BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3455/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “CHIẾN LƯỢC MARKETING DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020”
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Du lịch ngày 27 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng
7 năm 2013 của
Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng
12 năm 2011 của
Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng
01 năm 2013 của
Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 18 tháng
02 năm 2013 của
Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về du lịch giai đoạn
2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 11 tháng
11 năm 2013 của
Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng
cục Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Chiến lược marketing du lịch
đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
a) Thực hiện triển khai hoạt động marketing du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại,
có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm chất lượng hiệu quả, khẳng định thương hiệu và
khả năng cạnh tranh.
b) Đẩy mạnh hoạt động marketing du lịch
hướng tới thị trường nội địa và thị trường quốc
tế, ưu tiên các hoạt động marketing du lịch ở phạm vi quốc gia.
c) Xác định marketing tại chỗ vừa là nhiệm vụ trước
mắt, vừa lâu dài nhằm định vị Việt Nam là
điếm đến an toàn, hấp dẫn trong cảm nhận của khách du lịch quốc
tế, từ đó tạo tác động tích cực đối với
thị trường khách quốc tế nói chung.
d) Phát huy sức mạnh tổng hợp của các
cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trong và ngoài ngành Du lịch;
đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực
cả trong và
ngoài nước cho công tác marketing du lịch quốc
gia.
đ) Kết hợp chặt chẽ các hoạt động
marketing du lịch với các hoạt động giao
lưu văn hóa, tôn tạo giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
vệ môi trường.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Xây dựng định hướng và khung kế hoạch
hành động cụ thể trong việc marketing du lịch
Việt Nam đến năm 2020, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của du lịch Việt Nam, hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam với các giá trị và
sản phẩm du lịch khác biệt, độc đáo, có chất lượng,
có sức cạnh tranh gắn với thị trường
cụ thể;
- Định vị Việt Nam là điểm đến
du lịch hấp dẫn, độc đáo ở Đông Nam Á dựa trên
các giá trị thương hiệu chính và sản phẩm
du lịch đặc trưng như du lịch di sản; du lịch biển, nghỉ dưỡng biển đảo; du lịch sinh thái, lựa chọn có
ưu tiên marketing tại một số thị trường trọng điểm
ở khu vực Châu Á và Châu Âu;
- Thông qua các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức về sự đa dạng của sản phẩm
du lịch Việt Nam và các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng nhằm tăng thời gian
lưu trú và chi tiêu của khách, thu hút khách quay lại với nhiều trải nghiệm khác biệt, từ đó nâng cao
thị phần tại các thị trường mục tiêu;
- Tạo cơ hội hợp tác marketing du lịch giữa nhiều thành phần, đặc biệt là giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, tăng cường
quan hệ đối tác công tư trong việc
nâng cao hiệu quả và chuyên nghiệp hóa công tác marketing du lịch, hướng tới các phân đoạn thị trường đang tăng trưởng
cao cũng như các thị trường mới nổi.
3. Định hướng marketing
3.1. Định hướng thị trường và sản phẩm
du lịch quốc tế
3.1.1. Nhóm thị trường
ưu tiên marketing
a) Thị trường Nhật Bản
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Nữ độc thân, nhân viên văn phòng, học sinh sinh viên, khách trung niên
và cao tuổi (trên 60 tuổi, đã nghỉ hưu).
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch di sản văn hóa thế giới, ẩm thực,
mua sắm và du lịch biển, du lịch học đường, sản phẩm
du lịch nghỉ dưỡng cho người già, sản phẩm
du lịch trăng mật, sản phẩm du lịch phục
vụ đối tượng khách có nhu cầu lưu trú dài
ngày...
b) Thị trường Hàn Quốc
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Công chức ở độ tuổi 30-40 tuổi, trung niên, người cao tuổi.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch gắn với các giá trị lịch
sử, văn hóa
truyền thống và thiên nhiên; sản phẩm vui chơi giải trí đi kèm các lựa chọn mua
sắm, chăm sóc sức khỏe, chơi gôn.
c) Thị trường Trung Quốc
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Khách thanh niên và trung niên.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch tàu biển phục vụ khách theo tuyến Bắc Hải-Hạ Long; sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp phục
vụ khách đi theo kỳ nghỉ dài ngày và đi bằng đường
hàng không; sản phẩm du lịch tham quan
khám phá thành phố và ẩm thực,
du lịch văn hóa
gắn với các di sản văn hóa
thế giới ở Việt Nam, du lịch miệt vườn
sông nước Cửu Long cho hầu hết nhóm
khách.
d) Thị trường Đài Loan
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Khách trung niên, thương gia, thanh niên, sinh viên.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch văn hóa, chơi gôn và
nghỉ dưỡng cao cấp.
đ) Thị trường Nga
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Khách thanh niên và trung niên, khách đi theo nhóm công việc
hoặc gia đình.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp, sản phẩm
thể thao du lịch biển, khám phá thành phố
kết hợp giải trí, mua sắm.
e) Thị trường Đông Nam Á (gồm các nước
Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xinh-ga-po, In-đô-nê-xi-a):
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Khách thanh niên, trung
niên và người
cao tuổi; khách đi theo mục đích công vụ,
đi theo nhóm bạn bè.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch
di sản thế giới, trải nghiệm về văn hóa,
đời sống địa phương, các sản phẩm du lịch
gắn với các điểm
du lịch khác trên tuyến hành lang
Đông-Tây, sản phẩm du lịch MICE, chơi gôn, sản phẩm đặc trưng cho khách đạo Hồi.
g) Thị trường Úc và Niu-di-lân
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Gia đình có con đi
cùng, đôi vợ chồng trẻ, khách độc thân, đi tự do, khách trung niên.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du
lịch nghỉ tại nhà dân, sản phẩm du lịch thăm thân, sản phẩm du lịch khám phá
xuyên Việt hoặc sản phẩm du lịch chuyên đề
như khám phá sông nước đồng bằng Cửu
Long, thăm chiến trường xưa...
3.1.2. Nhóm thị trường
duy trì hoạt động marketing
a) Thị trường Tây Âu (Anh, Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Ý, Hà Lan):
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Khách cao tuổi, thanh
niên, sinh viên, khách đi theo đôi, đi cùng gia đình.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp, du lịch trở về
chiến trường xưa, du lịch di sản văn hóa,
du lịch thăm thân, du lịch giải trí và làm đẹp, du lịch tham quan thành phố, du lịch sinh thái, mạo hiểm và khám phá nông thôn và miền núi.
b) Thị trường Bắc Âu
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Khách đi gia đình,
khách cao tuổi, sinh viên.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch xuyên Việt.
c) Thị trường Bắc Mỹ (Mỹ và Ca-na-đa)
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Gia đình có con đi
cùng, khách trung niên, công chức, người cao tuổi.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch về thăm chiến trường xưa, du lịch thăm thân, du lịch nghỉ dưỡng và
nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch văn hóa lịch
sử, du lịch sinh thái miệt vườn.
3.1.3. Nhóm thị trường tiềm năng cần tập trung phát triển
a) Thị trường Ấn Độ
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Khách đi theo gia đình,
khách trung niên.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch văn hóa và du
lịch tham quan thành phố.
b) Thị trường Trung Đông
- Phân đoạn thị trường ưu tiên marketing: Thanh niên, trung niên và các nhóm quan tâm đặc biệt.
- Sản phẩm
du lịch: Du lịch văn hóa, tham quan thành
phố, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp.
3.2. Định hướng thị trường và sản phẩm
du lịch nội địa
3.2.1. Phân đoạn thị trường theo kỳ nghỉ
a) Kỳ nghỉ dài: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch tham quan, đi theo gia đình, có thu nhập ổn
định.
b) Kỳ nghỉ ngắn ngày (bao gồm cả các kỳ nghỉ cuối tuần): du lịch
biển, tham quan vùng núi, vùng nông thôn và
làng bản.
c) Tết Nguyên đán, đầu năm Âm lịch: du lịch tâm linh và lễ hội.
3.2.2. Phân đoạn thị trường theo mục đích chuyến đi
a) Nghỉ dưỡng, bao gồm các kỳ nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ phép.
b) Lễ hội, khách du lịch tâm linh.
c) Du lịch cuối tuần, mua sắm.
d) Du lịch MICE.
đ) Kết
hợp công vụ.
e) Du lịch chuyên biệt khác: sinh
thái, mạo hiểm, thể thao, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe,
làm đẹp v.v...
3.2.3. Sản phẩm du lịch
Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch tham quan/nghỉ dưỡng tại các vùng núi và
cao nguyên, du lịch văn hóa, lễ hội, du lịch
thành phố, du lịch sinh thái, và khám phá, các sản phẩm du lịch MICE, du lịch nghỉ dưỡng,
thăm thân, du lịch kết hợp công vụ hoặc tham gia các sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
4. Công cụ
marketing
a) Marketing điện tử.
b) Quan hệ công chúng, tổ chức các
đoàn FAM trip, PRESS trip.
c) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, triển
lãm, hội chợ du lịch và các sự kiện văn hóa,
thể thao, du lịch khác tại nước ngoài.
d) Thiết kế, xây dựng và sản xuất ấn phẩm
du lịch.
đ) Quảng cáo: Xây dựng bộ nhận diện thương
hiệu, quảng cáo hình ảnh điểm đến trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trên các phương
tiện vận tải trong và ngoài nước.
e) Quản trị truyền thông: Quản lý rủi ro, định hướng truyền thông, duy trì và
nhắc lại hình ảnh thương hiệu.
g) Marketing thông qua đại sứ du lịch
và các đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài.
f) Marketing thông qua các nhóm marketing địa phương.
5. Giải pháp thực hiện Chiến lược
a) Xây dựng cơ chế, chính sách và cung cấp nguồn tài
chính đảm bảo cho công tác
marketing du lịch được triển khai thuận lợi, có hiệu quả.
b) Củng cố bộ máy tổ chức và
quản lý công
tác marketing du lịch các cấp, từ trung ương đến địa phương.
c) Kiểm soát chất lượng hoạt động du lịch.
d) Huy động và sử dụng nguồn lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong
công tác marketing du lịch.
đ) Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc
tế trong marketing du lịch.
e) Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, huy động tối đa các nguồn lực xã hội trong
công tác marketing du lịch.
g) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
du lịch.
6. Khung kế hoạch hành động
Xây dựng khung Chương trình hành động cho
Chiến lược theo từng năm gắn với
Chương trình Hành động quốc gia về
du lịch, Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia về
du lịch cho giai đoạn 2013-2020, kết hợp với việc
huy động các nguồn lực xã hội khác cho các cho hoạt động marketing du lịch, cụ thể:
6.1. Năm 2015
a) Tăng cường năng lực marketing du lịch quốc
gia, vùng, trung tâm xúc tiến du lịch địa phương,
thực thi cơ chế hợp tác giữa nhà nước và tư nhân.
b) Phổ biến và tuyên truyền Chiến lược
marketing du lịch đến năm 2020.
c) Từng bước áp dụng các công cụ marketing, tăng cường đầu tư
vào các hoạt động marketing điện tử.
d) Tiếp tục tổ chức các hoạt động nghiên cứu
thị trường, các chương trình xúc tiến, quảng bá, phát động thị trường trong
và ngoài nước.
đ) Thí điểm
việc sử dụng
tư vấn chuyên nghiệp triển khai các hoạt
động marketing trong và ngoài nước.
e) Nâng cao nhận thức về du lịch nội địa và du lịch có trách nhiệm.
6.2. Năm 2016
a) Thành lập các nhóm marketing tại 7
vùng du lịch trọng điểm.
b) Tăng cường đầu tư cho du lịch, xây dựng cơ chế tài
chính đặc thù phù hợp.
c) Xây dựng bộ ấn phẩm marketing điện tử.
d) Thí điểm
một số chiến dịch marketing du lịch ở trong và
ngoài nước.
đ) Xây
dựng kế hoạch thành lập một số Văn
phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước
ngoài.
6.3. Năm
2017
a) Huy động sự tham gia của các hiệp hội du lịch và doanh nghiệp trong
việc lên kế
hoạch và triển khai các hoạt động marketing du lịch.
b) Đẩy mạnh quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng trong và
ngoài nước.
c) Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện
Chiến lược cho các năm tiếp theo.
6.4. Năm 2018
a) Mở rộng chiến dịch marketing điện tử.
b) Thí điểm
xã hội hóa một
số hoạt động marketing.
c) Tiếp tục đề xuất cơ chế đầu
tư theo tỷ lệ khách và ngân sách
dành cho hoạt động cho các năm tiếp theo.
d) Thí điểm
thành lập Văn phòng đại diện du lịch Việt
Nam ở nước ngoài.
6.5. Năm 2019
a) Tiếp tục thành lập Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài.
b) Đẩy mạnh quan hệ đối tác công tư trong
marketing du lịch, xây dựng và triển khai
các chiến dịch xây dựng thương hiệu và
quảng bá gắn với từng vùng, điểm đến và
sản phẩm du lịch cụ thể.
c) Tiếp tục triển khai các hoạt động, sự kiện marketing du lịch thường xuyên, tiếp nối từ các năm trước.
6.6. Năm 2020
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động, các công cụ và giải pháp
marketing đã triển khai từ các năm trước.
b) Hình thành mạng lưới các cơ quan marketing du lịch Việt Nam ở nước ngoài; mạng lưới
các đối tác trong các hoạt động truyền
thông và tổ
chức sự kiện du lịch.
c) Xây dựng cơ chế tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực xã hội cho công tác marketing du lịch.
d) Nghiên cứu, đánh giá, định hướng lại các thị
trường du lịch nhằm đưa ra các điều chỉnh phù hợp;
nghiên cứu, phát
triển các thị trường mới.
đ) Tổ
chức nghiên cứu lại việc nhận thức và
mức độ phổ biến của thương hiệu du lịch Việt Nam tại các thị trường.
e) Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm triển khai Chiến lược và xây dựng Chiến lược
cho giai đoạn tiếp theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chiến lược
1. Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp
cùng các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và
Hiệp Hội Du lịch Việt Nam, các Trung tâm thực hiện
chức năng xúc tiến du lịch, các cơ quan truyền thông trong ngành tổ chức triển khai
thực hiện “Chiến lược marketing du lịch đến năm
2020”; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện, định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ
Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; tổ chức sơ kết vào
cuối năm 2017 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Các đơn
vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phối hợp với Tổng cục Du lịch thực hiện các mục tiêu của Chiến lược; đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ với kế hoạch xúc
tiến du lịch của đơn vị, địa phương của mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng
cục trưởng Tổng
cục Du lịch và thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng
(để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Như điều 2 và điều 4;
- Lưu: VT, TCDL(02), TLV.150.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hồ Anh Tuấn
|
CHIẾN LƯỢC
MARKETING DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TỔNG QUAN
CÔNG TÁC XÚC TIẾN DU LỊCH VIỆT NAM
1. Các kết quả
nổi bật
2. Hạn chế
II. NỘI DUNG CỦA
CHIẾN LƯỢC
1. Bối cảnh và
xu hướng
1.1. Cơ hội,
thuận lợi
1.2. Thách
thức, khó khăn
1.3. Xu hướng
mới về thị trường
1.4. Xu hướng mới trong
marketing du lịch quốc gia
2. Quan điểm,
mục tiêu của chiến lược
2.1. Quan điểm
2.2. Mục tiêu
3. Định hướng marketing
3.1. Định
hướng chung
3.2. Định
hướng thị trường và sản phẩm du lịch quốc tế
3.3. Định
hướng thị trường và sản phẩm du lịch nội địa
4. Các công cụ marketing
4.1. Marketing điện tử
4.2. Quan hệ
công chúng và các chương trình làm quen sản phẩm
4.3. Hội
nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ thương mại du lịch và các sự kiện văn hóa,
thể thao, du lịch khác tại nước ngoài
4.4. Ấn phẩm
du lịch
4.5. Quảng
cáo
4.6. Quản
trị truyền thông
4.7.
Marketing thông qua đại sứ du lịch và đại diện du lịch Việt Nam tại nước ngoài
4.8. Marketing thông qua
các nhóm marketing địa phương
5. Giải pháp
thực hiện
5.1. Cơ chế,
chính sách, tài chính
5.2. Tổ chức
và quản lý
5.3. Kiểm
soát chất lượng hoạt động du lịch
5.4. Huy động
và sử dụng nguồn lực, khoa học và công nghệ
5.5. Hợp
tác quốc tế
5.6. Nâng
cao nhận thức du lịch
5.7. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
6. Khung kế hoạch
hành động
7. Tổ chức thực
hiện
7.1. Tổng cục
Du lịch
7.2. Các
đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
7.3. Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch và Trung tâm (Thông tin) Xúc tiến du lịch các tỉnh,
thành phố
7.4. Hiệp hội
Du lịch và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp
7.5. Cơ quan truyền thông
trong ngành
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Từ khi thực hiện
công cuộc Đổi mới, du lịch Việt Nam đã từng bước khẳng định vị trí của một
ngành kinh tế tổng hợp trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh, quốc phòng. Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 30/12/2011 xác định phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, du lịch chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, góp phần
phát triển kinh tế-xã hội.
Trong khoảng mười
năm trở lại đây, du lịch Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng cao với số lượng
khách quốc tế tăng trung bình gần 9%/năm. Năm 2013, du lịch Việt Nam đón hơn
7,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 32,5 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ
khách du lịch đạt 200 nghìn tỷ đồng. Du lịch nội địa cũng tăng trưởng nhanh,
góp phần duy trì sự ổn định của thị trường. Du lịch Việt Nam đã dần định vị và
hình thành các thương hiệu của mình.
Tuy nhiên, du lịch
Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong lĩnh vực đầu tư cho du lịch, phát
triển sản phẩm, dịch vụ thiếu tính cạnh tranh, công tác nghiên cứu thị trường,
xúc tiến quy mô nhỏ, thiếu tính chuyên nghiệp. Thương hiệu du lịch Việt Nam còn
mờ nhạt, thiếu tính ổn định, chưa khẳng định vị trí vững chắc trên bản đồ du lịch
thế giới. Công tác xúc tiến du lịch vẫn còn nhiều hạn chế, quy mô nhỏ lẻ, rời rạc,
chưa có tính đột phá phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành.
Trên thế giới,
khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang trở thành khu vực kinh tế sôi động, kéo
theo hoạt động du lịch cũng đang hết sức nhộn nhịp, thu hút dòng khách lớn cả
trong và ngoài khu vực. Ngành Du lịch của các nước đều đang tận dụng mọi cơ hội
và phương tiện để nâng cao hình ảnh quốc gia nói chung và điểm đến nói riêng. Sự
hấp dẫn, năng động; mức độ đầu tư đồng bộ từ sản phẩm, dịch vụ đến xúc tiến; khả
năng tiếp cận dễ dàng của các điểm đến trong khu vực đang là một thách thức đối
với du lịch Việt Nam.
Trước bối cảnh và
xu hướng đó, Việt Nam cần phải có Chiến lược marketing du lịch với quan điểm
phát triển đột phá đáp ứng được những yêu cầu mới của thời đại về tính chuyên
nghiệp, tính hiện đại, hội nhập, hiệu quả và bền vững tương xứng với tiềm năng,
đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Trong Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chiến lược marketing du lịch được coi là
một trong những chiến lược thành phần quan trọng nhất.
Chiến lược
marketing du lịch đến năm 2020 sẽ khắc phục được những điểm yếu, hạn chế của
công tác xúc tiến giai đoạn vừa qua, đồng thời tạo ra bước đột phá trong lĩnh vực
này, trên cơ sở lấy tính chuyên nghiệp, chất lượng và hiệu quả làm thước đo
đánh giá xúc tiến Việt Nam là điểm đến du lịch hấp dẫn, có khả năng cạnh tranh
cao.
I. TỔNG QUAN CÔNG TÁC XÚC TIẾN DU LỊCH VIỆT NAM
Trong những năm
qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước; sự hỗ trợ, hợp tác chặt chẽ
của các Bộ, ngành, địa phương, ngành Du lịch nói chung và công tác xúc tiến du lịch
nói riêng đã có bước phát triển đáng ghi nhận. Thông qua Chương trình Hành động
quốc gia về Du lịch hai giai đoạn 2000-2005 và 2006-2010; Chương trình Xúc tiến
du lịch quốc gia giai đoạn 2009-2012, công tác xúc tiến du lịch được triển khai
đã góp phần đưa vị thế, hình ảnh của du lịch Việt Nam lên một bước mới, tạo sức
hấp dẫn đối với khách du lịch và các nhà đầu tư, góp phần thực hiện thành công
các mục tiêu phát triển của ngành. Tuy nhiên, công tác xúc tiến du lịch vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế cần được thẳng thắn nhìn nhận, phân tích để có giải pháp
khắc phục.
1. Các kết quả nổi bật
1.1. Nhận
thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của xúc tiến du lịch đã
được củng cố, nâng cao
- Các chủ trương,
chính sách phát triển du lịch từng bước được thể chế hóa thông qua Luật Du lịch
và hệ thống các văn bản hướng dẫn và các văn bản pháp lý liên quan; các nội
dung Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam, Chương trình
Hành động quốc gia về Du lịch, Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia các giai
đoạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được thực hiện, từng bước nâng cao chất
lượng, hiệu quả phát triển du lịch cũng như xúc tiến du lịch, góp phần nâng cao
nhận thức của xã hội, các cấp, các ngành về hoạt động du lịch nói chung và xúc tiến
du lịch nói riêng;
- Từng bước tăng
cường phối hợp liên ngành trong xúc tiến du lịch như phối kết hợp tổ chức các
chương trình, sự kiện du lịch hoặc liên quan ở trong và ngoài nước hay áp dụng
một số chính sách tạo thuận lợi cho khách du lịch nước ngoài như đơn phương miễn
thị thực cho du khách từ 7 quốc gia (Nga, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy, Đan Mạch,
Hàn Quốc, Nhật Bản); áp dụng thí điểm chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng cho
du khách; cấp giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh;
tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn khách du lịch caravan; xây dựng và triển
khai các Chương trình kích cầu du lịch...
- Tất cả các tỉnh
thành trên cả nước đã có cơ quan quản lý và thực hiện công tác xúc tiến du lịch.
Trong đó, 60/63 tỉnh thành đã thành lập Trung tâm Xúc tiến du lịch trực thuộc
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc trực thuộc Sở VHTTDL. Các địa
phương còn lại công tác xúc tiến du lịch của địa phương do một phòng chuyên
trách thuộc Sở thực hiện;
- Nhận thức về
xúc tiến du lịch của doanh nghiệp được nâng lên. Các doanh nghiệp du lịch ngày
càng chủ động trong các hoạt động quảng bá, xúc tiến cho sản phẩm, dịch vụ của
mình cả ở trong và ngoài nước. Nhiều doanh nghiệp đã đặc biệt chú trọng đến đội
ngũ marketing của đơn vị, đầu tư thích đáng cho đội ngũ nhân lực cũng như tài lực
cho hoạt động này, qua đó từng bước xây dựng và khẳng định được thương hiệu của
mình, đồng thời góp phần không nhỏ trong việc quảng bá hình ảnh du lịch quốc
gia.
1.2. Quy mô
và phạm vi công tác xúc tiến du lịch được mở rộng
- Công tác xúc tiến
du lịch ở nước ngoài đã được mở rộng về phạm vi và quy mô, bao gồm tham gia các
chương trình, sự kiện văn hóa-du lịch như Tuần lễ văn hóa-du lịch Việt Nam ở nước
ngoài; tham gia các hội chợ du lịch quốc tế lớn tại các thị trường trọng điểm
(Top Resa tại Pháp, WTM tại Anh, ITB tại Đức, ITB Asia tại Xinh-ga-po, JATA tại
Nhật, CITM tại Trung Quốc, MITT tại Nga, Thailand Travel Mart Plus tại Thái
Lan, các kỳ Hội chợ TRAVEX được tổ chức luân phiên tại các nước ASEAN...); triển
khai nhiều chương trình giới thiệu điểm đến tại khu vực thị trường châu Âu,
Trung Quốc, Nhật Bản, Úc...; quảng bá trên các phương tiện truyền thông có uy
tín và độ phủ rộng trên thế giới như Kênh truyền hình CNN, BBC; tổ chức đón các
đoàn doanh nghiệp lữ hành, báo chí của các thị trường gửi khách trọng điểm vào
Việt Nam; đẩy mạnh việc xây dựng các ấn phẩm du lịch đa dạng, nhiều ngôn ngữ; ứng
dụng công nghệ thông tin trong quảng bá, tuyên truyền trên mạng internet…;
- Công tác xúc tiến
du lịch được tổ chức sôi động trên phạm vi cả nước. Ở cấp trung ương, công tác
xúc tiến nhằm xúc tiến hình ảnh du lịch quốc gia, điểm đến quốc gia; các vùng,
địa phương xúc tiến hình ảnh điểm đến vùng, địa phương và các doanh nghiệp xúc
tiến cho các sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch của mình. Các hoạt động của
Trung ương và địa phương, giữa các địa phương với nhau, giữa khu vực nhà nước
và tư nhân bước đầu có sự liên kết, phối hợp dưới nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, mang lại hiệu quả rõ rệt.
1.3. Công
tác xúc tiến du lịch đóng góp quan trọng vào việc thu hút, tăng trưởng khách du
lịch quốc tế và nội địa
- Công tác xúc tiến
du lịch ở nước ngoài gồm tham gia hội chợ, tổ chức chương trình phát động thị
trường, đón các đoàn doanh nghiệp lữ hành
- Công tác xúc tiến
du lịch trong nước với các hoạt động của Năm Du lịch quốc gia, truyền thông
trong nước, lễ hội, liên hoan du lịch...đã góp phần kích cầu du lịch nội địa.
Khách du lịch nội địa tăng trưởng nhanh với thời gian lưu trú dài hơn.
1.4. Chất
lượng công tác xúc tiến du lịch được cải thiện và nâng cao
Công tác xúc tiến
không còn ở mức tuyên truyền quảng bá chung chung hình ảnh quốc gia mà đã từng
bước gắn với việc nghiên cứu thị trường, định vị thị trường trọng điểm và các
phân khúc thị trường; định vị các dòng sản phẩm du lịch chính phù hợp với từng
thị trường, phân khúc thị trường; định hướng xây dựng sản phẩm du lịch, phát
huy ưu thế của các vùng miền, đáp ứng với nhu cầu của các thị trường du lịch Việt
Nam, tích cực theo xu hướng áp dụng phương pháp xúc tiến hỗn hợp…
Từ năm 2000, Du lịch
Việt Nam đã bắt đầu xây dựng biểu tượng và tiêu đề cho các chương trình xúc tiến
với các thông điệp phản ánh giá trị cốt lõi, khác biệt nhằm định vị rõ nét hơn
điểm đến Việt Nam đối với các thị trường mục tiêu. Cho đến nay, chỉ tính riêng
Tổng cục Du lịch đã có 08 đề án nghiên cứu về các thị trường trọng điểm của Việt
Nam, bao gồm các thị trường Nga, Pháp, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái
Lan, Ma-lai-xi-a, Úc và 01 đề án nghiên cứu về tình hình phát triển du lịch thế
giới và những tác động đến du lịch Việt Nam. Bước đầu định vị được các sản phẩm
du lịch hấp dẫn của du lịch Việt Nam bao gồm du lịch biển đảo; du lịch văn hóa,
lễ hội; du lịch sinh thái và du lịch thành phố, bên cạnh những dòng sản phẩm du
lịch bổ trợ (như du lịch mạo hiểm, du lịch MICE, du lịch cộng đồng...).
1.5. Đội
ngũ cán bộ và tổ chức làm công tác xúc tiến du lịch được tăng cường một bước
Ngày càng nhiều
cán bộ, viên chức, nhân viên được đào tạo ở trong và ngoài nước về marketing
tham gia tích cực vào đội ngũ làm công tác xúc tiến. Trong quá trình triển khai
hơn 10 năm qua, đội ngũ này đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quí báu, có tâm
huyết và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xúc tiến ngày càng cao. Đội ngũ
này đã có những đóng góp tích cực trong việc tham mưu cho các cấp đề ra được những
chính sách, chương trình có tính đột phá đối với hoạt động marketing của du lịch,
để công tác xúc tiến từng bước đi vào nề nếp và có tính chuyên nghiệp. Nhiều
doanh nghiệp, đơn vị đã xây dựng được thương hiệu của mình nhờ những nỗ lực của
đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên chuyên ngành này.
1.6. Bước đầu
huy động được nguồn lực của xã hội, phát huy tiềm lực Bộ đa ngành trong công
tác xúc tiến du lịch
Nguồn lực dành
cho công tác xúc tiến được huy động không chỉ từ ngân sách nhà nước mà còn từ cộng
đồng doanh nghiệp, tổ chức quốc tế. Phương thức huy động linh động, đa dạng,
doanh nghiệp chia sẻ vé máy bay, kinh phí xây dựng gian hàng du lịch Việt Nam tại
nước ngoài. Ngoài ra, các dự án quốc tế của đã quan tâm, hỗ trợ hoạt động
nghiên cứu marketing, xây dựng thương hiệu, xây dựng sản phẩm...cho du lịch Việt
Nam. Công tác xúc tiến du lịch thực hiện đồng bộ trên cả kênh văn hóa, thể thao
và du lịch với sự phối hợp chặt chẽ đa ngành.
2. Hạn chế
2.1. Sản phẩm
du lịch chưa phong phú, chất lượng và sức cạnh tranh chưa cao, chưa thực sự gắn
với thị trường
Việc phát triển sản
phẩm du lịch chủ yếu mới dừng lại ở việc khai thác các tài nguyên du lịch và yếu
tố lợi thế sẵn có của các địa phương và điểm đến. Phát triển sản phẩm du lịch
chưa thực sự gắn với thị trường. Các sản phẩm du lịch chưa đáp ứng yêu cầu về mức
độ trải nghiệm du lịch, thiếu tính đặc sắc, chất lượng sản phẩm chưa cao, đơn
điệu và có sự trùng lắp, suy thoái nhanh. Việc đầu tư cho sản phẩm chưa có chiều
sâu, sáng tạo do vậy giá trị thấp còn trùng lặp và đơn điệu, thiếu những sản phẩm
có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế.
2.2. Các hoạt
động xúc tiến du lịch còn thiếu tính chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao
Xúc tiến du lịch
được triển khai chưa thường xuyên, liên tục, quy mô nhỏ bé, hiệu ứng tiếp thị mới
dừng ở mức độ nhất định. Công tác nghiên cứu thị trường đã bước đầu được thực
hiện nhưng chưa thực sự chủ động, chưa được triển khai ngay từ đầu để làm cơ sở
cho phát triển sản phẩm, xúc tiến và phát triển thương hiệu du lịch. Do vậy, việc
triển khai công tác xúc tiến du lịch chưa có trọng điểm, chưa có chiều sâu và
chưa đáp ứng được yêu cầu theo đuổi thị trường mục tiêu. Phạm vi, quy mô tổ chức
công tác xúc tiến du lịch còn hẹp so với yêu cầu và mục tiêu phát triển cũng
như so với các nước trong khu vực. Do nhiều nguyên nhân, nội dung, hình thức của
một số hoạt động xúc tiến du lịch ở nước ngoài, đặc biệt là việc tham gia các hội
chợ du lịch quốc tế, tổ chức các chương trình giới thiệu điểm đến còn đơn điệu,
theo lối mòn, thiếu tính sáng tạo và chuyên nghiệp.
2.3. Kinh
phí dành cho xúc tiến còn hạn chế, cơ chế tài chính còn nhiều bất cập
Những năm gần
đây, kinh phí xúc tiến du lịch hàng năm từ ngân sách nhà nước mới đạt mức 30-40
tỷ đồng. Tuy nhiên, con số này còn rất khiêm tốn so với yêu cầu thực tế và với
các nước trong khu vực. Kinh phí hạn hẹp đã hạn chế đến tính chuyên nghiệp, chất
lượng và hiệu quả của công tác xúc tiến du lịch. Mặt khác, khoản kinh phí này
còn bị phân tán và triển khai đồng loạt nhiều nhiệm vụ, do đó chưa tạo thành động
lực mang tính đột phá làm thay đổi căn bản công tác xúc tiến du lịch. Đặc biệt,
vấn đề kinh phí cũng hạn chế khả năng sử dụng, khai thác các hình thức, công cụ
xúc tiến du lịch phổ biến và hiệu quả trên thế giới như quảng cáo trên các
phương tiện thông tin truyền thông nước ngoài, ứng dụng marketing điện tử, thiết
lập văn phòng đại diện du lịch ở nước ngoài...
Cơ chế, định mức
tài chính, thủ tục cấp phát kinh phí còn nhiều vướng mắc, bất cập; thiếu chính sách
ưu tiên, cơ chế tài chính huy động các nguồn lực cho công tác xúc tiến du lịch,
cơ chế thuê tư vấn nước ngoài... Một số định mức tài chính không phù hợp (như
đón các đoàn khảo sát nước ngoài); quy trình, trình tự thủ tục xây dựng kế hoạch,
thẩm định dự toán, phê duyệt và cấp phát kinh phí vẫn chưa được thông thoáng,
các thủ tục hành chính, tài chính còn phức tạp.
Cơ chế cấp kinh
phí hàng năm chưa linh hoạt để có thể xây dựng và triển khai những kế hoạch xúc
tiến du lịch chủ động nhằm ứng phó, hạn chế tác động tiêu cực, bất thường của
những biến động trong và ngoài nước đối với lượng khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam.
2.4. Tổ chức
bộ máy và nguồn nhân lực xúc tiến du lịch còn nhiều bất cập
Tổ chức bộ máy
xúc tiến du lịch còn có nhiều hạn chế, lực lượng trực tiếp triển khai công tác
xúc tiến du lịch mỏng, hoạt động kiêm nhiệm nên việc triển khai còn bị động,
thiếu tính chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao. Công tác xúc tiến du lịch với
nhiều nội dung, hình thức, trải rộng trên phạm vi cả trong và ngoài nước, trong
khi đó, lực lượng trực tiếp tổ chức triển khai công tác xúc tiến du lịch ở cơ
quan quản lý du lịch Trung ương vừa phải thực hiện quản lý nhà nước, vừa tác
nghiệp trực tiếp nên khó đảm bảo tốt chất lượng và hiệu quả. Ở các địa phương,
bộ phận chuyên trách xúc tiến chưa được tổ chức thống nhất trong toàn quốc, đội
ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến còn thiếu và hạn chế về chuyên môn.
Hiện nay, ngành
Du lịch chưa có lực lượng xúc tiến tại chỗ thông qua các văn phòng đại diện hoặc
văn phòng xúc tiến du lịch ở nước ngoài. Điều này khiến cho công tác xúc tiến
du lịch chưa được tiến hành một cách sâu rộng, thường xuyên và hiệu quả tại thị
trường. Thông tin cụ thể cho chuyến đi du lịch Việt Nam phục vụ đại bộ phận các
đối tượng khách nước ngoài còn thiếu nhiều. Các thông tin về Du lịch Việt Nam
cung cấp qua các chiến dịch xúc tiến tại chỗ, qua báo chí mới đáp ứng được một
phần rất nhỏ so với nhu cầu của công chúng và chưa đầy đủ, thường xuyên.
2.5. Huy động
các nguồn lực tham gia xúc tiến còn hạn chế
Thông qua sự chỉ
đạo của Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch, hoạt động phối hợp liên ngành trong thực
hiện công tác xúc tiến du lịch tuy đã được cải thiện, song các cấp, các ngành
chưa thực sự coi đó là trách nhiệm liên quan trực tiếp của mình; sự phối kết hợp
chưa thật chặt chẽ, hiệu quả để đáp ứng một trong những đòi hỏi cơ bản của công
tác xúc tiến du lịch là tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Công tác
xúc tiến du lịch thời gian qua tuy bước đầu đã được quan tâm, huy động được các
nguồn lực tham gia nhưng còn ở mức thấp. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ
quan xúc tiến du lịch ở Trung ương và địa phương còn hạn chế.
II. NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƯỢC
1. Bối cảnh và xu hướng
1.1. Cơ hội,
thuận lợi
- Theo nhận định
của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), năm 2013 là năm thành công của ngành du lịch
toàn cầu, lượng khách quốc tế đạt 1.087 triệu lượt người. Bất chấp ảnh hưởng của
sự suy giảm kinh tế và những xung đột gia tăng, du lịch là một trong số ít
ngành vẫn duy trì tăng trưởng, mang lại những tín hiệu tích cực cho nhiều nền
kinh tế. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là một trong ba khu vực trên thế giới
thu hút khách du lịch nhiều nhất, ghi nhận con số 247,7 triệu lượt khách năm
2013, tăng 6% so với năm 2012. Ngoài ra, UNWTO cũng đã dự báo con số khách du lịch
quốc tế toàn cầu năm 2020 ước đạt 1,6 tỉ người, trong đó khách đi nội vùng chiếm
1,2 tỉ;
- Thị phần khách
du lịch quốc tế của khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới,
đạt 10% năm 2013, tăng từ 84,2 triệu lượt khách năm 2012 lên 92,7 triệu lượt
khách năm 2013, đứng thứ nhì chỉ sau khu vực Đông Bắc Á. Các thị trường nguồn
chính của du lịch thế giới nằm ngay chính trong khu vực Châu Á như Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ. Châu Á đang trở thành trung tâm hội nghị của thế giới.
Một số điểm đến của Đông Nam Á đã và đang đạt mức tăng trưởng hai con số, trong
đó tốc độ tăng trưởng khách của Mi-an-ma, Cam-pu-chia, Thái Lan và Việt Nam cao
nhất nếu tính theo giá trị tuyệt đối;
- Sự phát triển của
các hãng hàng không giá rẻ đã làm cho việc đi lại trong nội vùng và giữa các
vùng với nhau thuận lợi hơn, kinh tế hơn, khả năng tiếp cận các điểm đến dễ
dàng hơn, từ đó đã thay đổi thói quen, hình thức đi du lịch của người dân, tạo
điều kiện kích cầu du lịch;
- Cùng với sự
bùng nổ của internet và sự hoàn thiện không ngừng của hệ thống các công cụ tìm
kiếm và thương mại điện tử, các điểm đến và dịch vụ du lịch đang trở nên gần
gũi và hiện thực hóa với du khách hơn bao giờ hết, làm thay đổi căn bản định hướng
và phương pháp marketing, chuyển từ marketing truyền thống sang chú trọng
marketing hiện đại, marketing điện tử;
- Vị trí địa lý
thuận lợi, Việt Nam nằm gần các thị trường lớn ở Đông Bắc Á và Đông Nam Á, gần
các trung tâm trung chuyển khách như Băng-Cốc, Xinh-ga-po, thu hút lượng khách
trực tiếp và đến từ nước thứ ba. Ngoài ra, Việt Nam cũng nằm trong tuyến du lịch
đường biển quan trọng của châu Á;
- Tài nguyên du lịch
Việt Nam phong phú, đa dạng, có thể cung cấp nhiều loại sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu thị trường như du lịch văn hóa, lịch sử, lễ hội, du lịch biển, nghỉ dưỡng,
sinh thái, tâm linh, du lịch tham quan thành phố... Hệ thống khách sạn, nhà
hàng liên tục được đầu tư, nâng cấp, phục vụ đa dạng nhu cầu của thị trường;
- Sự ổn định
chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở làm bạn với các nước và vùng lãnh thổ
trên thế giới cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
là những yếu tố rất thuận lợi mở ra cho du lịch phát triển;
- Tỷ lệ công dân
trong nước có thu nhập cao đang tăng lên, sự thay đổi trong quan điểm tiêu dùng
đã tạo ra cơ hội mới cho ngành du lịch trong phát triển du lịch nội địa;
- Du lịch nội địa
đã chứng kiến tốc độ tăng trưởng nhanh chóng trong những năm qua, phân khúc thị
trường cũng rõ nét hơn, góp phần quan trọng trong việc ổn định và duy trì thị
trường.
1.2. Thách
thức, khó khăn
1.2.1. Cạnh
tranh giữa các quốc gia ngày càng gay gắt, quyết liệt
- Ngày càng có
nhiều quốc gia nhận thức được vai trò to lớn của du lịch trong phát triển kinh
tế - xã hội, đặc biệt là những nền kinh tế mới nổi, do đó cạnh tranh toàn cầu
đang trở nên gay gắt. Cạnh tranh giữa các điểm đến trong khu vực cũng đang trở
lên quyết liệt hơn, đặc biệt trong xây dựng hình ảnh, thương hiệu quốc gia;
- Các nước có sự
phát triển mạnh về du lịch trong khu vực như Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Xinh-ga-po
liên tục có sự đổi mới về sản phẩm, thương hiệu được gây dựng bài bản và các điểm
đến này thường thường được nhận diện rõ rệt hơn cả trong hình ảnh chung của du
lịch khu vực Đông Nam Á. Sản phẩm du lịch Việt Nam thiếu tính cạnh tranh và dễ
dàng bị thay thế bởi các sản phẩm khác ở các nước trong khu vực;
- Song song với
các chính sách cạnh tranh về giá, cạnh tranh về các giá trị gia tăng cho sản phẩm
du lịch, cạnh tranh về tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận điểm
đến đang là một trong những xu thế mới. Các quốc gia sẵn sàng giảm, miễn phí
visa, khai thông đường bay để thu hút khách du lịch từ các thị trường xa. Chính
sách miễn visa giữa các nước nội khối Asean cũng khiến cho môi trường cạnh
tranh du lịch nội khối khốc liệt hơn;
- Chính phủ các
nước ngay cả một số nước lân cận đầu tư cho hoạt động marketing khá bài bản,
chuyên nghiệp và liên tục trong suốt hơn 20 năm qua. Du lịch được công nhận là
ngành “xuất khẩu tại chỗ”, do đó chính phủ các nước đầu tư đáng kể vào
marketing, đào tạo và phát triển sản phẩm;
- Phối hợp liên
ngành và việc triển khai các chính sách liên ngành của Việt Nam trong quản lý,
phát triển du lịch tồn tại nhiều bất cập, chưa phát huy được sức mạnh tổng thể,
chưa tạo được ra những chiến dịch quốc gia có khả năng cạnh tranh cao trong khu
vực;
- Tính chuyên
nghiệp và kinh nghiệm công tác xúc tiến du lịch còn hạn chế. Hoạt động
marketing diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ, thiếu tính chủ động do ngân sách và nguồn lực
hạn chế. Trong khi thế giới đang thịnh hành xu thế marketing và thương mại điện
tử, lĩnh vực này còn khá mới mẻ tại Việt Nam.
1.2.2. Sản phẩm
du lịch chưa đa dạng, có chiều sâu, thương hiệu du lịch mờ nhạt
- Sản phẩm du lịch
Việt Nam chậm đổi mới, thiếu đặc sắc, sáng tạo và còn trùng lắp giữa các vùng
miền, giá trị gia tăng hàm chứa trong sản phẩm thấp; thiếu đồng bộ và thiếu
liên kết trong phát triển sản phẩm du lịch; nghiên cứu thị trường du lịch còn
nhiều yếu kém, thụ động; xúc tiến quảng bá du lịch chưa chuyên nghiệp, chưa bài
bản, hiệu quả; mới dừng ở quảng bá hình ảnh chung, chưa tạo được tiếng vang và
sức hấp dẫn đặc thù cho từng sản phẩm, thương hiệu du lịch;
- Du lịch Việt
Nam cũng phải đối mặt với các khó khăn chung như vấn đề quá tải sức chứa của một
điểm điểm đến, thiếu sản phẩm và dịch vụ cao cấp, thiếu sản phẩm phù hợp từng
phân khúc chuyên biệt của thị trường;
- Thương hiệu du
lịch Việt Nam còn mờ nhạt, chưa khẳng định được vị trí vững chắc trên bản đồ du
lịch khu vực và thế giới. Cấu trúc thương hiệu cũng chưa rõ ràng, chưa phát huy
được vai trò của các thương hiệu nhánh với thương hiệu chính và ngược lại. Tên
gọi của thương hiệu cũng vấp phải sự khó khăn trong việc tạo ra sự khác biệt
nhưng vẫn đảm bảo khả năng phát triển, mở rộng thương hiệu.
1.2.3. Công
tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch chưa
đáp ứng yêu cầu
- Hiện tượng chèo
kéo khách du lịch tại các đô thị du lịch lớn đã được cải thiện nhưng vẫn còn phổ
biến;
- Hệ thống trung
tâm thông tin du lịch, trạm nghỉ chân du lịch, nhà vệ sinh đạt chuẩn chưa đạt về
số lượng cũng như chất lượng;
- Sự xuống cấp của
môi trường sống do tác động của đô thị hóa, ô nhiễm môi trường tại một số khu,
tuyến điểm du lịch ảnh hưởng đến môi trường du lịch lành mạnh cho du khách.
1.2.4. Những hạn
chế, yếu kém khác
- Các tỉnh, thành
cạnh tranh nhau trong việc thu hút khách du lịch và các dự án đầu tư, thiếu sự
định hướng và điều phối toàn diện tầm quốc gia; liên kết liên vùng, liên ngành
theo chiều dọc và ngang chưa chặt chẽ, không tạo ra được sức mạnh tổng thể,
không có khả năng bổ trợ trong việc thu hút khách;
- Thiếu sự cam kết
mạnh mẽ với du lịch có trách nhiệm ở tất cả các bên tham gia hoạt động du lịch;
- Số lượng nguồn
nhân lực đã qua đào tạo không thể bắt kịp với tốc độ phát triển của thị trường
cả về số lượng và chất lượng, gây ra bước hụt trong kinh doanh và phục vụ khách
du lịch;
- Kinh phí dành
cho hoạt động marketing không tương xứng với yêu cầu, quy mô và tốc độ phát triển
của ngành, hạn chế cơ bản đến chất lượng, quy mô của hoạt động marketing;
Những hạn chế, yếu
kém đối với hoạt động quảng bá, xúc tiến của du lịch Việt Nam như đã nêu ở
trên, không thể khắc phục trong một thời gian ngắn, và phải có điều kiện nhất định
mới có thể cải thiện.
1.3. Xu hướng
mới về thị trường1
- Số lượng khách
du lịch quốc tế đến các nước đang phát triển sẽ vượt các nước phát triển vào
năm 2015 với tỷ lệ tăng gấp đôi, - 4,4%/năm so với 2,2%/năm. Nếu tính theo giá
trị tuyệt đối, số lượng khách du lịch quốc tế đến các nước đang phát triển sẽ
tăng 30 triệu/năm so với 14 triệu/năm đến các nước phát triển. Đến năm 2030,
58% số lượng khách đến các điểm đến ở châu Á, Mỹ Latin, Trung và Đông Âu, Đông
Âu khu vực Địa Trung Hải, Trung Đông và châu Phi;
- Trong 02 thập kỷ
tới, Châu Á và Thái Bình Dương sẽ đứng đầu về lượng khách du lịch quốc tế, từ
204 triệu lượt năm 2010 lên đến 535 triệu lượt năm 2030, thị phần khách du lịch
quốc tế khu vực châu Á và Thái Bình Dương sẽ tăng từ 22% năm 2010 lên 30% năm
2030;
- Đối với các tiểu
khu vực, Đông Bắc Á là tiểu khu vực có tốc độ tăng trưởng cao nhất, trung bình
khoảng 9 triệu lượt khách/năm. Đến năm 2030, khu vực này sẽ thu hút nhiều khách
du lịch quốc tế nhất với 293 triệu lượt, vượt qua khu vực Nam Âu/Địa Trung Hải
(264 triệu lượt) và Tây Âu (222 triệu lượt);
- Đông Nam Á sẽ
trở thành khu vực thu hút khách du lịch quốc tế lớn thứ tư thế giới với 187 triệu
lượt, tiếp theo là Trung và Đông Âu (176 triệu lượt), Trung Đông (149 triệu lượt)
và Bắc Mỹ (138 triệu lượt).
1.4. Xu hướng mới trong
marketing du lịch quốc gia
- Đầu tư lớn vào
marketing điểm đến và xây dựng thương hiệu du lịch của quốc gia. Cùng việc xây
dựng thương hiệu, các quốc gia đang chú trọng tối đa đến lĩnh vực quản lý chất
lượng thương hiệu;
- Dịch chuyển từ
chú trọng hỗ trợ cho xúc tiến tại các hội chợ, triển lãm thương mại du lịch
sang marketing điện tử, trong đó phải kể đến việc tăng cường đầu tư và phát triển
các trang web vừa cung cấp thông tin du lịch vừa tiếp nhận phản hồi của người
dùng và kết nối với các hệ thống tìm kiếm cũng như các mạng xã hội đang phổ biến
hiện nay;
- Thay thế các tập
gấp, sách giới thiệu quảng cáo truyền thống bằng các dữ liệu trực tuyến, tài liệu
có thể tải xuống dễ dàng từ mạng internet;
- Tranh thủ cơ hội
đăng cai các sự kiện thu hút sự quan tâm đặc biệt của thế giới như sự kiện thể
thao, văn hóa, nghệ thuật, triển lãm nổi tiếng…;
- Tăng cường
nghiên cứu thị trường; nâng cao hợp tác, liên kết marketing du lịch giữa quốc
gia, vùng; cải thiện cơ chế phối hợp khu vực nhà nước và tư nhân trong
marketing du lịch.
2. Quan điểm, mục tiêu của chiến lược
2.1. Quan
điểm
- Triển khai công
tác marketing du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng
điểm, đảm bảo chất lượng hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh
tranh;
- Đẩy mạnh công
tác marketing du lịch hướng tới cả thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Ưu
tiên tổ chức marketing du lịch ở phạm vi quốc gia;
- Xác định
marketing tại chỗ vừa là nhiệm vụ trước mắt, vừa lâu dài nhằm định vị Việt Nam
như là điểm đến an toàn, hấp dẫn trong cảm nhận của khách du lịch quốc tế, từ
đó tạo tác động tích cực đối với thị trường khách quốc tế nói chung;
- Phát huy sức mạnh
tổng hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trong và ngoài ngành
Du lịch; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho hoạt
động marketing du lịch quốc gia;
- Kết hợp chặt chẽ
các hoạt động marketing du lịch với các hoạt động giao lưu văn hóa, tôn tạo giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường.
2.2. Mục
tiêu
2.2.1. Mục tiêu
tổng quát
Xây dựng định hướng
và khung kế hoạch hành động cụ thể trong việc xúc tiến du lịch Việt Nam đến năm
2020, góp phần thúc đẩy sự phát triển của du lịch Việt Nam, hoàn thành các mục
tiêu đã đặt ra trong Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
2.2.2. Mục
tiêu cụ thể
- Xây dựng và quảng
bá thương hiệu du lịch Việt Nam với các giá trị và sản phẩm du lịch khác biệt,
độc đáo, có chất lượng, có sức cạnh tranh gắn với thị trường cụ thể;
- Định vị Việt
Nam là điểm đến du lịch hấp dẫn độc đáo ở Đông Nam Á dựa trên các giá trị
thương hiệu chính và sản phẩm du lịch đặc trưng như du lịch di sản; du lịch biển,
nghỉ dưỡng biển đảo; du lịch sinh thái, lựa chọn có ưu tiên marketing tại một số
thị trường Châu Á và Châu Âu;
- Thông qua các
hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về sự đa dạng của sản phẩm du lịch
Việt Nam và các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng nhằm tăng thời gian lưu trú
và chi tiêu của khách, thu hút khách quay lại với nhiều trải nghiệm khác biệt,
từ đó nâng cao thị phần tại các thị trường mục tiêu;
- Tạo cơ hội hợp
tác marketing du lịch giữa nhiều thành phần, đặc biệt là giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp, tăng cường quan hệ đối tác công tư trong việc nâng cao hiệu quả
và chuyên nghiệp hóa hoạt động marketing du lịch, hướng tới các phân đoạn thị
trường đang tăng trưởng cao cũng như các thị trường mới nổi;
3. Định hướng
marketing
3.1. Định hướng chung
a. Chuyên nghiệp
hóa, tập trung quy mô lớn cho hoạt động marketing. Nhà nước có chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp thực hiện xúc tiến du lịch; gắn kết giữa
quảng bá hình ảnh, thương hiệu du lịch quốc gia với quảng bá thương hiệu sản phẩm,
doanh nghiệp; có cơ chế phối hợp, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm hợp lý.
b. Cơ quan xúc tiến
du lịch quốc gia có vai trò chủ đạo trong hoạt động marketing quốc gia và hướng
dẫn, hỗ trợ xúc tiến du lịch cấp vùng, địa phương và cấp doanh nghiệp; đề cao
vai trò của các doanh nghiệp, các Hiệp hội du lịch.
c. Chiến lược,
chương trình, chiến dịch marketing phải được xây dựng và thực hiện trên cơ sở kết
quả các nghiên cứu thị trường và gắn chặt với chiến lược sản phẩm - thị trường
và chiến lược phát triển thương hiệu. Nội dung xúc tiến tập trung vào điểm đến,
sản phẩm và thương hiệu du lịch theo từng thị trường mục tiêu.
d. Kế hoạch xúc
tiến quốc gia lập cho giai đoạn dài hạn 5 năm và kế hoạch hàng năm; việc tổ chức
thực hiện có đánh giá, kế thừa và duy trì liên tục theo thị trường; thông tin
xúc tiến phải đảm bảo tin cậy, thống nhất tạo dựng được hình ảnh quốc gia trên
diện rộng và hình ảnh điểm đến vùng, địa phương, doanh nghiệp và sản phẩm.
e. Huy động các
nguồn lực và tổ chức thực hiện các hoạt động marketing theo cách liên kết, phát
huy mối hợp tác và liên kết theo giữa các thành phần Nhà nước và tư nhân, quản
lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp và
các thành phần kinh tế, xã hội; phối hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực có
liên quan trực tiếp.
g. Khai thác tối
đa các kênh thông tin thông qua cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, các
hãng hàng không Việt Nam, cộng đồng người Việt ở nước ngoài và hệ thống nhà
hàng ẩm thực Việt Nam; thiết lập đại diện du lịch Việt Nam tại một số thị trường
trọng điểm; gắn xúc tiến du lịch với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và
ngoại giao, văn hóa.
h. Đầu tư ứng dụng
công nghệ cao cho hoạt động marketing; khai thác tối ưu công nghệ thông tin,
truyền thông và phối hợp tốt với các đối tác quốc tế trong xúc tiến du lịch.
3.2. Định
hướng thị trường và sản phẩm du lịch quốc tế
Căn cứ định hướng
thị trường đưa ra trong Chiến lược và Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030, Chương trình Hành động Quốc gia và Chương trình xúc tiến
du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020, Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020
tập trung phát triển theo ba nhóm thị trường quốc tế và thị trường du lịch nội
địa như sau:
3.2.1. Nhóm thị
trường ưu tiên marketing
a) Thị trường
Nhật Bản
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Nữ độc thân,
nhân viên văn phòng: Đi du lịch tự tổ chức, đi cùng bạn gái, có việc làm và thu
nhập trung bình cao, thích nghỉ dưỡng, vui chơi thư giãn, thích mua sắm, ẩm thực,
cần dịch vụ cá nhân, tham quan di sản, tìm hiểu văn hóa bản địa.
• Học sinh, sinh
viên: Đi theo đoàn số lượng lớn với chi phí cao, thích vui chơi, giải trí, tham
quan, khám phá ẩm thực và những điều mới mẻ.
• Khách trung
niên: Có thu nhập cao, ổn định, tự tổ chức và theo tour, thích dịch vụ hạng
sang, phục vụ theo phong cách Nhật Bản, số đông là nam giới, tham quan di tích,
tìm hiểu văn hóa truyền thống.
• Người cao tuổi
(trên 60 tuổi, đã nghỉ hưu): Đi theo đôi vợ chồng, đi du lịch theo đoàn, có nhiều
thời gian rỗi, có thu nhập từ lương hưu ổn định, thích dịch vụ theo phong cách
Nhật, yêu cầu hướng dẫn viên tận tình, món ăn Nhật.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch di sản văn hóa thế giới, ẩm thực, mua sắm đồ lưu niệm và du lịch
biển; giới thiệu sản phẩm du lịch học đường, sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cho
người già, sản phẩm du lịch trăng mật cho người mới kết hôn, sản phẩm du lịch
phục vụ đối tượng khách có nhu cầu lưu trú dài ngày…
b) Thị trường
Hàn Quốc
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Công chức:
30-40 tuổi, có thu nhập ổn định, thích khám phá, vui chơi giải trí.
• Trung niên: Đi
theo gia đình, thích du lịch đô thị, tham quan thiên nhiên và tìm hiểu văn hóa
lịch sử; tham quan di sản, du lịch công vụ (MICE), chơi gôn.
• Người cao tuổi:
Người đã nghỉ hưu, có nhiều thời gian, có nhu cầu cao đi du lịch, mua tour trọn
gói.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch gắn với các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống và thiên
nhiên; công vụ, chơi gôn, sản phẩm vui chơi giải trí đi kèm các lựa chọn mua sắm,
chăm sóc sức khỏe.
c) Thị trường
Trung Quốc
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Khách thanh
niên: Sinh viên đại học, công chức hoặc nhân viên trẻ tuổi làm trong các doanh
nghiệp nước ngoài, xu hướng đi du lịch ngắn ngày, chủ động sắp xếp chuyến đi,
không thích mua tour của các công ty du lịch, thích du lịch nghỉ dưỡng biển đảo,
tham quan thành phố, khám phá ẩm thực.
• Khách trung
niên: Có nghề nghiệp và thu nhập ổn định, tập trung tại các thành phố lớn như Bắc
Kinh, Thượng Hải, Thiên Tân, Quảng Châu, thường đi theo nhóm, chịu ảnh hưởng
nhiều bởi đám đông, có nhu cầu cao với hoạt động nghỉ dưỡng, tham quan, khám
phá ẩm thực và mua sắm.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch tàu biển phục vụ khách theo tuyến Bắc Hải-Hạ Long; sản phẩm
du lịch nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp phục vụ khách đi theo kỳ nghỉ dài ngày và
đi bằng đường hàng không; sản phẩm du lịch tham quan khám phá thành phố và ẩm
thực, du lịch văn hóa gắn với các di sản văn hóa thế giới ở Việt Nam, du lịch
miệt vườn sông nước Cửu Long cho hầu hết nhóm khách.
d) Thị trường
Đài Loan
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Trung niên phân
khúc hẹp chơi gôn: Có thu nhập trung bình cao, tuổi từ 40-50, sử dụng dịch vụ
cao cấp, khách kết hợp công vụ.
• Thương gia: Du
lịch công vụ tới Việt Nam, tuổi từ 40-50, sử dụng dịch vụ cao cấp.
• Thanh niên phân
khúc hẹp nghỉ trăng mật: Thích nghỉ dưỡng, nghỉ biển, tham quan thắng cảnh, ẩm
thực.
• Sinh viên: Năng
động, thích tham quan thắng cảnh, di tích lịch sử, vui chơi giải trí.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch tham quan, du lịch công vụ, chơi gôn và nghỉ dưỡng cao cấp.
e) Thị trường
Nga
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Khách thanh
niên, trung niên, đi cùng gia đình, người cao tuổi có nhu cầu nghỉ dưỡng biển đảo
dài ngày, chữa bệnh, giải trí, tìm hiểu văn hóa lịch sử, tham quan thắng cảnh.
• Khách tham gia
tour kết hợp các nước trong vùng: Tham quan di sản, tìm hiểu văn hóa lịch sử,
tham quan thắng cảnh, du lịch đô thị, ẩm thực.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp, sản phẩm thể thao du lịch biển,
khám phá thành phố kết hợp giải trí, mua sắm.
f) Thị trường Đông Nam Á
Thị trường các nước
láng giềng có vai trò quan trọng. Các thị trường này hiện đang có đà tăng trưởng
lượng khách đến Việt Nam. Cùng các chính sách phát triển phù hợp hiện nay, hợp
tác khu vực gia tăng, khả năng thu hút luồng khách này sang Việt Nam khá lớn, đặc
biệt theo hành lang Đông Tây. Các thị trường cần ưu tiên marketing trong khu vực
Đông Nam Á bao gồm Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xinh-ga-po và In-đô-nê-xi-a.
+ Thái Lan:
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing: Tập trung thu hút phân đoạn
khách thanh niên và trung niên, khách đi theo nhóm và gia đình vào Việt Nam qua
cả ba hệ thống giao thông: Đường bộ, đường hàng không và đường thủy.
• Khách du lịch
đường bộ: Du lịch caravan, nối chuyến qua các nước, du lịch cuối tuần, du lịch
nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch sinh thái, tham quan di sản.
• Khách du lịch
đường hàng không: Nhóm khách từ các thành phố lớn, có thu nhập cao, có kinh
nghiệm đi du lịch, thích khám phá, tìm hiểu, nghỉ dưỡng.
• Khách du lịch
đường thủy: Khách du lịch cuối tuần, nối chuyến qua các nước trên tuyến đường
thủy theo sông Mê Công.
- Sản phẩm du lịch: Du lịch mua sắm, tham quan di sản thế giới, trải nghiệm về văn hóa, đời
sống địa phương, sản phẩm du lịch gắn với các điểm du lịch khác trên tuyến hành
lang Đông-Tây, sản phẩm du lịch MICE.
+ Ma-lai-xi-a:
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Trung niên: Đi
đôi hoặc cùng gia đình, thích nghỉ dưỡng biển đảo, đô thị, du lịch nông thôn,
du lịch chữa bệnh; Đi riêng hoặc mang theo gia đình theo hình thức du lịch
MICE.
• Người cao tuổi:
Đi đôi, theo đoàn tìm hiểu văn hóa lịch sử, du lịch đô thị, du lịch nghỉ dưỡng
biển đảo.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch mua sắm, ẩm thực, tham quan thành phố ngắn
ngày, sản phẩm du lịch truyền thống nhưng độc đáo cho nhóm khách thanh niên và
trung niên, sản phẩm du lịch gôn và sản phẩm du lịch khám phá đồng bằng sông nước
Cửu Long.
+ Xinh-ga-po:
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
Thanh niên đi
cùng bạn bè: Du lịch cuối tuần, du lịch nghỉ dưỡng biển, nghỉ dưỡng núi, du lịch
công vụ, du lịch sinh thái, tham quan di sản.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng, tham quan di sản, du lịch tham quan thành phố.
+ In-đô-nê-xi-a:
- Phân đoạn thị trường ưu
tiên marketing:
• Khách trung
niên, người cao tuổi: Ưa thích tìm hiểu văn hóa, thưởng thức ẩm thực, mua sắm,
nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí ngắn ngày, ưa thích điểm đến an toàn, thân thiện
và mang lại giá trị cao.
- Sản phẩm du
lịch: Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, tham quan di sản,
du lịch gôn; sản phẩm du lịch chuyên biệt dành cho khách đạo Hồi đến từ
In-đô-nê-xi-a.
g) Thị trường
Úc và Niu-di-lân
- Phân đoạn thị trường ưu
tiên marketing:
• Gia đình trẻ có
con cái: Có khả năng chi tiêu trung bình, thích khám phá, tìm hiểu thiên nhiên,
cuộc sống.
• Đôi vợ chồng trẻ:
Ưa thích tìm hiểu các điểm đến mới, giao lưu và tìm hiểu văn hóa lịch sử, nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái.
• Độc thân, đi tự
do: Thích khám phá những điểm có nhiều tài nguyên phong phú, tham gia du lịch
sinh thái, mạo hiểm, tìm hiểu lối sống, văn hóa địa phương.
• Trung niên: Có
thời gian, tham gia du lịch nhiều, thích tìm hiểu văn hóa, lối sống bản địa, có
khả năng tham gia du lịch nông thôn, du lịch sinh thái.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, sản phẩm du lịch nghỉ tại nhà dân, sản
phẩm du lịch thăm thân, sản phẩm du lịch khám phá xuyên Việt hoặc sản phẩm du lịch
chuyên đề như khám phá đồng bằng sông nước Cửu Long, thăm chiến trường xưa...
3.2.2. Nhóm thị trường duy
trì hoạt động marketing
a) Thị trường Tây Âu
+ Pháp:
- Phân đoạn thị trường ưu
tiên marketing:
• Người độ tuổi
50-60: Giới thượng lưu, có khả năng chi trả cao, tham gia tìm hiểu văn hóa lịch
sử, khám phá, nghỉ dưỡng biển đảo, vui chơi giải trí cao cấp, du lịch có trách
nhiệm.
• Người cao tuổi:
Đi theo đoàn lớn, từ các tỉnh lẻ, tham gia du lịch tìm hiểu văn hóa lịch sử, du
lịch có trách nhiệm, du lịch nông thôn.
• Đi theo đôi:
Thanh niên hoặc trung niên, ưa thích khám phá, tìm hiểu thiên nhiên, du lịch
sinh thái.
• Đi cùng gia
đình con cái: Nghỉ dưỡng, khám phá, du lịch nông thôn.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo cao cấp, sản phẩm du
lịch trở về chiến trường xưa, sản phẩm du lịch có trách nhiệm với môi trường, sản
phẩm du lịch thăm thân, du lịch giải trí và làm đẹp, sản phẩm du lịch tham quan
di sản và khám phá thành phố, sản phẩm du lịch khám phá.
+ Anh:
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Đi đôi: Có thu
nhập ổn định, thích khám phá, vui chơi giải trí, tìm hiểu di sản, văn hóa lịch
sử, nghỉ dưỡng.
• Đi cùng gia
đình: Thu nhập cao, thích khám phá, du lịch nông thôn, sinh thái, du lịch nghỉ
dưỡng.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch khám phá tham quan di sản, sản phẩm du lịch
nghỉ dưỡng biển đảo, sản phẩm du lịch văn hóa, sản phẩm du lịch trải nghiệm đồng
bằng sông nước Cửu Long.
+ Đức:
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Sinh viên: Nhóm
khách năng động, tự tổ chức, đi lẻ hoặc theo nhóm bạn bè, tham gia du lịch sinh
thái, du lịch nông thôn, khám phá, tìm hiểu văn hóa lịch sử.
• Đôi vợ chồng trẻ:
Tự tổ chức, ưa thích du lịch đô thị, nghỉ dưỡng, tìm hiểu văn hóa lịch sử.
• Gia đình có con
cái: Nghỉ dài ngày, có thu nhập cao, tham gia nhiều hoạt động, ưa thích nghỉ dưỡng
biển đảo, tham quan thiên nhiên.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch nghỉ dưỡng hoặc nghỉ dưỡng biển đảo, du
lịch sinh thái, du lịch khám phá di sản và cảnh đẹp thiên nhiên, sản phẩm du lịch
trải nghiệm đồng bằng sông nước Cửu Long.
+ Hà Lan:
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Khách thanh
niên: Sử dụng sản phẩm du lịch truyền thống, khám phá, tìm hiểu văn hóa lịch sử,
du lịch đô thị.
• Khách trung
niên: Sử dụng sản phẩm du lịch đặc thù như nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch nông
thôn, du lịch sinh thái, du lịch chữa bệnh...
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch nghỉ dưỡng và nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch
miệt vườn, du lịch sinh thái.
+ Ý:
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Thanh niên:
Năng động, thu nhập trung bình, thích khám phá, nghỉ dưỡng.
• Khách trung
niên: Thu nhập trung bình và thu nhập cao, tham gia du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch
sử, khám phá, nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái…
- Sản phẩm du
lịch: Tham quan thành phố, du lịch miệt vườn, du lịch
nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch tham quan di sản.
+ Tây Ban Nha:
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Đôi vợ chồng trẻ:
Thu nhập trung bình trở lên, ưa thích tìm hiểu văn hóa lịch sử, khám phá thiên
nhiên.
• Thanh niên đi
cùng bạn bè: Thu nhập trung bình, năng động, thích du lịch sinh thái, mạo hiểm,
du lịch nông nghiệp.
• Gia đình có con
cái: Thu nhập cao, tìm hiểu văn hóa, lối sống, du lịch đô thị, du lịch nông
thôn, tham quan thắng cảnh.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch di sản văn hóa, lịch sử, du lịch khám
phá, du lịch tham quan thành phố và du lịch miệt vườn.
b) Thị trường
Bắc Âu
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Đôi vợ chồng
không con cái: Có thu nhập ổn định, đi du lịch nhiều, ưa thích khám phá, nghỉ
dưỡng biển đảo, sinh thái, tìm hiểu văn hóa lịch sử.
• Người cao tuổi:
Nhóm cao tuổi nhưng năng động, có thời gian rỗi và khả năng chi trả, ưa thích
tìm hiểu văn hóa lịch sử, tham quan thắng cảnh, nghỉ dưỡng biển đảo.
• Sinh viên: Là
nhóm có nhiều tiềm năng gia tăng, ưa thích khám phá, yêu thích thiên nhiên.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, sản phẩm du lịch
sinh thái, sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử; sản phẩm du lịch xuyên Việt.
c) Thị trường
Bắc Mỹ (Mỹ và Canada)
- Phân khúc thị trường ưu
tiên marketing:
• Gia đình có con
cái: Đi du lịch nhiều, có khả năng chi tiêu, thích khám phá, nghỉ dưỡng, du lịch
có trách nhiệm.
• Trung niên,
công chức: Công việc và thu nhập ổn định, thích khám phá, tìm hiểu văn hóa lịch
sử, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
• Người cao tuổi:
Có thời gian, đi du lịch nhiều, thích tìm hiểu văn hóa lịch sử, nghỉ dưỡng,
tham quan thắng cảnh, du lịch nông thôn, du lịch có trách nhiệm.
- Sản phẩm du
lịch: Sản phẩm du lịch về thăm chiến trường xưa, du lịch
thăm thân, du lịch nghỉ dưỡng và nghỉ dưỡng biển đảo, sản phẩm du lịch văn hóa
lịch sử, sản phẩm du lịch miệt vườn.
3.2.3. Nhóm thị trường tiềm năng
a) Thị trường Ấn
Độ
- Phân đoạn thị trường ưu
tiên marketing:
• Đôi vợ chồng
không con cái: Trẻ tuổi, có thu nhập cao, thích khám phá, tìm hiểu văn hóa lịch
sử, tham quan thiên nhiên.
• Gia đình có con
cái: Trẻ và trung niên, có thu nhập cao, thích tìm hiểu văn hóa lịch sử, nghỉ
dưỡng, tham quan thiên nhiên.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch văn hóa và du lịch tham quan thành phố.
b) Thị trường
Trung Đông
- Phân đoạn thị
trường ưu tiên marketing:
• Thanh niên trẻ:
Du lịch đô thị, tìm hiểu văn hóa lịch sử, khám phá thiên nhiên.
• Các nhóm quan
tâm đặc biệt: Các phân khúc hẹp với các hoạt động du lịch chữa bệnh, làm đẹp,
thể thao, spa…
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch văn hóa, tham quan thành phố, du lịch
nghỉ dưỡng cao cấp.
3.3. Định
hướng thị trường và sản phẩm du lịch nội địa
Cùng với sự phát
triển về mặt kinh tế, ổn định về mặt chính trị và nâng cao thu nhập của người
dân, du lịch nội địa giờ đang trở thành một mục tiêu hướng tới của người dân nhằm
phục vụ nhu cầu giải trí, nghỉ dưỡng. Mức tăng trưởng của du lịch nội địa sẽ
tương quan với mức tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 dự tính doanh thu từ thị trường nội
địa sẽ tăng trưởng nhanh hơn cả doanh thu từ thị trường quốc tế.
3.3.1. Phân
khúc thị trường theo kỳ nghỉ
Tính chất của các
kỳ nghỉ ảnh hưởng trực tiếp đến các sản phẩm du lịch nội địa, cụ thể như sau:
· Kỳ nghỉ dài: du
lịch nghỉ dưỡng, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch tham quan, đi theo gia
đình, có thu nhập ổn định.
· Kỳ nghỉ ngắn
ngày (bao gồm cả các kỳ nghỉ cuối tuần): du lịch biển, tham quan vùng núi, vùng
nông thôn và làng bản.
· Tết Nguyên đán,
đầu năm Âm lịch: du lịch tâm linh và lễ hội.
3.3.2. Phân
khúc thị trường theo mục đích chuyến đi
· Nghỉ dưỡng, bao
gồm các kỳ nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ phép;
· Lễ hội, khách
du lịch tâm linh;
· Du lịch cuối tuần,
mua sắm;
· Du lịch MICE;
· Kết hợp công vụ;
· Du lịch chuyên
biệt khác: sinh thái, mạo hiểm, thể thao, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
v.v...
3.3.3. Định hướng
thị trường
* Nhóm ưu tiên
phát triển:
a) Nghỉ dưỡng:
- Phân đoạn ưu tiên
marketing:
• Nghỉ hè cùng
gia đình: Gia đình có con cái, cán bộ công chức.
• Nghỉ dưỡng
trong các dịp nghỉ lễ: Gia đình có con cái, nhóm bạn bè
• Nghỉ phép: Gia
đình có con cái, đi đôi (cặp uyên ương).
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch biển ngắn ngày, nghỉ dưỡng biển đảo, du
lịch tham quan cuối tuần.
b) Du lịch MICE:
- Phân đoạn ưu
tiên marketing:
• Người lao động
thuộc các cơ quan, doanh nghiệp.
• Nhóm học sinh, sinh viên.
• Nhóm hưu trí,
cao tuổi, nhóm nghề nghiệp.
• Nhóm tham quan
triển lãm, sự kiện văn hóa, thể thao.
• Nhóm tham dự hội
nghị.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch tham quan vùng núi, nghỉ biển ngắn ngày,
du lịch tham quan di tích lịch sử, cách mạng, công viên, khu du lịch sinh thái,
du lịch tâm linh, lễ hội và du lịch MICE...
c) Cuối tuần:
- Phân đoạn ưu
tiên marketing:
• Gia đình có con
cái: sử dụng phương tiện vận chuyển cá nhân, thanh niên, trung niên có con cái
hoặc đại gia đình có cả người già.
• Đi đôi: thanh
niên trẻ, đã có công việc và thu nhập.
• Nhóm bạn bè:
nhóm thanh niên trẻ, sinh viên, học sinh.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch nghỉ dưỡng biển, tham quan, tham quan kết
hợp mua sắm, thưởng thức ẩm thực, du lịch tâm linh, du lịch khám phá thiên
nhiên...
d) Lễ hội, tâm
linh:
- Phân đoạn ưu tiên
marketing:
• Khách hành
hương, tâm linh: Đi theo nhóm đông, tuổi trung niên và cao niên, chủ yếu là nữ.
• Khách tham gia
các festival, lễ hội truyền thống: Đi theo gia đình có con cái, đi theo nhóm bạn
bè, đi đôi.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch tâm linh ngắn và dài ngày, du lịch lễ hội
kết hợp nghỉ dưỡng, tham quan.
* Nhóm khuyến
khích phát triển, mở rộng thị trường:
e) Chuyên biệt:
- Phân đoạn ưu
tiên marketing:
• Nhóm du lịch
theo sở thích: Các nhóm theo các sở thích khác nhau phụ thuộc vào loại sản phẩm
chuyên biệt lựa chọn. Du lịch sinh thái, mạo hiểm thu hút các đối tượng thanh
niên trẻ, đôi vợ chồng trẻ. Du lịch thể thao thu hút các nhóm thanh niên, bạn
bè theo các câu lạc bộ thể thao…
• Nhóm du lịch
theo nhu cầu: Phụ thuộc vào nhu cầu đặc biệt như du lịch chữa bệnh, du lịch
giáo dục...
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch sinh thái, mạo hiểm, thể thao, du lịch
chữa bệnh, du lịch giáo dục chuyên đề...
f) Kết hợp công vụ:
- Phân đoạn ưu tiên
marketing:
• Luồng khách từ
địa phương hoặc đô thị nhỏ tới các thành phố, đô thị lớn: Trong tuổi lao động,
kết hợp du lịch đô thị, vui chơi giải trí, mua sắm hàng hóa.
• Luồng khách từ
các thành phố, đô thị lớn tới các địa phương: Trong tuổi lao động, kết hợp tham
quan, mua sắm sản vật địa phương.
- Sản phẩm du
lịch: Du lịch ẩm thực, mua sắm, giải trí, tham quan
thành phố...
4. Các
công cụ marketing
4.1. Marketing điện tử
Marketing điện tử
du lịch Việt Nam có thể triển khai cùng lúc những phương thức như sau:
- Marketing hình ảnh
trên internet bằng hình thức sử dụng các thanh quảng cáo (banner) đặt trên
trang mạng (web) hoặc trang cá nhân (blog) của một bên thứ ba để thu hút lượt
truy cập tới trang web du lịch Việt Nam và nâng cao nhận thức về điểm đến hoặc
tiếp thu phản hồi của khách;
- Marketing trên
các công cụ tìm kiếm (SEO), tăng cường hình ảnh và tốc độ hiển thị nhanh nhất của
điểm đến Việt Nam trên công cụ tìm kiếm bằng việc trả phí hoặc thông qua việc sử
dụng các phần mềm miễn phí giúp trang web tương thích tốt nhất với công cụ tìm
kiếm;
- Marketing trên
mạng xã hội để thu hút sự quan tâm và lượng truy cập từ các trang này;
- Marketing qua
thư điện tử, thường xuyên gửi đi một thông điệp của du lịch Việt Nam bằng thư
điện tử trực tiếp tới một nhóm người;
- Marketing từ
chính khách du lịch inbound của Việt Nam, tạo ra phần mềm để chia sẻ miễn phí nội
dung về điểm đến Việt Nam, làm hiện thực hóa khách hàng tiềm năng, đồng thời
duy trì khách hàng cũ quay trở lại;
- Marketing bằng
các đoạn phim ngắn (video) trên mạng xã hội, những đoạn phim ngắn này cung cấp
hình ảnh trực quan, sống động nhất giúp cho quảng bá các giá trị thương hiệu và
dễ thu hút sự quan tâm của khách;
- Marketing trên
các trang thương mại điện tử uy tín, có khả năng định hướng quyết định của
khách;
- Xây dựng trang
web marketing điểm đến dựa trên các giá trị thương hiệu, chất lượng cao với thiết
kế chuyên nghiệp doanh nghiệp kết nối doanh nghiệp (B2B) và doanh nghiệp kết nối
người tiêu dùng (B2C) với nhiều phiên bản ngôn ngữ Anh, Pháp, Nhật, Hàn, Trung,
Đức, Nga;
Đối với ba nhóm
thị trường nêu trên đều áp dụng triệt để marketing trên các công cụ tìm kiếm,
trên mạng xã hội, thông qua các đoạn phim ngắn và trên các trang thương mại điện
tử.
4.2. Quan hệ
công chúng và các chương trình làm quen sản phẩm
- Định kỳ cung cấp
cho các văn phòng đại diện du lịch trong và ngoài nước, các công ty điều hành
du lịch và các đại lý du lịch Thông cáo báo chí, cập nhật thông tin, chính
sách… mới của ngành du lịch Việt Nam;
- Cung cấp định kỳ
tin bài cho các báo, tạp chí và các kênh truyền thông về du lịch Việt Nam; tổ
chức chương trình khảo sát du lịch cho các nhà báo nước ngoài đến đưa tin, viết
bài về du lịch Việt Nam;
- Tổ chức chương
trình khảo sát du lịch cho các đại diện lữ hành đến từ các thị trường trọng điểm
và thị trường tiềm năng;
Đối với thị trường
Đông Nam Á, tích cực đưa tin viết bài trên các ấn phẩm cao cấp, truyền hình,
đài phát thanh và báo chí của Thái Lan và Ma-lai-xi-a, trên các ấn phẩm có độc
giả đa số là người nước ngoài như Bangkok Post, The Nation, Straights Times…Tổ
chức các đoàn khảo sát cho báo chí, doanh nghiệp theo hai chiều, phía doanh
nghiệp Việt Nam tìm hiểu cơ hội thị trường, khả năng thuê máy bay vận chuyển
khách tại các thị trường nguồn lớn như Nga, Trung Quốc.
4.3. Hội
nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ thương mại du lịch và các sự kiện văn hóa,
thể thao, du lịch khác tại nước ngoài
- Ưu tiên tham
gia hội chợ du lịch thường niên tại các thị trường du lịch trọng điểm, kết hợp
tổ chức phát động thị trường;
- Duy trì tham
gia các hội chợ, triển lãm, festival và sự kiện kích cầu du lịch trong nước;
- Tham gia các hội
nghị, hội thảo trong nước và quốc tế để nâng cao vai trò, vị thế của du lịch Việt
Nam;
- Tham gia các hội
chợ du lịch quốc tế thường niên như: Hội chợ ITB ASIA (Xinh-ga-po), TTM Plus
(Thái Lan), CITM (Trung Quốc), COTTM (Trung Quốc), JATA (Nhật Bản), Hội chợ Du
lịch tàu biển Seatrade Miami (Mỹ), WTM (Anh), ITB (Đức), Top Resa (Pháp), MITT
(Nga); duy trì tổ chức chương trình giới thiệu điểm đến tại các thị trường trọng
điểm.
- Tổ chức hoặc
tham gia tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch Việt Nam tại nước
ngoài như Ngày Văn hóa/Tuần Văn hóa, Ngày Việt Nam ở nước ngoài.
4.4. Ấn phẩm
du lịch
- Ấn phẩm du lịch
được thiết kế, trình bày chuyên nghiệp cả về nội dung và hình thức, bao gồm ấn
phẩm in và ấn phẩm điện tử;
- Xây dựng bộ ấn
phẩm riêng cho một số thị trường trọng điểm, ấn phẩm dành cho thị trường chuyên
biệt;
- Sản xuất phim
và clip quảng bá truyền thông thương hiệu du lịch Việt Nam.
4.5. Quảng
cáo
- Xây dựng bộ nhận
diện hình ảnh thống nhất phục vụ cho từng loại hình quảng cáo thương hiệu du lịch
Việt Nam theo từng dòng sản phẩm và phù hợp với các hình thức quảng cáo khác
nhau;
- Quảng cáo điểm
đến, sản phẩm và dịch vụ du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng trong
và ngoài nước, ưu tiên các kênh truyền hình du lịch có sức ảnh hưởng lớn đến
quyết định của khách du lịch;
- Quảng cáo hình ảnh
điểm đến, bộ nhận diện thương hiệu trên báo, tạp chí du lịch, tạp chí thời
trang, thể thao trong và ngoài nước, định hướng nhu cầu đi du lịch của khách du
lịch tiềm năng;
- Quảng cáo bộ nhận
diện thương hiệu “Vietnam-Timeless Charm” trên thân máy bay, xe bus, taxi. Tăng
cường hoạt động quảng cáo, quảng bá trên Báo Du lịch, Tạp chí du lịch, VTV1,
VTV4; trên chương trình truyền hình du lịch, truyền hình thực tế và tạp chí lớn
về thời trang, thể thao... của Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, Nga.
4.6. Quản
trị truyền thông
- Quản lý rủi ro
đối với thương hiệu du lịch, giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực của sự cố
đối với hình ảnh thương hiệu;
- Định hướng truyền
thông nhân các sự kiện trong hoặc ngoài ngành du lịch, tận dụng các sự kiện thuộc
lĩnh vực khác để nâng cao hình ảnh điểm đến quốc gia và điểm đến địa phương;
- Duy trì và nhắc
lại hình ảnh thương hiệu một cách thường xuyên;
Chủ động xin đăng
cai các giải gôn, các chương trình văn hóa, nghệ thuật khu vực và quốc tế nhắm
đến sự tham gia của dòng khách cao cấp đến từ thị trường Đông Bắc Á.
4.7.
Marketing thông qua đại sứ du lịch và đại diện du lịch Việt Nam tại nước ngoài
- Marketing thông
qua các Trung tâm Văn hóa Việt Nam và các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
ngoài;
- Thành lập văn
phòng đại diện du lịch Việt Nam tại các thị trường trọng điểm.
- Marketing thông
qua các đại sứ du lịch Việt Nam, đại sứ du lịch cho thị trường du lịch Việt Nam
nói chung hoặc cho từng thị trường chuyên biệt.
4.8. Marketing thông qua
các nhóm marketing địa phương
- Các nhóm
marketing địa phương xây dựng sản phẩm du lịch và chịu trách nhiệm marketing những
sản phẩm này;
- Định vị, xây dựng
và marketing cho các thương hiệu du lịch vùng.
5. Giải pháp thực hiện
5.1. Cơ chế,
chính sách, tài chính
- Xây dựng và thực
hiện chính sách hỗ trợ marketing trong và ngoài nước; cơ chế hợp tác nhà nước-tư
nhân và xã hội hóa trong marketing du lịch; chính sách huy động cộng đồng người
Việt ở nước ngoài tham gia quảng bá cho du lịch Việt Nam.
- Tạo môi trường
thông thoáng, hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp chủ động phát huy vai trò động
lực thúc đẩy marketing du lịch.
- Xây dựng và thực
thi cơ chế khuyến khích, quản lý và giám sát chất lượng và hiệu quả du lịch
thông qua hệ thống đánh giá, thừa nhận và tôn vinh thương hiệu, nhãn hiệu, danh
hiệu, địa danh.
- Có chính sách
kích cầu du lịch nội địa thông qua việc điều chỉnh chế độ làm việc và nghỉ ngơi
(nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ đông...).
- Xây dựng cơ chế
tài chính đặc thù cho hoạt động marketing; đầu tư mạnh mẽ từ ngân sách nhà nước
cho marketing du lịch tương xứng với lượng khách du lịch quốc tế và nội địa hoặc
theo đóng góp tổng thu từ du lịch vào nền kinh tế quốc dân.
- Đầu tư ứng dụng
công nghệ cao cho hoạt động marketing; khai thác tối ưu công nghệ thông tin,
truyền thông và phối hợp tốt với các đối tác quốc tế trong marketing du lịch.
- Huy động các
nguồn lực và tổ chức thực hiện các hoạt động marketing theo cách liên kết, phát
huy mối hợp tác và liên kết theo ngành dọc và ngành ngang, cụ thể giữa Nhà nước
và tư nhân, quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội
nghề nghiệp và các thành phần kinh tế, xã hội; phối hợp chặt chẽ với các ngành,
lĩnh vực có liên quan trực tiếp.
5.2. Tổ chức
và quản lý
- Xây dựng năng lực
tập trung cho cơ quan xúc tiến du lịch (marketing du lịch) quốc gia; phân định
rõ chức năng quản lý nhà nước về du lịch với chức năng tổ chức thực hiện hoạt động
marketing du lịch quốc gia; tăng cường năng lực cho các trung tâm xúc tiến du lịch
địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu xúc tiến du lịch đưa Việt Nam trở thành điểm đến
hàng đầu trong khu vực.
- Phát huy và đổi
mới về thực chất vai trò của Ban chỉ đạo Nhà nước về Du lịch, hiệp hội nghề
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phối hợp liên ngành, góp phần quảng bá
đồng bộ thương hiệu du lịch quốc gia.
- Nghiên cứu hình
thành các nhóm marketing du lịch vùng theo nguyên tắc tự nguyện với sự tham gia
của doanh nghiệp du lịch và hội nghề nghiệp du lịch để thực hiện nhiệm vụ
marketing du lịch chung của vùng.
5.3. Kiểm soát
chất lượng hoạt động du lịch
- Hình thành hệ
thống kiểm soát chất lượng trong ngành du lịch, đảm bảo duy trì chất lượng và sức
cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ du lịch thể hiện qua thương hiệu du lịch. Thiết
lập hệ thống cấp phép, hậu kiểm và chế tài xử lý với sự chỉ đạo, phối hợp chặt
chẽ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với chính quyền địa phương.
- Xây dựng quy
trình đấu thầu quảng cáo; tổ chức hội chợ, triển lãm, sự kiện chuyên nghiệp.
- Nhà nước và tổ
chức nghề nghiệp thống nhất quản lý, bảo hộ, tôn vinh hệ thống chứng chỉ về chất
lượng du lịch; tăng cường kiểm tra, giám sát về chất lượng hoạt động du lịch,
hình thành các tổ chức giám sát chất lượng với vai trò tích cực của hiệp hội
nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp du lịch và liên quan.
5.4. Huy động
và sử dụng nguồn lực, khoa học và công nghệ
- Huy động khả
năng đóng góp của mọi nguồn lực kinh tế về tài chính, công nghệ.
- Tăng cường
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực marketing điện tử và xúc
tiến; hỗ trợ hoạt động nghiên cứu thị trường và ứng dụng công nghệ trong
marketing.
5.5. Hợp
tác quốc tế
- Mở rộng và phát
huy triệt để các mối quan hệ hợp tác song phương và đa phương nhằm tăng cường
xúc tiến, thu hút khách, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ và nâng cao vị
thế, hình ảnh du lịch Việt Nam trên trường quốc tế.
- Tăng cường hợp
tác với tổ chức du lịch thế giới UNWTO, Hiệp hội du lịch Châu Á-Thái Bình
Dương, hợp tác Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia ba quốc gia một điểm đến, hợp tác
CLMV (Cam-pu-chia, Lào, My-an-ma và Việt Nam) trong lĩnh vực du lịch, hợp tác
du lịch ASEAN, hợp tác trong Tiểu vùng các nước Mê Kông mở rộng để tăng cường
hoạt động marketing du lịch.
5.6. Nâng
cao nhận thức du lịch
- Tuyên truyền
nâng cao nhận thức xã hội từ trung ương đến địa phương, từ các cấp lãnh đạo đến
cán bộ trong ngành du lịch và liên quan, từ các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch và liên quan đến cộng đồng xã hội. Quá trình nâng cao nhận thức
du lịch cần đạt tới sự chuyển biến căn bản về nhận thức về vai trò và vị trí của
du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội, về trách nhiệm trong thực hiện bảo vệ
môi trường du lịch, trong đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch và các dịch vụ
công liên quan đến hoạt động du lịch và trong thực hiện xây dựng thương hiệu du
lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp, sản phẩm du lịch.
- Tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân, hình thành ý thức ứng xử quốc gia góp phần tạo
dựng hình ảnh Việt Nam ngày càng được yêu mến, ưa chuộng trên thế giới.
- Tuyên truyền
nâng cao nhận thức của khách du lịch nội địa về du lịch có trách nhiệm với môi
trường và xã hội; khuyến khích lựa chọn ưu tiên du lịch nội địa, tạo điều kiện
phát triển bền vững cho ngành.
5.7. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đối với nguồn
nhân lực làm công tác marketing du lịch, chú trọng từ khâu tuyển dụng đến đào tạo,
sử dụng và phát huy năng lực. Yêu cầu trình độ chuyên môn, ngoại ngữ đạt tiêu
chuẩn so với yêu cầu của vị trí công việc đặt ra.
- Tổ chức các lớp
bồi dưỡng kiến thức, hội thảo trao đổi kinh nghiệm, cập nhật thông tin thị trường,
tạo điều kiện nắm bắt những xu hướng thị trường mới.
- Với đội ngũ làm
công tác marketing điện tử, cần bổ sung lực lượng có chuyên môn cao về công nghệ
thông tin, được đào tạo chuyên sâu hơn về chuyên môn xúc tiến hoặc làm việc dưới
sự phối hợp chặt chẽ với đội ngũ chuyên môn marketing.
- Với đội ngũ phục
vụ trực tiếp, tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận
thức, góp phần bảo vệ và duy trì hình ảnh chung của du lịch Việt Nam. Thông qua
hệ thống quản lý hướng dẫn viên, tiêu chuẩn nghề và các tổ chức như hiệp hội, tổ
chức nghề để giám sát chất lượng phục vụ khách.
6. Khung kế hoạch hành động
Xây dựng khung Kế
hoạch hành động cho Chiến lược theo từng năm gắn với Chương trình Hành động quốc
gia về Du lịch, Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia về du lịch cho giai đoạn
2013-2020, kết hợp với việc huy động các nguồn lực xã hội khác cho các cho hoạt
động marketing du lịch. Các hoạt động marketing trong khung kế hoạch giai đoạn
này có tính thường xuyên và kế thừa từ năm này sang năm khác, nhiều hoạt động
được thực hiện lặp lại liên tục trong nhiều năm:
6.1. Năm
2015
- Tăng cường năng
lực xúc tiến du lịch quốc gia, vùng, trung tâm xúc tiến du lịch địa phương; thực
thi cơ chế hợp tác giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân.
- Phổ biến và
tuyên truyền Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020, thương hiệu du lịch Việt
Nam; nâng cao năng lực marketing du lịch ở cấp trung ương và địa phương thông
qua các lớp tập huấn.
- Từng bước áp dụng
các công cụ marketing, xây dựng trang Fanpage của Du lịch Việt Nam trên
Facebook, các phần mềm ứng dụng cho việc quản trị thương hiệu du lịch Việt Nam,
sản xuất phim truyền thông thương hiệu du lịch Việt Nam.
- Tiếp tục các hoạt
động nghiên cứu thị trường; tổ chức các chương trình giới thiệu điểm đến và
phát động thị trường tại các thị trường du lịch trọng điểm; tham gia các hội chợ
du lịch quốc tế lớn tại các thị trường đã được định hướng.
- Thí điểm việc sử
dụng tư vấn chuyên nghiệp triển khai các hoạt động marketing trong và ngoài nước.
- Nâng cao nhận
thức về điểm đến trong nước và du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội;
kích thích và định hướng nhu cầu của khách du lịch nội địa bằng việc cung cấp
thông tin đa dạng về điểm đến trong nước rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
6.2. Năm
2016
- Thành lập các
Nhóm công tác marketing du lịch tại 7 vùng du lịch trọng điểm với sự tham gia của
cơ quan quản lý, trung tâm xúc tiến, hiệp hội, doanh nghiệp du lịch.
- Tăng cường đầu
tư cho hoạt động marketing du lịch, đi kèm cơ chế tài chính đặc thù cho hoạt động
marketing du lịch.
- Xây dựng bộ ấn
phẩm marketing điện tử và lựa chọn in chất lượng cao một số ấn phẩm như Sách hướng
dẫn du lịch Việt Nam, Bản đồ du lịch Việt Nam, các dòng sản phẩm và áp phích
marketing thương hiệu du lịch Việt Nam (du lịch văn hóa, du lịch biển, du lịch
tự nhiên, du lịch tham quan thành phố…) và ấn phẩm về các loại hình du lịch đặc
biệt.
- Lên kế hoạch
thành lập Văn phòng đại diện tại nước ngoài tại một số thị trường trọng điểm.
- Thành lập các
nhóm marketing tại các vùng du lịch trọng điểm với sự tham gia của cơ quan quản
lý du lịch, doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, vận tải, nhà hàng địa phương,
vùng.
- Xây dựng thương
hiệu du lịch Việt Nam; thư viện ảnh kỹ thuật số chất lượng cao dựa trên các giá
trị thương hiệu theo từng dòng sản phẩm phục vụ công tác marketing cụ thể.
- Khuyến khích
các vùng du lịch marketing sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng một cách chuyên
nghiệp; chủ động phát triển thương hiệu du lịch của từng tỉnh/thành, tạo nên cấu
trúc của thương hiệu du lịch quốc gia.
- Thí điểm một
chiến dịch marketing du lịch nội địa và một chiến dịch marketing điện tử tại một
thị trường trọng điểm.
6.3. Năm
2017
- Huy động sự
tham gia của Hiệp hội Du lịch, các nhóm marketing, công ty điều hành tour và đại
lý du lịch cùng tham gia vào các hoạt động lên kế hoạch và marketing du lịch.
- Đẩy mạnh quảng
cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước. Nội dung quảng
cáo trên các đơn vị truyền thông trong nước và tại nước ngoài như sau:
· Quảng cáo chiến dịch
marketing du lịch nội địa.
· Quảng cáo
thương hiệu chung của du lịch Việt Nam theo chủ đề Khám phá bất tận gắn với văn
hóa, biển, thành phố, di sản…
· Quảng cáo du lịch
thành phố ở các thị trường gần.
· Quảng cáo du lịch
biển Việt Nam.
· Các chiến dịch
quảng cáo cho từng loại hình du lịch khác như du lịch gôn, MICE…
· Tổ chức sơ kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm triển khai Chiến lược trong các năm tiếp theo.
6.4. Năm
2018
- Tổng kết rút
kinh nghiệm và mở rộng chiến dịch marketing điện tử.
- Thí điểm xã hội
hóa một số hoạt động marketing theo cơ chế minh bạch quyền lợi-trách nhiệm của
từng bên.
- Tiếp tục đề xuất
cơ chế đầu tư theo tỷ lệ khách và ngân sách dành cho hoạt động cho các năm tiếp
theo.
- Thí điểm thành
lập Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam tại một thị trường trọng điểm.
- Nâng cao năng lực
của các nhóm marketing đặc biệt ở cấp địa phương và vùng.
6.5. Năm
2019
- Tiếp tục thành
lập Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài. Trên cơ sở thí điểm thành
lập Văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài tại một thị trường trọng
điểm năm 2018, tiếp tục nghiên cứu, thành lập thêm Văn phòng ở một thị trường
trọng điểm khác.
- Đẩy mạnh quan hệ
đối tác công tư trong marketing du lịch, xây dựng và triển khai các chiến dịch
xây dựng thương hiệu và quảng bá gắn với từng vùng, điểm đến và sản phẩm du lịch
cụ thể.
- Tiếp tục triển
khai các hoạt động, sự kiện xúc tiến du lịch thường xuyên, tiếp nối từ các năm
trước.
6.6. Năm
2020
- Tiếp tục triển
khai đồng bộ các hoạt động, các công cụ và giải pháp marketing đã triển khai từ
các năm trước.
- Hình thành mạng
lưới các cơ quan xúc tiến du lịch Việt Nam ở nước ngoài; mạng lưới các đối tác
trong các hoạt động truyền thông và tổ chức sự kiện du lịch.
- Xây dựng cơ chế
tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực xã hội cho hoạt động marketing du lịch.
- Nghiên cứu,
đánh giá, định hướng lại các thị trường du lịch nhằm đưa ra các điều chỉnh phù
hợp; nghiên cứu, phát triển các thị trường mới.
- Tổ chức nghiên cứu
lại nhận thức và mức độ phổ biến của thương hiện du lịch Việt Nam tại các thị
trường.
- Tổ chức tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm triển khai Chiến lược và xây dựng Chiến lược cho giai
đoạn tiếp theo.
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Tổng cục
Du lịch
- Chủ trì làm việc
với các cơ quan chuyên môn của Bộ Tài chính về ngân sách dành cho xúc tiến du lịch
cũng như cơ chế đặc thù cho hoạt động này; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Công thương gắn xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch;
phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng cơ
chế, chính sách tạo thuận lợi về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, an ninh,
an toàn; phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc xúc tiến du lịch ở nước ngoài,
phát triển các loại hình du lịch vùng biên giới, hải đảo.
- Cụ thể hóa nội
dung Chiến lược thành chương trình hành động cụ thể; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch marketing du lịch theo hai giai đoạn và hàng năm phù hợp với Chiến
lược phát triển du lịch và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
- Xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược thông qua triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch
Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia, Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch
theo lộ trình cho từng thời kỳ.
- Hướng dẫn các Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Chiến lược marketing du lịch của địa
phương trên cơ sở cụ thể hóa Chiến lược marketing du lịch quốc gia;
- Tiến hành sơ kết
hàng năm, kịp thời đề xuất các chính sách phù hợp và điều chỉnh kịp thời các mục
tiêu, biện pháp thực hiện Chiến lược; tổng kết thực tiễn, nhân rộng mô hình tốt
ra cả nước.
7.2. Các
đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Cục Hợp tác quốc
tế:
+ Phối hợp với Tổng
cục Du lịch thực hiện Chiến lược marketing du lịch; Phối hợp tổ chức hoạt động
marketing du lịch ở nước ngoài hoặc trong nước có yếu tố quốc tế; Tham mưu, đề
xuất, xây dựng, kiến nghị Lãnh đạo Bộ, các Bộ, ngành liên quan, cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách về hợp tác quốc tế liên quan đến hoạt động
marketing du lịch.
- Vụ Kế hoạch,
Tài chính:
+ Phối hợp với Tổng
cục Du lịch thực hiện Chiến lược marketing du lịch; Tham mưu, đề xuất, xây dựng,
kiến nghị Lãnh đạo Bộ, các Bộ, ngành liên quan, cấp có thẩm quyền ban hành cơ
chế, chính sách liên quan đến tài chính tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích
hoạt động marketing du lịch.
- Các đơn vị
khác: Phối hợp với Tổng cục Du lịch, các đơn vị trong ngành tổ chức hoạt động
marketing du lịch; Tham mưu Lãnh đạo Bộ, cơ quan, cấp có thẩm quyền ban hành
các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực quản lý nhằm khuyến khích hoạt động
marketing du lịch.
7.3. Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch và Trung tâm (Thông tin) Xúc tiến du lịch các tỉnh,
thành phố
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan trong việc thực hiện Chiến lược marketing du lịch trên
địa bàn; kiện toàn trung tâm xúc tiến văn hóa, thể thao và du lịch, trung tâm
xúc tiến du lịch và nâng cao năng lực tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về marketing du lịch trên địa bàn.
- Đề xuất ban
hành các cơ chế chính sách theo thẩm quyền tại địa phương về khuyến khích hoạt
động marketing du lịch, hỗ trợ thúc đẩy phát triển doanh nghiệp trên địa bàn;
góp phần tăng cường nhận thức du lịch cho các ngành, các cấp và cộng đồng dân
cư nâng cao hình ảnh du lịch địa phương.
- Tích cực đóng
góp vai trò trong đảm bảo nếp văn minh, vệ sinh, an ninh, an toàn và các vấn đề
giao lưu xã hội góp phần đảm bảo chất lượng hoạt động du lịch tổng thể.
- Chỉ đạo các
Trung tâm Xúc tiến du lịch, Trung tâm Xúc tiến Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện Chiến lược, bám sát Kế hoạch xúc tiến 5 năm và hàng năm của Tổng cục Du lịch.
7.4. Hiệp hội
Du lịch và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp
- Tuyên truyền phổ
biến đến hội viên và cộng đồng doanh nghiệp về nội dung Chiến lược marketing du
lịch đến năm 2020.
- Huy động cộng đồng
doanh nghiệp tham gia tích cực trong việc triển khai thực hiện chiến lược; xây
dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phù hợp với định hướng
chiến lược.
- Chủ động trong
việc hình thành tổ chức phát triển du lịch vùng để thực hiện nhiệm vụ điều phối
và tư vấn định hướng phát triển du lịch tại các vùng, liên kết phát triển nội
vùng và liên vùng, tổ chức hoạt động marketing du lịch chung của vùng.
- Các tổ chức xã
hội, nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị liên quan đến du lịch và cộng đồng dân cư có
trách nhiệm tích cực và không ngừng nâng cao nhận thức, hiểu biết, kiến thức,
công nghệ gắn với hoạt động du lịch, tham gia tích cực các sự kiện du lịch quốc
gia.
7.5. Cơ quan truyền thông
trong ngành
- Quảng bá điểm đến,
dịch vụ du lịch trên các ấn phẩm Báo Du lịch, Tạp chí Du lịch, Báo Văn hóa,
Trung tâm Thông tin du lịch; tổ chức đưa tin, viết bài về tình hình du lịch Việt
Nam; tuyên truyền, quảng bá về hoạt động hoặc chiến dịch marketing.
- Chủ động hoặc
phối hợp trong quản trị truyền thông, góp phần duy trì hình ảnh ổn định của
thương hiệu du lịch Việt Nam.
- Chủ động hoặc
phối hợp trong việc đề xuất, tổ chức các phương án truyền thông du lịch Việt
Nam./.