BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 346/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ HẠNH
PHÚC CHO MỌI NGƯỜI
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Theo đề nghị của các sáng lập
viên thành lập Quỹ Hạnh phúc cho mọi người và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Hạnh
phúc cho mọi người ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Quỹ Hạnh phúc cho mọi người được phép hoạt động sau khi
được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của
Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Quỹ Hạnh phúc cho mọi người có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện
hoạt động.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Trưởng Ban Sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Hạnh phúc cho mọi người, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Anh Tuấn;
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, TCPCP, PTG, NTQN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ HẠNH PHÚC CHO MỌI NGƯỜI
(Được công nhận kèm theo Quyết định số /QĐ-BNV
ngày tháng năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ Hạnh phúc cho mọi
người.
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ Hạnh
phúc cho mọi người được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở: tầng 02, số nhà 60,
ngõ 09 Lương Định Của, phường Kim Liên, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Hạnh phúc cho mọi người
(sau đây viết tắt là Quỹ) là Quỹ từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục
đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, lũ lụt và các đối tượng thuộc diện
khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội (bệnh nhi mắc tim bẩm sinh và bệnh
nhân mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn).
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ được hình thành từ nguồn
tài sản đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tăng trưởng tài sản của Quỹ
trên cơ sở vận động tài trợ, vận động quyên góp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn
chỉ, mục đích của Quỹ.
2. Quỹ được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc:
a) Thành lập và hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự chủ, tự trang
trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Tổ chức, hoạt động theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý của các Bộ, ngành có liên quan về lĩnh
vực Quỹ hoạt động;
d) Công khai, minh bạch về tổ
chức, hoạt động và thu, chi tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân chia tài sản của
Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có phạm vi hoạt động
trong toàn quốc.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Sáng lập viên thành lập Quỹ
1. Họ và tên: Nguyễn Thanh
Hương:
- Sinh ngày: 07/03/1970
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
- Thẻ Căn cước công dân số:
001170005668 do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân
cư cấp ngày 24/03/2016;
- Nơi thường trú: số 60, ngõ 09
Lương Định Của, phường Kim Liên, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
2. Họ và tên: Phạm Quang Phát:
- Sinh ngày: 17/07/1961
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
- Chứng minh thư số:
001061005168 do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân
cư cấp ngày 25/12/2015;
- Nơi thường trú: số 93 Phố Huế,
phường Ngô Thì Nhậm, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
3. Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hằng:
- Sinh ngày: 04/11/1995
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
- Thẻ Căn cước công dân số:
001195007409 do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân
cư cấp ngày 21/10/2016;
- Nơi thường trú: số 34 Huyền Kỳ,
tổ dân phố 8, phường Phú Lãm, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
4. Họ và tên: Vương Thị Thùy:
- Sinh ngày: 12/07/1984
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt
Nam
- Thẻ Căn cước công dân số:
024184000861 do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân
cư cấp ngày 16/05/2017;
- Nơi thường trú: phòng 1208
nhà GH6, CT17, khu đô thị Việt Hưng, phường Việt Hưng, quận Long Biên, thành phố
Hà Nội.
5. Họ và tên: Nguyễn Thị Tuyết
Chinh:
- Sinh ngày: 10/09/1978
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
- Thẻ Căn cước công dân số:
001178008368 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày
13/11/2018;
- Nơi thường trú: số 09 Ngô Văn
Sở, phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
6. Họ và tên: Vũ Thị Thu Thuỷ:
- Sinh ngày: 14/06/1977
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
- Thẻ Căn cước công dân số: 001177018460
do Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày
10/07/2018;
- Nơi thường trú: 2803A tầng 28
FLC Land Mark - Tower, tổ dân phố 10, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn tài sản của Quỹ
để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn
chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản
được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích
của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức
khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của Quỹ.
Điều 6. Quyền
hạn và nghĩa vụ
1. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức, hoạt động theo pháp
luật và Điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Vận động quyên góp, tài trợ
cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài
trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng mục đích của Quỹ và quy
định của pháp luật. Tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn
và tăng trưởng tài sản Quỹ;
c) Được thành lập pháp nhân trực
thuộc theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ của Quỹ, phù hợp
với tôn chỉ, mục đích của Quỹ;
d) Được quyền khiếu nại theo
quy định của pháp luật;
đ) Quỹ được phối hợp với cá
nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc để triển
khai các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các địa phương,
tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ
theo mục đích hoạt động của Quỹ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động trong lĩnh vực
nào thì phải chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và chỉ
được tiếp nhận tài trợ, vận động tài trợ trong phạm vi hoạt động theo tôn chỉ, mục
đích quy định tại Điều lệ của Quỹ;
b) Thực hiện tài trợ đúng theo
yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của Quỹ;
c) Lưu trữ và có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ,
nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng tài sản, tài chính tiết
kiệm và hiệu quả theo đúng mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện
chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký
mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
đ) Chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo
quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ
Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm
công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31
tháng 3;
g) Khi thay đổi trụ sở chính hoặc
Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ;
h) Hàng năm, Quỹ phải báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, cơ quan
quản lý ngành, lĩnh vực hoạt động của Quỹ và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi Quỹ đặt trụ sở trước ngày 31 tháng 12;
i) Công bố về việc thành lập Quỹ
theo quy định tại Điều 22 Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày
25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
k) Thực hiện các quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến tổ chức, hoạt động của Quỹ và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Chương
III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Cơ
cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng và các phòng, ban
chuyên môn.
4. Văn phòng đại diện, chi
nhánh, các đơn vị trực thuộc.
Điều 8. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ
quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Quỹ; các thành viên phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án
tích. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 thành viên do sáng lập viên đề cử,
trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ
nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ trưởng
Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm. Hội đồng
quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát
triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp
phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ
100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam trở lên;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ để Bộ Nội vụ công
nhận; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong
trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công
tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, chế độ,
chính sách khác (nếu có) đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo
quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính
hằng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản
lý Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
g) Quyết định thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định tại Điều 32 Nghị định
số 93/2019/NĐ-CP; thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP;
h) Đổi tên; sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề
xuất những thay đổi về Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
k) Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày có Quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng
quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: quy định về
quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định
công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời gian làm việc, việc sử dụng lao động và
sử dụng con dấu của Quỹ; quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý; quy định cụ thể việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc
Quỹ và Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; các quy định
trong nội bộ Quỹ phù hợp với quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý
Quỹ họp định kỳ 06 tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của 2/3
(hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ được coi là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ có 01 phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp
không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản,
ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành
viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 9. Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo pháp
luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám đốc Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc để lấy
ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám
sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của
Quỹ.
5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ Quỹ.
Điều 10.
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của
Quỹ theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy
quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11.
Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc
Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều
hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 năm, có thể
được bổ nhiệm lại.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt
động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của
Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc
trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình
hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài
sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài
chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12.
Phụ trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và
thực hiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Người được giao phụ trách kế
toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Không bổ nhiệm người phụ
trách kế toán thuộc trường hợp những người không được làm kế toán theo quy định
của pháp luật về kế toán.
4. Người phụ trách kế toán chịu
trách nhiệm quyết toán khi thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể
Quỹ hoặc chuyển công tác khác.
Điều 13.
Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý
Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 03 thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và ủy viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động
độc lập và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Giải quyết đơn, thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân gửi đến Quỹ;
c) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 14.
Văn phòng và phòng, ban chuyên môn
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và phòng, ban chuyên
môn. Văn phòng và phòng, ban chuyên môn có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức
triển khai các hoạt động của Quỹ.
Điều 15.
Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện và đơn vị trực thuộc
1. Khi cần thiết, Quỹ có thể
thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ và báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện
và đơn vị trực thuộc là đơn vị phụ thuộc của Quỹ, hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện và đơn vị trực thuộc.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày Quỹ có quyết định thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính của Quỹ thì Quỹ
gửi 01 bộ hồ sơ thông báo cho Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ đặt
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
4. Hoạt động của chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi Quỹ đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 16. Vận
động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp,
vận động tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động
theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên
góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp
ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai
thông tin qua trang thông tin điện tử của Quỹ để công chúng và các nhà tài trợ
có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc tổ chức vận động đóng
góp hỗ trợ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự
cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định tổ chức vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn
của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.
4. Đối với khoản tài trợ, quyên
góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp thực hiện chi
đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ
có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 17.
Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện
với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc
cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận,
quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công
khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật.
3. Nội dung vận động quyên góp,
tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: mục đích vận động quyên
góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng
và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi
tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên trang thông
tin điện tử của Quỹ và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Đối
tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ:
1. Các đối tượng công dân Việt
Nam nhận tài trợ và thụ hưởng chính từ Quỹ, gồm:
a) Các bệnh nhi có hoàn cảnh
khó khăn mắc bệnh tim bẩm sinh;
b) Các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo có hoàn cảnh khó khăn;
c) Những gia đình bị ảnh hưởng
nặng từ thiên tai, lũ lụt cần hỗ trợ để khắc phục hậu quả theo xác nhận của
chính quyền địa phương.
2. Cách thức tài trợ
a) Bằng chuyển khoản: đối với
các khoản tài trợ tiền viện phí điều trị cho các bệnh nhân tại các bệnh viện.
Quỹ thực hiện chuyển khoản 100% vào tài khoản của bệnh viện.
b) Bằng tiền mặt:
- Hỗ trợ sinh hoạt phí cho các
bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn mắc bệnh hiểm nghèo trong thời gian nằm viện;
- Tặng quà vào các ngày lễ/tết
trong năm cho người già và trẻ em nghèo thuộc các gia đình có công với cách mạng,
trẻ em mồ côi, cơ nhỡ, trẻ em tại các trung tâm bảo trợ hợp pháp; các gia đình
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, lũ lụt.
c) Bằng hiện vật: đối với các chương
trình kêu gọi có tiếp nhận hiện vật.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể về điều kiện, thủ tục, quy trình tiếp nhận hỗ trợ, tài trợ của Quỹ trên
cơ sở Điều lệ Quỹ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN,
TÀI CHÍNH
Điều 19.
Nguồn thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện,
tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy
định của pháp luật. Nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn tài sản của các sáng
lập viên theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch
vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp (nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ công,
đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt
hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi
trái phiếu Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác
(nếu có).
Điều 20. Sử
dụng Quỹ
1. Chi hỗ trợ, tài trợ cho các chương
trình, các đề án nhằm mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, lũ lụt và
các đối tượng công dân Việt Nam thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của
xã hội theo quy định tại Điều 18 Điều lệ này. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá
nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
2. Đối với việc vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo thực hiện theo quy định của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối
và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Việc tiếp nhận, sử dụng viện
trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và các văn bản liên quan.
4. Chi thực hiện các dịch vụ
công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước
đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
5. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
6. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi
tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà
nước cấp, nếu có).
7. Chi thực hiện hoạt động cung
cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
Điều 21. Nội
dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản
lý Quỹ bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản
phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu
có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư
văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công
cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí
phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền,
hàng cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên
quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận,
vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng
thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ
tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác có liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản
lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, không quá 5% tổng thu hàng năm của
Quỹ (không bao gồm các khoản: tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực
hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề
án do Nhà nước đặt hàng và các khoản tài trợ có số tiền, địa chỉ của người nhận);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực
tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% tổng thu hàng năm của Quỹ thì Hội đồng
quản lý Quỹ quy định mức chi nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng thu hàng năm
của Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của
Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo
quy định.
Điều 22.
Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi
tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch
tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các
quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi
tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ
hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản,
tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm
theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật
đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật
tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu,
chi từng khoản đóng góp;
c) Báo cáo tình hình tài sản,
tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật
kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng
đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động,
tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc
phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có)
trên phương tiện thông tin đại chúng hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 23. Xử
lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền
và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê và có biên bản kiểm kê trước khi
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
Tiền và tài sản của Quỹ mới được sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải bằng tổng
số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách theo biên bản
kiểm kê tiền và tài sản. Tổng số tiền và tài sản của các Quỹ mới được chia,
tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách theo biên bản
kiểm kê tiền và tài sản.
2. Trường hợp Quỹ bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và
giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị đình chỉ có thời hạn hoạt động,
Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy hoạt động đến
khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể,
không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của
Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ khi Quỹ giải thể được
thanh toán theo thứ tự sau:
a) Chi phí giải thể Quỹ;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp
thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định
của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập
thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
5. Đối với tài sản, tài chính tự
có của Quỹ và tài sản, tài chính của tổ chức trong và ngoài nước tài trợ còn lại
của Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách
cấp đó. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước (nếu có) Quỹ thực hiện chuyển giao cho Nhà nước để thực hiện xử
lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 24. Hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, Điều 39 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi
tên Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Đình chỉ có thời hạn hoạt động của Quỹ
Việc đình chỉ có thời hạn hoạt
động của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số
93/2019/NĐ-CP.
Điều 26.
Giải thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện
theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 93/2019/NĐ-CP.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 27.
Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được
Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 28. Kỷ
luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người
làm việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại
vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ
Quỹ.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Quỹ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông
qua và phải được Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 30.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Quỹ Hạnh phúc cho mọi
người gồm 08 (tám) Chương, 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật
về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý
Quỹ Hạnh phúc cho mọi người có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều
lệ này./.