Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 3411/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ sửa đổi bổ sung Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa 2016

Số hiệu: 3411/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Nguyễn Đình Xứng
Ngày ban hành: 08/09/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3411/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI DU LỊCH THANH HÓA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 881/SNV-TCBC ngày 09/8/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ III, nhiệm kỳ 2016-2020 của Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa thông qua ngày 18/01/2016, bao gồm: 7 Chương, 29 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

ĐIỀU LỆ (Sửa đổi, bổ sung)

HIỆP HỘI DU LỊCH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 3411/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi và biểu tượng

1. Tên gọi: Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa

Tên giao dịch quốc tế: Thanh Hoa Tourism Association.

2. Biểu tượng: Hiệp hội có biểu tượng riêng.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hiệp hội Du lịch tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức kinh tế, hiện đang tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ tại tỉnh Thanh Hóa.

2. Mục đích của Hiệp hội là tạo điều kiện cho các Hội viên thống nhất trong nhận thức và hành động; hỗ trợ nhau giải quyết những khó khăn, chia sẻ những rủi ro, mất mát; đồng thời hợp tác, liên kết, hỗ trợ nhau về kinh tế, kỹ thuật, thương mại - dịch vụ và khoa học - công nghệ trong sản xuất, kinh doanh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của hội viên; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, phát triển bền vững và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 4. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

2. Trụ sở của Hiệp hội: Tầng 5 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa (Địa chỉ: 101 Nguyễn Trãi, phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa).

Điều 5. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; Cơ quan quản lý nhà nước của Hiệp hội

1. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội.

- Hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh Thanh Hóa.

- Hội hoạt động trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ;

2. Cơ quan quản lý nhà nước của Hiệp hội: Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

3. Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa là thành viên của Hiệp hội Du lịch Việt Nam; thành viên tập thể của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HIỆP HỘI

Điều 6. Nhiệm vụ

1. Tập hợp các ý kiến của hội viên để phản ánh, kiến nghị và đề xuất với các cấp chính quyền, các ngành chức năng, các tổ chức có liên quan những vấn đề về pháp luật, chủ trương chính sách kinh tế - xã hội nhằm tạo điều kiện phát triển và cải thiện môi trường kinh doanh trong hoạt động của các hội viên.

2. Tổ chức các diễn đàn, các cuộc tiếp xúc của hội viên với các cơ quan quản lý của tỉnh Thanh Hóa và các cơ quan hữu quan để trao đổi thông tin về các vấn đề liên quan đến hội viên.

3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã hội, đạo đức và văn hóa trong kinh doanh, xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội như: hoạt động từ thiện, khuyến học, hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng và các hoạt động xã hội khác.

4. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt, không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức hòa giải tranh chấp khiếu nại tố cáo trong nội bộ Hiệp hội.

5. Tiến hành các hoạt động, xây dựng, quảng bá và nâng cao uy tín doanh nghiệp, trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ của các doanh nghiệp trong Hiệp hội, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh doanh đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức nghiên cứu khảo sát thị trường, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác.

6. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên: hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật, thương mại - dịch vụ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật và các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến; nêu cao tinh thần tương trợ, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau phát triển sản xuất kinh doanh.

7. Tổ chức các hoạt động giao lưu mở rộng và tăng cường mối liên hệ giữa các Hội viên như: thăm quan, khảo sát trong nước và nước ngoài; thăm viếng, chung vui, chia buồn và các hoạt động khác.

Điều 7. Quyền hạn

1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật.

2. Làm đầu mối phối hợp liên kết trong hoạt động, thúc đẩy liên doanh giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội và lợi ích của hội viên. Hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ hội.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của hội theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân.

5. Tham gia các ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động Hiệp hội.

6. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để trang trải về kinh phí hoạt động.

7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

8. Phát triển hội viên, xây dựng và phát triển các mối quan hệ của Hiệp hội với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, uy tín và vị thế của Hiệp hội.

Điều 8. Nghĩa vụ

1. Hoạt động của Hiệp hội phải theo đúng điều lệ đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật và chấp hành kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

3. Trong một số nội dung hoạt động của Hiệp hội, Hiệp hội chấp hành sự hướng dẫn, bảo trợ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa và hướng dẫn của Sở Nội vụ về những vấn đề có liên quan.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 9. Hội viên

1. Hội viên chính thức:

Hội viên chính thức là người đứng đầu trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, chủ hộ kinh doanh cá thể có hoạt động hợp pháp trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập, đóng lệ phí gia nhập và hội phí theo quy định của Hiệp hội và được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp nhận đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa.

2. Hội viên liên kết và Hội viên danh dự:

Hội viên liên kết, Hội viên danh dự là các nhà quản lý, nhà khoa học, người sáng lập Hiệp hội và các cá nhân khác có đóng góp công sức tích cực cho sự phát triển của Hiệp hội được Ban Chấp hành nhất trí mời tham gia Hiệp hội.

3. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.

Điều 10. Thể thức gia nhập Hiệp hội

Các tổ chức và cá nhân nêu tại khoản 1 Điều 9 của Điều lệ này tình nguyện viết đơn đăng ký tham gia Hiệp hội và hoàn chỉnh hồ sơ gửi Ban Chấp hành Hiệp hội.

Hồ sơ gồm có:

- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu).

- Tờ khai hội viên (theo mẫu)

- Bản sao Quyết định thành lập, bản sao đăng ký kinh doanh

- Sơ yếu lý lịch (kèm theo 02 ảnh 4x6)

Ban Chấp hành xét và quyết định công nhận Hội viên chính thức sau 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ nêu trên. Trường hợp bị từ chối gia nhập, có thể khiếu nại lên Đại hội; quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.

Điều 11. Chấm dứt quyền Hội viên

1. Hội viên có đơn muốn ra khỏi Hiệp hội và đã được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận.

2. Bị đình chỉ công tác hoặc thôi hoạt động sản xuất, kinh doanh.

3. Chết hoặc bị mất quyền công dân.

4. Hội viên bị xóa tên khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh của hội viên. Trường hợp bị đình chỉ hoạt động có thời gian thì quyền hội viên chỉ được tiếp tục khi được phép hoạt động trở lại.

5. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến uy tín và tài chính của Hiệp hội; Hội viên không đóng hội phí 01 năm trở lên.

6. Ban Chấp hành Hiệp hội thông báo danh sách số hội viên rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cho toàn thể hội viên của Hiệp hội. Quyền và nghĩa vụ của hội viên bị chấm dứt ngay sau khi Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo.

7. Hội viên bị chấm dứt quyền hội viên theo quy định tại khoản 5 Điều này, có quyền khiếu nại lên Đại hội; quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.

Điều 12. Quyền của hội viên

1. Được tham dự Đại hội và tham gia các hoạt động của Hiệp hội.

2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn mọi công việc của Hiệp hội; được đề đạt ý kiến với Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội về hoạt động của Hiệp hội và những vấn đề chính sách, pháp luật, kinh tế và môi trường kinh doanh.

3. Được ứng cử, đề cử và bầu cử Ban Chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội. Được bầu vào đoàn Đại biểu dự Đại hội Hiệp hội Du lịch Việt Nam.

4. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức: Cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, dự các lớp đào tạo, huấn luyện, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.

5. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài tỉnh để ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ, tư vấn, chuyển giao kỹ thuật - công nghệ.

6. Được yêu cầu Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh khi gặp khó khăn trong phạm vi quyền hạn và khả năng của Hiệp hội (nếu hội viên có yêu cầu).

7. Được yêu cầu Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

8. Được Hiệp hội quan tâm, chung vui, chia buồn (nếu có).

9. Được xin ra khỏi hội nếu xét thấy không có nhu cầu tiếp tục tham gia.

10. Hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức trừ các quyền ứng cử, đề cử và biểu quyết.

Điều 13. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này; thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành của Hiệp hội; tuyên truyền, phát triển hội viên mới; bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không tự ý nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ đối ngoại khi chưa được tổ chức có thẩm quyền của Hiệp hội giao.

2. Tham gia tích cực các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.

3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.

4. Đóng đầy đủ lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí và các khoản khác theo quy định của Hiệp hội.

5. Hội viên danh dự không phải đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí.

Điều 14. Lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí.

Lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí: Quy định chi tiết về thời điểm, số lần đóng trong năm và mức đóng đối với hội viên do Ban Chấp hành Hiệp hội dự thảo trình Đại hội toàn thể hội viên thông qua và quyết định phù hợp với từng giai đoạn.

Chương IV

TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH

Điều 15. Cơ cấu tổ chức Hiệp hội

1. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội.

3. Ban Thường vụ, Ban Thường trực Hiệp hội

4. Ban Kiểm tra Hiệp hội.

5. Văn phòng Hiệp hội.

6. Chi hội tại huyện, thị xã, thành phố và các chi hội chuyên ngành.

Điều 16. Đại hội thường kỳ và Đại hội bất thường

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 17. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo Hiệp hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội và do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo các hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hiệp hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/5 (một phần năm) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Chấp hành Hiệp hội sáu tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 18. Ban Thường vụ, Ban Thường trực Hiệp hội

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;

d) Quyết định kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hiệp hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

4. Ban Thường trực Hiệp hội gồm:

Ban Thường trực Hiệp hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký được Ban Thường vụ giao nhiệm vụ thường trực để giải quyết công việc hàng ngày và đột xuất.

Điều 19. Ban Kiểm tra Hiệp hội

1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Ban Chấp hành Hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.

3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 20. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội

Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội

- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội;

- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội;

- Trực tiếp điều hành bộ phận thường trực Hiệp hội;

- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - nhân sự - tài chính của Hiệp hội;

- Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hiệp hội;

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội viên và pháp luật về hoạt động của Hiệp hội.

- Chủ tịch Hiệp hội được phép ký Quyết định thành lập các ban chuyên môn, văn phòng đại diện, chi hội tại các địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch

Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định. Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, được phân công phụ trách một số công việc và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban chấp hành về những công việc được phân công. Trong số các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch được phân công thường trực để thay thế Chủ tịch điều hành công việc Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 21. Thư ký Hiệp hội

Thư ký hội do Ban Chấp hành bầu ra. Thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, điều hành công việc hàng ngày tại văn phòng Hiệp hội và có nhiệm vụ sau:

- Quản lý hoạt động của Văn phòng Hiệp hội;

- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo công tác với Chủ tịch Hiệp hội, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội; giúp Chủ tịch Hiệp hội chuẩn bị báo cáo nhiệm kỳ thông qua Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Tham mưu giúp Chủ tịch tổng hợp quá trình hoạt động của Hiệp hội và chuẩn bị báo cáo trình các cấp có liên quan khi cần thiết;

- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành phê duyệt

Điều 22. Văn phòng Hiệp hội và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội

1. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan giúp việc cho Ban Chấp hành Hiệp hội. Văn phòng Hiệp hội có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội;

b) Bảo đảm thông tin thường xuyên trong nội bộ Hiệp hội và quan hệ công tác của Hiệp hội với các cơ quan liên quan;

c) Thực hiện công tác hành chính - lưu trữ của Hiệp hội;

d) Quản lý tài sản của Hiệp hội;

đ) Thực hiện công tác tài vụ của Hiệp hội theo các quy định hiện hành.

2. Các đơn vị trực thuộc Hiệp hội là các bộ phận thực hiện nhiệm vụ cụ thể được giao và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hiệp hội.

Chương V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI

Điều 23. Nguồn tài sản, tài chính của Hiệp hội

Hiệp hội được phép xây dựng tài sản riêng và tự chủ về mặt tài chính, xây dựng quỹ ngân sách riêng để hỗ trợ các hội viên vay vốn khi cần thiết. Nguồn tài chính của Hiệp hội, bao gồm:

1. Lệ phí gia nhập hội viên.

2. Hội phí của hội viên đóng góp theo quy định.

3. Tài trợ hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Các khoản thu hợp pháp khác.

Điều 24. Các khoản chi phí của Hiệp hội

Chi theo quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội như: Chi phí hoạt động thường xuyên của Hiệp hội, hội nghị, hội thảo, in ấn tài liệu tuyên truyền, trả lương cho nhân viên chuyên trách, bồi dưỡng cộng tác viên, đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật, giao tiếp, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.

Điều 25. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội.

1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của Nhà nước.

2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hằng năm cho hội viên biết.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 26. Khen thưởng

Hội viên, cán bộ, nhân viên và tchức trực thuộc Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp xây dựng phát triển Hiệp hội được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

Điều 27. Kỷ luật.

Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hiệp hội; bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng; không đóng hội phí 01 năm trở lên tùy mức độ vi phạm sẽ bị phê bình, khiển trách, cảnh cáo và xóa tên trong danh sách hội viên hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VII

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ và phải được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có giá trị thi hành.

Điều 29. Điều khoản thi hành

Điều lệ này có 7 chương, 29 điều đã được Đại hội Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt./.

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 3411/QĐ-UBND ngày 08/09/2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Thanh Hóa

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


886

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.187.103
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!