ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 342/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
19 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC
KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 TẠI THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 -2020;
Căn cứ Công văn số 7668/BYT-TCDS
ngày 29/11/2011 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số và
Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 -2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 337/TTr-SYT ngày 07/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 -
2015, tầm nhìn đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, tổ chức đoàn thể thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- CPVP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011 - 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 342/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe
sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Công văn số 7668/BYT-TCDS
ngày 29/11/2011 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số và
Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn
2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-TU ngày
31/12/2004 của Ban Thường vụ Thành ủy về công tác dân số, gia đình và trẻ em
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thành phố; các Thông
báo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy số 145/TB-TU ngày 22/12/2008 về sơ kết
Nghị quyết số 21/NQ-TU về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, gia đình và trẻ em
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số 55/TB-TU ngày 23/12/2011 về
tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-TU về công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2006/NQ-HĐND
ngày 21/7/2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về đẩy mạnh công tác dân số, gia
đình và trẻ em giai đoạn 2006 - 2010;
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020, như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2001 -2010
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC ĐẾN NĂM 2010:
Kết quả thực hiện một số mục tiêu
Chiến lược Dân số và Chiến lược quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản của
thành phố giai đoạn 2001 - 2010:
- Đến năm 2010, quy mô dân số thành
phố đạt 1.865.885 người, tăng 1,03% (Mục tiêu là 1.820.000 người).
- Tỷ suất sinh là 14,34‰.
- Tổng tỷ suất sinh là 2,07 con/bình
quân cho 01 phụ nữ từ 15 - 49 tuổi.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,97%
(Mục tiêu là 0,92%).
- Tuổi thọ trung bình đạt 74,5 tuổi
(Mục tiêu Chiến lược Dân số Hải Phòng là 74,2 tuổi; mục tiêu Chiến lược Dân số
Việt Nam là 71 tuổi).
- Tỷ suất chết mẹ giảm còn 9/100.000
ca đẻ sống (Mục tiêu Chiến lược Dân số Hải Phòng là 50/100.000 ca đẻ sống; mục
tiêu Chiến lược Dân số Việt Nam là 70/100.000 ca đẻ sống).
- Tỷ suất chết của trẻ dưới 1 tuổi
giảm còn 3,7‰ (Mục tiêu Chiến lược Dân số Hải Phòng là 20‰; mục tiêu Chiến lược
Dân số Việt Nam là 25‰).
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi còn 12,8% (Mục tiêu Chiến lược Dân số Hải phòng là 15%; mục tiêu
Chiến lược Dân số Việt Nam là 25%).
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại là 75% (đạt 100% so với mục
tiêu Chiến lược Dân số Hải phòng và đạt 107,1% so với mục tiêu Chiến lược Dân
số Việt Nam).
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
- Sau khi Chiến lược Dân số Việt Nam
và Chiến lược quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 - 2010 được
ban hành; Ủy ban nhân dân thành phố đã xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001-2010, cụ thể hóa các mục
tiêu Chiến lược quốc gia về Dân số và Sức khỏe sinh sản phù hợp với đặc điểm,
tình hình địa phương nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Chiến lược
quốc gia.
- Các cấp Ủy đảng, chính quyền, các
ban, ngành, đoàn thể từ thành phố đến cơ sở đã xác định được trách nhiệm và vai
trò lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, coi đó
là một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Các địa phương đã tổ chức quán triệt nội dung Chiến lược quốc gia, Kế
hoạch hành động của thành phố, xây dựng Chương trình hành động cụ thể của địa
phương và tổ chức triển khai thực hiện. Các mục tiêu, giải pháp thực hiện công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, nhịp
độ phát triển kinh tế của thành phố và thực sự đem lại lợi ích kinh tế, tinh
thần, sức khỏe cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
- Công tác truyền thông giáo dục được
tập trung đẩy mạnh với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú, huy động cả
hệ thống chính trị, các cấp, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội tham gia tích
cực, đã góp phần nâng cao nhận thức, thái độ, chuyển đổi hành vi sinh sản của
các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh niên. Các cặp vợ
chồng đã có ý thức chấp nhận quy mô gia đình nhỏ từ 1 đến 2 con; đối tượng chấp
nhận các biện pháp tránh thai ngày càng tăng. Việc thực hiện chính sách dân số
- kế hoạch hóa gia đình đã trở thành trách nhiệm và mục tiêu chung của toàn xã
hội, được các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và tự giác thực hiện.
- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
và kế hoạch hóa gia đình ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng, đảm bảo
cung cấp đầy đủ, an toàn và thuận tiện các phương tiện tránh thai. Trung tâm Y
tế các quận, huyện được đầu tư nguồn lực xây dựng, cải tạo, nâng cấp, củng cố
khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số,
gia đình và trẻ em từ thành phố đến cơ sở thường xuyên được bổ sung, kiện toàn
ổn định; được tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số, gia đình và trẻ em. Tại
tuyến xã, 100% các Trạm Y tế có y sĩ sản nhi, nữ hộ sinh làm công tác chăm sóc
sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình; 100% thôn, tổ dân phố đều có cộng
tác viên dân số. Từ năm 2009, cán bộ dân số xã, phường, thị trấn được tuyển
dụng là viên chức của Trạm Y tế.
III. NHỮNG TỒN
TẠI, HẠN CHẾ:
- Kết quả công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình chưa thực sự ổn định, thiếu bền vững, tiềm ẩn nguy cơ tăng sinh do
tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tiếp tục tăng lên. Tỷ lệ các cặp vợ chồng
trẻ tăng cao tác động tới mức sinh làm cho số sinh có xu hướng tăng, biểu hiện
ở tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cao hơn mục tiêu cần đạt được của Chiến lược dân
số thành phố. Tư tưởng sinh con trai để nối dõi tông đường còn tồn tại ở nhiều
dòng họ và trong nhiều gia đình dẫn đến tình trạng lựa chọn giới tính khi sinh;
một số gia đình khá giả hoặc có con một bề muốn sinh thêm con dẫn đến tăng sinh
con thứ 3 trở lên và làm cho mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh tăng cao khó
kiểm soát. Công tác quản lý dân cư còn nhiều bất cập, yếu kém trước những khó
khăn về biến động cơ học do tốc độ đô thị hóa nhanh.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục dân
số chưa theo kịp sự phát triển kinh tế xã hội; hình thức và nội dung tuyên
truyền chưa được đổi mới nhiều; chưa định hướng rõ mục tiêu chính sách dân số
cho người dân. Nhận thức của một bộ phận nhân dân, trong đó có cả một số cán
bộ, đảng viên còn hạn chế; tư tưởng trọng nam khinh nữ gây ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện mục tiêu giảm sinh con thứ 3 trở lên và giảm mất cân bằng giới
tính khi sinh của thành phố.
- Các chế tài về xử lý vi phạm đối
với dịch vụ y tế xác định giới tính thai nhi còn bất cập, hiệu lực chưa nghiêm.
- Việc đáp ứng nhu cầu thông tin,
kiến thức về dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục cho các nhóm đối tượng đặc thù như: Thanh niên, vị thành niên,
người có HIV/ AIDS, người khuyết tật, người cao tuổi,... còn hạn chế.
IV. NGUYÊN NHÂN:
1. Nguyên nhân thành công:
- Trong những năm qua, công tác dân
số - kế hoạch hóa gia đình luôn được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền thể hiện bằng nhiều văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện
chính sách dân số, sức khỏe sinh sản; đã đề ra các mục tiêu và giải pháp đẩy
mạnh thực hiện chính sách, coi công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là một
nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương. Đi đôi với việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, việc đầu tư kinh phí cho
công tác dân số và sức khỏe sinh sản tiếp tục được quan tâm.
- Các ban, ngành, đoàn thể đã tích
cực tham gia thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Chiến lược; có những hình
thức, mô hình hoạt động phù hợp với đối tượng tác động và huy động được sự ủng
hộ, tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.
- Trong quá trình thực hiện Chiến
lược, tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình có sự biến
động, thay đổi nhưng không ảnh hưởng nhiều đến kết quả chung vì việc thực hiện
Chiến lược theo phương thức Chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án, đảm
bảo cho các giải pháp đều được triển khai đồng bộ; nguồn lực được đầu tư theo
mục tiêu, được quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, cán bộ
dân số xã và cộng tác viên địa bàn đã nỗ lực khắc phục khó khăn, nhiệt tình, tích
cực triển khai các nhiệm vụ, biện pháp thực hiện chính sách dân số, kế hoạch
hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tại cơ sở và cộng đồng.
2. Nguyên nhân hạn chế, bất cập:
- Chính quyền cơ sở ở một số địa
phương chưa thực sự coi trọng đúng mức vị trí, vai trò của công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình; còn có tư tưởng chủ quan, thỏa mãn với những kết quả đã đạt
được; chưa thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc nên có
nơi, có lúc việc triển khai thực hiện Chiến lược chưa kịp thời, không đồng đều,
thiếu vững chắc; cá biệt còn tư tưởng khoán trắng cho đội ngũ cán bộ trực tiếp
làm công tác này. Tỷ lệ sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở một số địa
phương có chiều hướng tăng trở lại; vẫn còn cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Trong 10 năm qua, tổ chức bộ máy
làm công tác dân số đã hai lần thay đổi; tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình cũng có xáo trộn. Đến nay, tổ chức bộ máy
và đội ngũ cán bộ đã bước đầu được củng cố, kiện toàn song vẫn còn không ít khó
khăn do mô hình tổ chức chưa hoàn thiện, định mức biên chế còn thấp, thiếu cán
bộ đã qua đào tạo và có kinh nghiệm làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Chế độ chính sách đối với cán bộ
dân số xã, phường còn bất cập, chưa tạo động lực cho cán bộ yên tâm công tác.
- Đầu tư nguồn kinh phí cho công tác
dân số, sức khỏe sinh sản chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng dịch
vụ, mở rộng hoạt động các nội dung của Chiến lược và các đề án, dự án trong
lĩnh vực này.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện
tình trạng sức khỏe sinh sản, duy trì mức sinh hợp lý, giải quyết tốt những vấn
đề về cơ cấu dân số và phân bổ dân số, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
2.1.Mục tiêu dân số:
* Mục tiêu 1: Tiếp tục duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%.
* Mục tiêu 2: Tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 115 bé trai/100 bé gái.
* Mục tiêu 3: Duy trì mức sinh thấp hợp lý, đáp ứng đầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa gia
đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất
lượng.
- Quy mô dân số đạt 2,0 triệu người
(Không kể tăng cơ học).
- Tổng tỷ suất sinh (Số con trung
bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) là 1,9 con.
* Mục tiêu 4: Cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên
- Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện cho thanh niên, vị thành niên lên 50%
tổng số điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Giảm 30% số người chưa thành niên
có thai ngoài ý muốn.
* Mục tiêu 5: Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa
gia đình của nhóm dân số đặc thù lên 20%.
2.2. Mục tiêu sức khỏe sinh sản:
* Mục tiêu 1: Nâng cao sức khỏe; giảm bệnh, tật và tử vong ở trẻ em.
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1
tuổi xuống 3,5‰.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc
trước sinh đạt 5%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt
20%.
* Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng sức khỏe bà mẹ.
- Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan
đến thai sản xuống còn 09/100.000 trẻ đẻ sống.
* Mục tiêu 3: Giảm tỷ lệ nạo, phá thai xuống 30/100.000 trẻ đẻ sống.
* Mục tiêu 4: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình
dục; chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú
trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi.
- Giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn
đường sinh sản.
- Giảm 15% số trường hợp mắc các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
- Tỷ lệ phụ nữ 30 - 54 tuổi được sàng
lọc ung thư cổ tử cung đạt 25%.
- Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được sàng
lọc ung thư vú đạt 25%.
* Mục tiêu 5: Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tăng tỷ lệ cơ sở y tế có dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi lên 50%.
- Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng lên 50%.
3. Mục tiêu đến năm 2020:
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 để xây dựng các mục tiêu cụ thể giai đoạn
2016 - 2020.
II. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Nhiệm vụ:
- Duy trì thực hiện mức giảm sinh 0,1
‰ đến năm 2015.
- Tập trung nâng cao chất lượng dân
số thông qua việc triển khai các hoạt động, mô hình tư vấn và kiểm tra sức khỏe
tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh và sơ sinh, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ
em, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Đẩy mạnh các biện pháp tuyên
truyền, giáo dục, tư vấn về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Kiểm tra và xử lý nghiêm hành vi
lựa chọn giới tính thai nhi, khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh.
- Thực hiện toàn diện các nội dung
chăm sóc sức khỏe sinh sản, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ và nâng cao chất
lượng dịch vụ cho mọi đối tượng, đặc biệt là vùng khó khăn, nhóm đối tượng khó
tiếp cận.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu chuyên
ngành về dân số, sức khỏe sinh sản.
2. Các nhóm giải pháp chủ yếu:
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh
sản; triển khai lồng ghép công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản vào các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội; đưa việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ công tác dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản là một tiêu chuẩn để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền các cấp.
- Duy trì ổn định và tiếp tục kiện
toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
phù hợp với điều kiện đặc thù của từng quận, huyện nhằm triển khai có hiệu quả
các chương trình, dự án, đề án về dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tăng cường và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản; nâng cao
năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ dân số cơ sở và cộng tác viên địa bàn.
- Tiếp tục tăng cường sự phối hợp
liên ngành giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội nhằm triển khai
thực hiện hiệu quả các nội dung, chương trình hoạt động đã được ký kết để đạt
được các mục tiêu đề ra.
- Nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều
hành; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chương
trình, kế hoạch về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản trên cơ sở hệ thông tin
quản lý chuyên ngành.
2.2. Công tác truyền thông,
giáo dục:
- Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục, thông tin, phổ biến chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh
sản; đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm soát giới tính thai nhi, khắc
phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Thường xuyên cập nhật thông
tin về dân số, sức khỏe sinh sản tới các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức kinh
tế - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng; làm cho từng cá nhân
trong các cơ quan, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, đầy đủ những
nội dung chủ yếu về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực
này. Triển khai mạnh mẽ và có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với
những nội dung, hình thức phù hợp với từng vùng, từng đối tượng; đặc biệt chú
trọng đến vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và nơi có mức sinh cao. Mở rộng giáo
dục về dân số, sức khỏe sinh sản, mất cân bằng giới tính, phòng ngừa HIV, mang
thai ngoài ý muốn, sức khỏe tình dục, sức khỏe tiền hôn nhân cho thanh niên,
thiếu niên trong các trường học.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các
chương trình như tin bài, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự về dân số - kế
hoạch hóa gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Mở rộng các loại
hình truyền thông phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương; đặc biệt
chú trọng tới vùng sâu, vùng xa, vùng biển, đảo và ven biển, nơi tập trung đông
lao động như các khu công nghiệp, khu chế xuất...
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, tư vấn nhằm nâng cao nhận thức của bà mẹ và cộng đồng về chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em trước, trong và sau sinh; nâng cao nhận thức cho phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ cách phòng, chống nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục. Lồng ghép tuyên truyền, giáo dục, tư vấn kiến
thức với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân cho vị thành niên,
thanh niên.
2.3. Công tác dịch vụ dân số và
chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Nâng cao chất lượng các cơ sở dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Tổ chức cung cấp các dịch
vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh.
- Duy trì hoạt động của các đội lưu
động cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình trong
các đợt chiến dịch và ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
- Tăng cường mạng lưới cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình có trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với điều kiện của từng địa phương; ưu tiên vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình.
- Hoàn thiện hệ thống hậu cần phương
tiện tránh thai. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập kế hoạch nhu cầu phương
tiện tránh thai, bao gồm cả bao cao su phục vụ kế hoạch hóa gia đình và phòng,
chống HIV/AIDS; đảm bảo chủ động cân đối đủ các loại phương tiện tránh thai
theo nhu cầu của người dân.
2.4. Đẩy mạnh xã hội hóa và
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản:
- Tăng cường phối hợp liên ngành và
phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội; đề cao trách nhiệm tham gia của
từng ngành, đoàn thể trong lĩnh vực dân số, sức khỏe sinh sản trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của các ngành, đoàn thể.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thi hành chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản, kiểm soát mất cân
bằng giới tính khi sinh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật
về dân số, sức khỏe sinh sản, nhất là những vi phạm trong việc chẩn đoán và lựa
chọn giới tính thai nhi.
- Xây dựng các cơ chế khuyến khích,
động viên các đơn vị, địa phương làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình, nhằm huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư, các tổ chức kinh
tế - xã hội của địa phương vào công tác dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
2.5. Nâng cao chất lượng thông
tin và dữ liệu dân số:
- Duy trì và đẩy mạnh tin học hóa hệ
thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên cơ sở hệ thống thu
thập thông tin biến động của đội ngũ cộng tác viên cơ sở, đảm bảo đầy đủ, kịp
thời và ngày càng tin cậy. Nâng cao chất lượng thu thập, lưu giữ, xử lý, tổng
hợp và cung cấp thông tin, số liệu dân số, sức khỏe sinh sản phục vụ yêu cầu
quản lý và điều hành ở từng cấp.
2.6. Công tác tài chính:
- Tăng đầu tư từ ngân sách Nhà nước
cho công tác dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức
khỏe sinh sản; đảm bảo đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của công tác dân số,
chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được
Nhà nước chi trả.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình và các dự án, đề án trong lĩnh
vực dân số, sức khỏe sinh sản; phân bổ kinh phí công khai, có định mức rõ ràng,
tập trung cho cơ sở và phù hợp với từng địa phương. Quản lý chặt chẽ và nâng
cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước đầu tư cho công tác dân số, chăm sóc
sức khỏe sinh sản.
III. CÁC DỰ ÁN,
ĐỀ ÁN THUỘC KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN:
- Dự án Truyền thông chuyển đổi hành
vi về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Dự án Đảm bảo hậu cần và cung cấp
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Dự án Nâng cao chất lượng giống nòi.
- Dự án Nâng cao năng lực quản lý
chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Đề án Kiểm soát dân số các vùng
biển, đảo và ven biển.
- Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh.
- Đề án Tư vấn và chăm sóc người cao
tuổi dựa vào cộng đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Y tế:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai
Chiến lược trên địa bàn thành phố; gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương
trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội do các ngành khác chủ trì thực hiện;
- Xây dựng các dự án, đề án, kế hoạch
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc
sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020 theo chỉ đạo của Bộ Y tế, Tổng cục Dân
số và Kế hoạch hóa gia đình, lấy ý kiến tham gia, thẩm định của các ngành có
liên quan và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch hằng năm đảm bảo đạt được các mục tiêu của Chiến lược; đồng thời tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, đề án trong lĩnh vực dân số -
kế hoạch hóa gia đình;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân
bằng giới tính khi sinh;
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành
phố;
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện Chiến lược và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố để kịp thời chỉ đạo bổ khuyết nhiệm vụ và các
giải pháp phù hợp;
- Tổ chức tổng kết giai đoạn 2011 -
2015 và xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2015 - 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dân
số, sức khỏe sinh sản vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
thành phố;
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí
nguồn lực thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số - kế hoạch hóa gia
đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành
liên quan huy động các nguồn lực hỗ trợ khác thực hiện các chương trình, đề án,
dự án về dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
3. Sở Tài chính:
- Cân đối, bố trí ngân sách hàng năm
cho các chương trình, dự án, đề án về dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc
sức khỏe sinh sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án đảm bảo hiệu
quả và theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức triển khai Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Thực hiện các nội dung giáo dục về
giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh
viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về
giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới, phòng chống HIV;
- Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu về
dân số vào kế hoạch phát triển của ngành.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã
hội:
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức triển khai Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020
được ban hành tại Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính
phủ;
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về đào
tạo nghề, tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, phát huy lợi thế
của giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”;
- Hướng dẫn đưa nội dung giáo dục về
giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào trong chương
trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề;
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp cải
thiện phúc lợi cho người cao tuổi;
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020 được ban hành tại Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của
Thủ tướng Chính phủ và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020, tầm nhìn 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Lồng ghép các nội dung về dân số,
sức khỏe sinh sản vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con,
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Y tế tăng cường
hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt
động thông tin, tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe
sinh sản, bình đẳng giới;
- Xử lý nghiêm các hành vi xuất bản
các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm chính sách dân số, sức khỏe
sinh sản, lựa chọn giới tính thai nhi;
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
dân số, sức khỏe sinh sản vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào các chương trình xây dựng nông
thôn mới, khuyến nông, khuyến ngư và quy hoạch, kế hoạch phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
9. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và
các cơ quan báo, đài thành phố:
- Có trách nhiệm phối hợp, tham gia thực
hiện các nội dung Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố theo phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện nghiêm các chính sách của Nhà nước về
dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới, chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi.
10. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện:
- Căn cứ Chiến lược Dân số và Sức
khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch hành động của Ủy ban
nhân dân thành phố, hướng dẫn của Sở Y tế, đặc điểm tình hình cụ thể và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương để xây dựng Kế hoạch hành
động 5 năm và hàng năm về dân số, sức khỏe sinh sản phù hợp và tổ chức triển
khai thực hiện. Đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây
dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Chủ động, tích cực huy động bổ sung
nguồn lực để thực hiện Kế hoạch hành động đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra;
- Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Phối hợp với ngành Y tế bố trí đủ
cán bộ làm công tác dân số, sức khỏe sinh sản ở địa phương; thường xuyên đôn
đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược và thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định./.