh Kim Sơn - Tiên Sơn - Chùa Linh Ứng.
2.2. Chương trình ngoại vùng
- Thành Nhà Hồ - Hang Con Moong - Vườn
quốc gia Cúc Phương - Chiến khu Ngọc Trạo - Phố Cát (huyện Thạch Thành).
- Thành nhà Hồ - Lăng miếu Triệu tường
nhà Nguyễn ở Hà Long (huyện Hà Trung) - Động Từ Thức, Chùa
Tiên (huyện Nga Sơn).
- Thành nhà Hồ - Suối cá thần Cẩm Lương (huyện Cẩm Thủy) - Khu
du lịch sinh thái Pù Luông (huyện Bá Thước, huyện Quan Hóa) - Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu (huyện Quan Hóa, huyện Mường Lát).
- Thành nhà Hồ - Thác Ma Hao - Cửa khẩu
Khẹo (huyện Lang Chánh)
- Thành nhà Hồ - Khu di tích lịch sử văn hóa
Hàm Rồng (thành phố Thanh Hóa) - Khu du lịch
biển Sầm Sơn.
- Thành nhà Hồ - Khu di tích đền Bà
Triệu (Núi Nưa - huyện Triệu Sơn).
- Thành nhà Hồ - Khu vườn quốc gia Bến En (huyện Như Thanh) - Phố cổ Du Xuyên (huyện
Tĩnh Gia) - Khu du lịch kinh tế Nghi Sơn.
- Thành nhà Hồ -
Khu di tích quốc gia đặc biệt Lam
Kinh (huyện Thọ Xuân) - Hồ Cửa Đạt - Khu bảo tồn quốc gia Xuân Liên.
3. Thị trường mục tiêu
- Chú trọng thị
trường khách du lịch nội địa là thị trường truyền thống, tập trung các đối tượng
như: Khách du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử, cách mạng;
khách du lịch sinh thái; khách du lịch tâm linh; khách yêu thích du lịch cộng đồng,
tìm hiểu văn hóa truyền thống vùng miền;
khách yêu thích trải nghiệm cuộc sống mới, gắn liền với các hoạt động sản xuất
nông, ngư nghiệp; khách du lịch nghiên cứu, tìm hiểu học thuật, nghiên cứu chữ
cổ Hán Nôm, di chỉ khảo cổ học...
- Thị trường gửi khách nội địa lớn nhất
của Thanh Hóa là Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Với
việc đưa vào khai thác Cảng Hàng không Thọ Xuân, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
khu vực Đông Nam Bộ hứa hẹn sẽ trở thành một thị trường quan trọng trong tương lai.
- Thị trường khách quốc tế bao gồm
các thị trường chính: Khách Tây Âu, thị trường khách Đông Nam Á, gắn với du lịch
di sản và du lịch sinh thái.
4. Phát triển hoạt động du lịch
- Hoạt động du lịch sinh thái: Loại
hình du lịch trên sông nước, thám hiểm hang động và du lịch
nông nghiệp.
- Hoạt động du lịch văn hóa: Tham dự các lễ hội văn hóa
dân gian, tìm hiểu về văn hóa bản địa, các di tích liên quan đến các danh nhân và
các sự kiện lịch sử.
- Hoạt động du lịch ẩm thực: Bánh
tráng làng Bồng, chè lam phủ Quảng, bánh lá răng bừa, ổi Đa Bút, dê núi Vĩnh Lộc, thịt trâu, gà thả vườn, cá sông Mã, tôm
sông Mã nổi tiếng, rượu gạo của người dân địa phương tự cất, rau rừng...
- Hoạt động du lịch cộng đồng: Khách
nghỉ tại các nhà dân, hưởng thụ cuộc
sống thôn xóm, làng quê, tìm hiểu khám phá hệ sinh thái núi đá, sông Mã, sông
Bưởi, trải nghiệm cuộc sống của nhà nông qua công việc đồng
áng, trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt
cá trên sông...
5. Phát triển hệ thống dịch vụ
Dịch vụ hướng dẫn tham quan, dịch vụ
lưu trú (homestay), dịch vụ ẩm thực (cung cấp các món ăn địa phương), dịch vụ
mua sắm (bán những nông sản, đặc sản của địa phương), dịch vụ vận chuyển (phát
triển dịch vụ cho thuê xe máy, xe đạp, thuê thuyền..), dịch vụ trình diễn văn hóa địa phương (hát múa chèo chải, chèo văn, xẩm, biểu diễn nghệ thuật Tuồng..., trình
diễn các nhạc cụ dân tộc...).
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải
pháp về cơ chế chính sách
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu
đãi về đất đai, mặt bằng kinh doanh, bồi thường giải phóng mặt bằng, miễn, giảm
tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư; khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài nước có năng lực tài chính đầu tư vào các dự án phát triển du lịch tại
huyện Vĩnh Lộc.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mua sắm các phương tiện vận chuyển trong khu du lịch huyện Vĩnh Lộc
(tàu thuyền nhỏ phục vụ du lịch trên đường sông, xe điện
phục vụ trong các khu du lịch có các điểm du lịch gần nhau, các dụng cụ phục vụ
du lịch trong huyện Vĩnh Lộc).
- Có cơ chế huy động các nguồn lực phục
vụ công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh; các giá trị văn hóa phi vật thể để phục vụ phát triển du lịch; đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch mới, điển hình, đặc trưng cho từng điểm đến nhằm tạo thương hiệu và sức cạnh
tranh cao trong phát triển du lịch huyện Vĩnh Lộc.
- Xây dựng thương hiệu và công nhận một
số nghề, làng nghề truyền thống như Chè
lam Phủ Quảng, Bánh tráng làng Bồng, Chế tác đá làng
Mai.
- Chính sách quản lý, hỗ trợ kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch huyện Vĩnh Lộc
như: lái tàu (thuyền) trên sông Mã, sông Bưởi, thuyết minh viên, tại các điểm
du lịch, hướng dẫn viên trên các tuyến du lịch, hướng dẫn các kỹ thuật chế tác
đá mới... ; hỗ trợ kinh phí nâng cao kiến thức làm du lịch cho người dân bản địa;
hỗ trợ về vốn để người dân làm du lịch.
- Khuyến khích các hộ kinh doanh lưu
trú du lịch hoạt động theo hình thức hộ kinh doanh cá thể; các cá nhân tham gia
hoạt động theo hình thức tổ hợp tác.
2. Giải pháp về quy hoạch và đầu
tư
2.1. Quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới các quy hoạch phát triển du lịch phù hợp tiêu chí công nhận khu, điểm du lịch của Luật Du lịch, phù hợp với quy hoạch ngành. Lập mới các quy hoạch phát triển du
lịch các khu vực trọng điểm nhằm tạo
cơ sở thu hút đầu tư hình thành điểm đến tham quan cho khách du lịch như Khu vực
động Kim Sơn, Tiên Sơn, Phủ Trịnh, Nghè Vẹt, Động Hồ Công, hồ Mang Mang...
- Kết hợp chặt chẽ các quy hoạch du lịch
trên các địa bàn của huyện (du lịch các
tuyến đường sông, du lịch sông Mã...).
- Nghiên cứu bổ sung các khu chức năng cần thiết về du lịch cộng đồng (bãi đỗ xe, khu tiếp
đón...) trong các đồ án quy hoạch nông
thôn mới đã được phê duyệt.
2.2. Đầu tư
- Đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, ưu tiên đầu tư các dự án phát triển hạ tầng
phục vụ dân sinh và phát triển du lịch như: hạ tầng giao thông đường bộ kết nối
với giao thông đường thủy tại các điểm bến
tàu, bến thuyền; xây dựng các bến thuyền du lịch, các bãi đỗ xe, khu tiếp đón ở
các điểm du lịch; đảm bảo nguồn điện lưới ổn định cho các điểm du lịch, đặc biệt
vào các tháng hè; đảm bảo các dịch vụ viễn thông, internet
phục vụ khách du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch; hệ thống xử lý rác và vệ
sinh môi trường...
- Hỗ trợ cộng đồng các trang thiết bị
cơ bản về vật chất kỹ thuật du lịch, tạo tiền đề cho công việc phục vụ khách du
lịch ban đầu; đầu tư khôi phục và bảo tồn giá trị tài nguyên nhân văn, tài nguyên phi vật thể của cộng đồng dân tộc
địa phương.
- Đầu tư đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ du lịch trên
địa bàn.
3. Giải pháp về vốn
- Ưu tiên vốn ngân sách nhà nước cho
đầu tư phát triển hạ tầng, bảo vệ tài nguyên và môi trường cũng như cho quảng
bá xúc tiến (trong
giai đoạn đầu), đầu tư cho công tác quy hoạch, lập dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
- Khuyến khích các nguồn vốn đầu tư
đa dạng cho phát triển du lịch, đặc biệt coi trọng huy động vốn (nhiều hình thức)
của cộng đồng địa phương;
- Quan tâm, mời gọi các nhà đầu tư,
các công ty, doanh nghiệp có khả năng, kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển du lịch vào đầu
tư.
4. Giải pháp về phát triển các loại
hình dịch vụ
- Đối với dịch vụ lữ hành, vận chuyển:
Kết hợp các dịch vụ do nhà nước cung cấp với dịch vụ của các doanh nghiệp lữ
hành, đặc biệt là các doanh nghiệp du lịch tại địa phương.
- Đối với dịch vụ lưu trú cộng đồng
(homestay): Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa “3 nhà”, gồm nhà dân, nhà nước và
nhà doanh nghiệp; trong đó, nhà nước giữ vai trò trung
gian kết nối giữa
các hộ gia đình cung ứng dịch vụ homestay với các công ty
du lịch.
- Việc phát triển
các sản phẩm, dịch vụ phụ trợ như: hàng lưu niệm, thủ công
mỹ nghệ, biểu diễn văn nghệ, các dịch vụ trải nghiệm.
5. Giải
pháp về quản lý Nhà nước và nâng cao chất lượng nhân lực du lịch
5.1. Về
quản lý Nhà nước
- Triển khai hiệu quả các chủ trương,
chính sách phát triển du lịch của trung ương, của tỉnh Thanh Hóa và của địa phương.
- Phát huy vai trò quản lý Nhà nước của
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Phòng Văn hóa huyện Vĩnh Lộc, các cấp các ngành có liên quan để
chỉ đạo và giải quyết những vướng mắc khó khăn, tạo thuận lợi để phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Vĩnh Lộc.
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
pháp luật thông qua các hình thức: tọa đàm, trên các phương tiện thông tin đại chúng, áp phích, tờ rơi để cung cấp
thông tin ngắn gọn, dễ hiểu và dễ chấp hành.
- Tăng cường quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường (môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội) tại các điểm đến du lịch trên địa bàn. Hoạch định kế hoạch
phân kỳ đầu tư, phát triển hợp lý cho từng
giai đoạn đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên, tiết kiệm vốn đầu tư, cân đối nhu
cầu du lịch đảm bảo hiệu quả đầu tư.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát của cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền địa phương các cấp đối với
các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt
động du lịch cộng đồng.
- Đẩy mạnh công tác liên kết với các
khu, điểm du lịch tương đồng trong địa phương và cả nước để có điều kiện phối hợp,
liên kết và hỗ trợ nhau cùng phát triển.
5.2. Nâng cao chất lượng nhân lực
du lịch
a) Đối với cán bộ quản lý Nhà nước
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý du lịch cho cán bộ phụ trách du lịch của phòng Văn hóa, Thông
tin thuộc UBND huyện Vĩnh Lộc; cán bộ văn
hóa các xã trực tiếp làm du lịch.
- Có cơ chế thu hút hoặc bổ sung thêm
nhân sự cán bộ quản lý được đào tạo chuyên ngành du lịch cho phòng Văn hóa Thông tin, UBND huyện Vĩnh Lộc.
b) Đối với cộng đồng dân cư
- Nâng cao trình độ dân trí, văn hóa giao tiếp ứng xử, kỹ năng giao tiếp bằng
ngoại ngữ, kỹ năng phục vụ khách du lịch; đào tạo nghề thông qua trực quan, trực
tiếp, dùng tay dạy việc.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật vào canh
tác nông lâm ngư nghiệp theo hướng sạch và thân thiện với môi trường; nâng cao
ý thức về bảo vệ môi trường, tạo không gian sống, cũng như du lịch cộng đồng bền
vững.
c) Tăng cường sự hợp tác trao đổi
kinh nghiệm
- Tăng cường sự hợp tác trao đổi học tập kinh nghiệm thông qua
các chuyến khảo sát, học hỏi mô hình du lịch của các địa phương khác trong thời
gian đầu triển khai, xây dựng sản phẩm.
- Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội
thảo khoa học, chuyến khảo cứu, diễn đàn về phát triển du lịch cộng đồng nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như năng lực công tác.
6. Giải pháp về tuyên truyền,
quảng bá du lịch
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng du lịch một cách bài bản, giáo dục nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các cấp các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng
để các đối tượng hiểu rõ về vai trò và ý nghĩa phát triển
du lịch cộng đồng trong huyện.
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị
trường để xác định các thị trường tiềm năng, thị trường trọng
điểm và thị trường mục tiêu, làm cơ sở xây dựng các sản phẩm
du lịch phù hợp với từng đối tượng khách và xây dựng các chương trình xúc tiến phù hợp với từng thị trường.
- Đa dạng và nâng cao chất lượng các
hoạt động tuyên truyền, quảng bá về du lịch, xây dựng hình ảnh các điểm du lịch để tạo ra sức hấp dẫn riêng đối với du khách bằng
nhiều hình thức
- Tăng đầu tư kinh phí, nguồn nhân lực
phục vụ công tác quảng bá du lịch; kêu gọi, huy động nguồn lực kinh tế từ các
doanh nghiệp, tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành, các lĩnh vực khác có liên quan trong và ngoài nước tập trung cho công
tác quảng bá du lịch cho du lịch cộng đồng tại huyện Vĩnh Lộc.
7. Giải pháp về đảm bảo môi trường phát triển phát triển bền vững
- Có kế hoạch khai thác, sử dụng các
nguồn tài nguyên du lịch một cách hợp lý và giảm thiểu chất thải ra môi trường;
phát triển du lịch phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính
đa dạng của tài nguyên.
- Quan tâm xây dựng môi trường du lịch an toàn và thân thiện, tập trung công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức trong cộng đồng dân cư và tuyên truyền ý thức phát
triển du lịch kết hợp với bảo vệ giữ gìn văn hóa truyền thống của địa phương.
- Bố trí đầy đủ hệ thống thu gom, xử
lý nước thải, rác thải; xây dựng và ban hành các quy
định về giữ gìn môi trường tại các điểm du lịch.
- Đối với các hoạt động du lịch trên
sông Mã, sông Bưởi: Thực hiện rà soát và bổ sung, hoàn thiện hệ thống phao
tiêu, biển báo giao thông trên sông; đồng thời, tăng cường
báo hiệu hướng dẫn giao thông tại những vị trí nguy hiểm; các tàu, thuyền du lịch
đều phải đảm bảo được an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiên thủy nội địa.
- Đối với các khách du lịch đường bộ:
Đảm bảo các biện pháp thực hiện an toàn đường bộ cho khách du lịch trên các phương tiện vận chuyển; lắp dựng các biển báo nguy hiểm tại các
điểm có nguy cơ an toàn chưa cao; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện việc
sơ cấp cứu đối với các trường hợp xảy ra tai nạn bất thường, kết hợp chặt chẽ với
các cơ sở y tế trên toàn địa bàn huyện.
V. CÁC DỰ ÁN TRIỂN
KHAI
1. Nhóm dự án quy hoạch và đầu tư hạ
tầng kỹ thuật du lịch: 53,5 tỷ đồng;
2. Nhóm dự án bảo tồn, tôn tạo di
tích và tài nguyên du lịch: 10,0 tỷ đồng;
3. Nhóm dự án phát triển sản phẩm du lịch: 527,3 tỷ đồng;
4. Quảng bá du lịch:
4,5 tỷ đồng;
5. Nhóm dự án tăng cường công tác quản
lý Nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch: 1,8 tỷ đồng.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tổng kinh phí dự kiến: 597,10 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách tỉnh: 23,16 tỷ đồng;
- Ngân sách huyện, xã: 38,81 tỷ
đồng;
- Xã hội hóa: 535.13 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. UBND huyện Vĩnh Lộc
- Căn cứ vào nội dung của Đề án xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trong đó cần chú trọng khai thác
tối đa lợi thế tài nguyên du lịch của địa phương, nghiên cứu xây dựng sản phẩm
du lịch đặc thù, đủ khả năng cạnh tranh trong vùng và khu vực.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban,
ngành, liên quan trong việc xây dựng, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển du lịch tại
các xã; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong hoạt động
du lịch; thường xuyên tổ chức đánh giá
rút kinh nghiệm để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Hàng năm xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện công tác tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm cho cán bộ, người
dân về nghiệp vụ làm du lịch; mua sắm, bàn giao trang thiết bị hỗ trợ ban đầu
cho cộng đồng dân cư phát triển du lịch.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối
hợp Ban quản lý du lịch cộng đồng và các cơ quan chuyên môn thực hiện hỗ trợ có
hiệu quả các hoạt động thông tin, quảng bá xúc tiến các điểm
đến du lịch tại địa phương.
- Chủ trì xây dựng phương án, kế hoạch
bảo vệ tài nguyên môi trường tại các điểm đến du lịch trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp
vụ du lịch; hướng dẫn tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động du lịch
nói chung và hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng nói
riêng.
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc
triển khai thực hiện đề án, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh về kết quả thực hiện hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ nội dung Đề án, tham mưu các
dự án đầu tư phát triển du lịch tại huyện Vĩnh Lộc hàng năm, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tư vấn,
tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính cho các chủ đầu tư lựa chọn địa
điểm thực hiện các dự án kinh doanh du lịch cộng đồng hiệu quả tại huyện Vĩnh Lộc.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai các dự án, chương trình, kế hoạch phát triển
du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì nghiên cứu xây dựng mô
hình, dự án phát triển các cây dược liệu, cây nông nghiệp (rau sạch, hoa...) gắn
với phát triển du lịch trên địa bàn huyện
Vĩnh Lộc.
- Chỉ
đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý
tổ chức tốt công tác bảo vệ tài nguyên rừng, bảo vệ cảnh quan, môi trường rừng,
góp phần tích cực trong hỗ trợ phát triển du lịch bền vững tại các xã.
- Thực hiện lồng ghép thực hiện các
chương trình, dự án, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn gắn với phát triển du lịch trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn về chuyên môn, phối hợp với các sở, ngành trong công tác tuyên truyền, vận động người dân, du khách bảo vệ môi trường nước, không khí, chất
thải, khí thải... tại các khu, điểm du lịch cộng đồng.
7. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công
tác lập và triển khai thực hiện quy hoạch thuộc thẩm quyền quản lý, tránh tình
trạng xây dựng phá vỡ cảnh quan, môi trường sinh thái khu vực thực hiện đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND huyện Vĩnh Lộc tham mưu cho UBND tỉnh lập
quy hoạch xây dựng các khu du lịch, di tích quan trọng làm cơ sở quản lý xây dựng
và kêu gọi đầu tư.
8. Sở Công Thương
- Triển khai quy hoạch các điểm du lịch
làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo Quyết định số 3136/QĐ-UBND ngày
25/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt quy hoạch các điểm du lịch làng nghề
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Hỗ trợ địa phương trong việc quảng bá, giới thiệu và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ, hàng nông sản, đặc sản của địa phương.
9. Sở Giao thông vận tải
- Lồng ghép các mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng huyện Vĩnh Lộc trong các dự án, đề án liên quan
do Sở thực hiện.
- Phối hợp với các ngành, đơn vị liên
quan kiểm tra chặt chẽ công tác đăng ký
đăng kiểm phương tiện theo quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt
chẽ hoạt động vận chuyển khách du lịch theo quy định.
10. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội: Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về đào tạo
nghề, giải quyết việc làm; an toàn lao động và các chế độ tiền lương, bảo hiểm
xã hội cho người lao động.
11. Trung tâm xúc tiến Đầu tư,
Thương mại và Du lịch tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND huyện Vĩnh Lộc đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến, kêu gọi các dự án đầu tư, vận động các tổ chức phi
chính phủ hỗ trợ phát triển loại hình du lịch cộng đồng tại
huyện Vĩnh Lộc.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình
Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa: Xây dựng kế hoạch
thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu tiềm năng du lịch, điều
kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và các chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch (hạ tầng du lịch...) và du lịch cộng đồng Vĩnh Lộc.
13. Hiệp hội Du lịch tỉnh: Hướng dẫn, vận động các doanh nghiệp thành viên của Hiệp hội thực hiện
việc đầu tư, khai thác, kinh doanh loại hình du lịch tại huyện Vĩnh Lộc;
đồng thời thông tin, tuyên truyền, quảng bá du lịch cộng đồng huyện
Vĩnh Lộc tại thị trường trong và
ngoài nước.
14. Các Sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh có liên
quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao lồng ghép thực
hiện phát triển du lịch huyện Vĩnh Lộc với việc thực hiện
các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển của ngành
mình; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, UBND huyện Vĩnh Lộc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động có liên quan đến thực hiện
đề án phát triển du lịch cộng đồng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Công Thương;
các sở ngành liên quan khác của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Lộc; lãnh đạo các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC (VA19843/24302).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3480/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Đơn vị:
triệu đồng
Stt
|
Tên
dự án
|
Tổng
kinh phí
|
NS
tỉnh
|
NS
huyện, xã
|
XHH
|
Ghi
chú
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
597.100
|
23.160
|
38.810
|
535.130
|
|
I
|
Nhóm dự án quy hoạch và đầu tư hệ
thống hạ tầng kỹ thuật
du lịch
|
53.500
|
12.500
|
32.200
|
8.800
|
|
1
|
Quy hoạch
|
8.000
|
5.500
|
2.500
|
|
|
-
|
Quy hoạch điểm du lịch Động Tiên
Sơn, Kim Sơn
|
3.000
|
3.000
|
|
|
|
-
|
Quy hoạch điểm du lịch Chùa Du Anh
- Động Hồ Công
|
2.500
|
2.500
|
|
|
|
-
|
Quy hoạch điểm du lịch làng Cổ Bồng
|
2.500
|
|
2.500
|
|
|
2
|
Nhóm dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật du lịch
|
45.500
|
7.000
|
29.700
|
8.800
|
|
2.1
|
Cụm du lịch cộng đồng làng Cổ Bồng
|
17.500
|
3.000
|
10.900
|
3.600
|
|
-
|
Bãi đỗ xe và khu tiếp đón
|
5.000
|
|
3.500
|
1.500
|
|
-
|
Xây dựng bến thuyền du lịch
|
500
|
|
|
500
|
|
-
|
Xây dựng các điểm nghỉ chân và nhà vệ sinh công cộng dọc các tuyến đường tham quan.
|
2.000
|
|
1.400
|
600
|
|
-
|
Xử lý rác và vệ sinh môi trường
|
3.000
|
3.000
|
0
|
0
|
Nguồn SNMT
|
-
|
Cấp nước
|
2.000
|
|
1.000
|
1.000
|
|
-
|
Thoát nước thải
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
2.2
|
Cụm du lịch cộng đồng làng cổ Tây
Giai - Xuân Giai - Đông Môn - Cẩm Hoàng
|
28.000
|
4.000
|
18.800
|
5.200
|
|
-
|
Bãi đỗ xe và khu tiếp đón
|
10.000
|
|
7.000
|
3.000
|
|
-
|
Xây dựng bến thuyền du lịch
|
2.000
|
|
1.400
|
600
|
|
-
|
Xây dựng các điểm nghỉ chân và nhà
vệ sinh công cộng dọc các tuyến đường tham quan.
|
2.000
|
|
1.400
|
600
|
|
-
|
Sân hoạt động cộng đồng
|
2.000
|
|
1.400
|
600
|
|
-
|
Xử lý rác và vệ sinh môi trường
|
4.000
|
4.000
|
0
|
0
|
Nguồn SNMT
|
-
|
Cấp nước
|
3.000
|
|
2.000
|
1.000
|
|
-
|
Thoát nước thải
|
7.000
|
|
7.000
|
|
|
II
|
Nhóm dự án bảo tồn, tôn tạo di
tích và tài nguyên du lịch
|
10.000
|
7.000
|
3.000
|
0
|
|
1
|
Cụm du lịch cộng đồng làng cổ Bồng
|
5.000
|
3.500
|
1.500
|
0
|
|
-
|
Hỗ trợ bảo tồn, tôn tạo nhà cổ
|
5.000
|
3.500
|
1.500
|
0
|
|
2
|
Cụm du lịch cộng đồng làng cổ Tây Giai - Xuân Giai - Đông Môn
|
5.000
|
3.500
|
1.500
|
|
|
-
|
Hỗ trợ bảo tồn,
tôn tạo nhà cổ
|
5.000
|
3.500
|
1.500
|
|
|
III
|
Nhóm dự án phát triển SP du lịch
|
527.300
|
510
|
910
|
525.880
|
|
-
|
Khu vườn Trịnh, xã Vĩnh Hùng
(Đầu tư xây dựng khu trưng bày, tái hiện quá
trình khởi nghiệp, phát triển những cải cách
của Nhà Trịnh để du khách tham quan, tìm
hiểu, nghiên cứu, trải nghiệm)
|
225.000
|
0
|
0
|
225.000
|
|
-
|
Khu vườn Hồ, Thành Nhà Hồ (Đầu tư
xây dựng khu phỏng dựng quá trình xây dựng Thành Nhà Hồ;
khu trưng bày, giới thiệu các hoạt động chính trị, kinh tế, quân sự thời Nhà
Hồ; khu phỏng dựng quá trình sản xuất, phát hành tiền giấy
thời Hồ thay cho tiền đồng; phỏng dựng trường thi thời
nhà Hồ)
|
300.000
|
0
|
0
|
300.000
|
|
-
|
Hỗ trợ xây nhà
vệ sinh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
|
600
|
0
|
400
|
200
|
Nguồn vốn NS huyện, xã và nguồn vốn
XHH theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số
6967/UBND- THKH ngày 05/9/2013.
|
-
|
Hỗ trợ dụng cụ
nấu nướng phục vụ khách du lịch, dụng cụ phục vụ công tác thuyết minh.
|
500
|
150
|
150
|
200
|
|
-
|
Làm biển hiệu các đơn vị kinh doanh
dịch vụ, xây dựng bảng nội quy
|
200
|
60
|
60
|
80
|
|
-
|
Hỗ trợ dụng cụ
trình diễn nghề truyền thống
|
500
|
150
|
150
|
200
|
|
-
|
Hỗ trợ trang
phục biểu diễn, dụng cụ biểu diễn của đội văn
nghệ truyền thống làng
|
500
|
150
|
150
|
200
|
|
IV
|
Quảng bá du lịch
|
4.500
|
1.350
|
2.700
|
450
|
|
V
|
Nhóm dự án tăng cường công tác quản
lý Nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch
cộng đồng
|
1.800
|
1.800
|
|
|
|