ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3410/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 08 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DỆT MAY TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 881/SNV-TCBC ngày 09/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hiệp hội Dệt
may tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ I, nhiệm kỳ 2016-2021 của
Hiệp hội Dệt may tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 21/4/2016, bao gồm: 7 Chương, 27
Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may tỉnh Thanh Hóa, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DỆT MAY TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 3410/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm
2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội
Dệt may tỉnh Thanh Hóa;
2. Tên giao dịch quốc tế:
ThanhHoa Textile and Apparel Association
3. Tên viết tắt: THTAS
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ
Hiệp hội Dệt may Thanh Hóa
(sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức,
doanh nghiệp và các nhà quản lý, khoa học, kỹ thuật thuộc mọi thành phần kinh tế
của Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ, dịch vụ chuyên ngành
kinh tế kỹ thuật dệt may, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện tham gia Hiệp hội.
2. Mục đích
Mục đích của Hiệp hội là
liên kết, hợp tác, hỗ trợ về khoa học, công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý; bảo vệ lợi ích của các thành viên Hiệp hội và ngành dệt
may tỉnh Thanh Hóa, tạo ra sức mạnh tổng hợp toàn ngành, hạn chế và hỗ trợ giảm
thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh của mỗi thành viên; góp phần tạo thêm
việc làm, cải thiện đời sống của người lao động.
3. Nguyên tắc hoạt động
- Tự nguyện, tự quản, tập thể
lãnh đạo.
- Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch;
- Tự đảm bảo kinh phí hoạt động;
- Không vì mục đích lợi nhuận
cá nhân.
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 3.
Cơ sở pháp lý của Hiệp hội
- Hiệp hội có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
- Trụ sở chính đặt tại: 91
Nguyễn Chí Thanh, phường Đông Thọ, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 4.
Phạm vi hoạt động của Hiệp hội.
Hiệp hội Dệt may Thanh Hóa
hoạt động trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa theo quy định của pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5.
Nhiệm vụ của Hiệp hội
1. Hướng dẫn, tư vấn, cung cấp
thông tin về thương mại, pháp lý, kinh tế, khoa học, công nghệ, kỹ thuật, quản
lý cho các thành viên. Trao đổi thông tin về giá cả, mặt hàng, định mức kinh tế
kỹ thuật lĩnh vực dệt may. Tư vấn việc phân bổ lực lượng sản xuất kinh doanh
cho phù hợp với trình độ kỹ thuật, công nghệ, thị trường sức lao động, khai
thác thế mạnh của từng thành viên và đảm bảo lợi ích của toàn ngành dệt may.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ
trợ, hợp tác, thiết lập và phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp
với các đối tác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; các hội nghị,
hội thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa
các hội viên để cùng tồn tại và phát triển. Xúc tiến thương mại giữa các doanh
nghiệp với các hội viên và giữa các hội viên với các tổ chức kinh tế.
3. Nghiên cứu, tổng hợp các
ý kiến của doanh nghiệp để phản ánh, đề đạt với các cơ quan Nhà nước về những vấn
đề liên quan đến hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh ngành Dệt may.
4. Tổ chức các hoạt động
tham quan du lịch, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước và các hoạt động về
giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp, hội thảo, hội chợ, triển lãm trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức các loại hình đào
tạo thích hợp nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý khoa học, công nghệ cho
các doanh nghiệp, khuyến khích giúp đỡ các tài năng kinh doanh, sản xuất theo
quy định của pháp luật.
6. Tạo môi trường liên kết,
hợp tác giữa các hội viên về sản xuất kinh doanh nhằm phát huy thế mạnh vì lợi
ích của từng hội viên cũng như toàn ngành. Hòa giải các bất đồng, tranh chấp giữa
các hội viên thông qua thương lượng và hợp tác.
7. Tham gia các hoạt động với
các tổ chức dệt may trong nước, quốc tế và khu vực để đưa ngành dệt may Thanh
Hóa hội nhập theo quy định pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
8. Hoàn thành tốt các nhiệm
vụ theo mục tiêu và Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội. Xây dựng tổ chức Hiệp hội
và phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi của Hiệp hội.
9. Nhận và sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của Hiệp hội, tổ chức, thành lập
các trung tâm tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Phổ biến chính sách
pháp luật liên quan cho các Hội viên.
10. Đại diện cho giới sử dụng
lao động trong ngành dệt may để xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa giữa người
sử dụng lao động và người lao động, tham gia giải quyết các tranh chấp về lao động.
Điều 6.
Quyền hạn
1. Đại diện và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật.
2. Làm đầu mối phối hợp liên
kết trong hoạt động, thúc đẩy liên doanh giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hiệp hội và lợi ích của hội viên. Hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội
bộ Hiệp hội.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến
thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia tư vấn, phản biện
các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của hội theo yêu cầu của các tổ chức, cá
nhân.
5. Tham gia các ý kiến vào
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo
quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước đối với các vấn đề
có liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động Hiệp hội.
6. Được gây quỹ Hiệp hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để trang trải về kinh phí hoạt động.
7. Được nhận các nguồn tài
trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Phát triển
hội viên, xây dựng và phát triển các mối quan hệ của Hiệp hội với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, uy tín và vị thế của Hiệp hội.
Chương
III
HỘI VIÊN HIỆP HỘI
Điều 7.
Hội viên
Hội viên của Hiệp hội gồm hội
viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức:
a) Tất cả các tổ chức có tư
cách pháp nhân và các cá nhân người Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thuộc
chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật dệt may trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tán thành
Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội, nộp đầy đủ lệ
phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm đều có thể trở thành hội viên chính
thức của Hiệp hội.
b) Đại diện pháp lý của các
tổ chức pháp nhân thành viên Hiệp hội là thủ trưởng hoặc người được đơn vị cử.
2. Hội viên danh dự: Những
công dân, các nhà quản lý khoa học, kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công lao đối
với sự phát triển ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Hiệp hội mời làm hội
viên danh dự.
3. Hội viên liên kết: Các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề giống như hội
viên chính thức nhưng có yếu tố nước ngoài hoặc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
có hợp tác kinh doanh trên các sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến các hoạt động
của hội viên chính thức, tán thành Điều lệ của Hiệp hội tự nguyện viết đơn gia
nhập Hiệp hội, đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm đều có thể trở
thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
Điều 8.
Quyền lợi của hội viên
1. Được tham gia Đại hội, bầu
cử đại biểu tham dự Đại hội của Hiệp hội.
2. Được Hiệp hội đại diện và
bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của mình trước pháp luật; đề xuất, góp
ý kiến và yêu cầu Hiệp hội thay mặt mình kiến nghị với các cơ quan hữu quan về
các vấn đề kinh tế, xã hội liên quan đến cá nhân và doanh nghiệp mình đang quản
lý, điều hành nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp và sự phát triển của từng hội viên
cũng như toàn ngành dệt may Việt Nam.
3. Được thảo luận, biểu quyết,
chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội, được kiến nghị, đề bạt ý kiến của
mình với các cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội.
4. Được ứng cử, đề cử và bầu
vào Ban Chấp hành và các chức vụ khác của Hiệp hội.
5. Được Hiệp hội phổ biến
kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật
bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo,
huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở
trong và ngoài nước.
6. Được Hiệp hội giúp đỡ, bảo
trợ trong các công trình nghiên cứu khoa học riêng, bảo vệ quyền tác giả đối với
công trình nghiên cứu, các sáng kiến phát minh thương hiệu, nhãn mác hàng hóa
theo quy định của pháp luật.
7. Hội viên liên kết, hội
viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của hiệp hội,
trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào
Ban Chấp hành, Ban kiểm tra của Hiệp hội.
8. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới
thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng sản xuất.
9. Được xin rút khỏi Hiệp hội
khi không còn nguyện vọng tham gia.
Điều 9.
Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này, thực
hiện nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hiệp hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ
chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp thông tin, số liệu
cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng hội phí đầy đủ hàng
năm theo quy định.
Điều 10.
Thủ tục gia nhập Hiệp hội
1. Các tổ chức, cá nhân nêu ở
Điều 7 có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập gửi Ban Chấp
hành Hiệp hội.
2. Hồ sơ gia nhập Hiệp hội gồm
có các giấy tờ sau:
a) Đơn gia nhập Hiệp hội;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
c) Tờ khai Hội viên theo mẫu
qui định;
Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ
xem xét và kết nạp Hội viên tại kỳ họp gần nhất theo nguyên tắc đa số. Hội viên
mới phải nộp phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày được kết nạp.
Điều
11. Thủ tục Rút - Xóa tên - Khai trừ hội viên
1. Hội viên tự nguyện xin
rút khỏi Hiệp hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành. Quyền và nghĩa vụ của Hội viên
sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành ra thông báo chấp thuận.
2. Hội viên bị xóa tên khỏi
danh sách hội viên khi:
a) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội.
b) Không đóng hội phí liên tục
trong vòng 03 năm, kể từ khi Hiệp hội thông báo nhắc nhở lần 2.
c) Là pháp nhân đã ngừng hoạt
động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định
của pháp luật.
3. Thủ tục khai trừ và xóa
tên hội viên:
a) Hội viên bị khai trừ khi
có 2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Quyết định khai trừ hội viên có hiệu
lực kể từ ngày Chủ tịch ký.
b) Ban Chấp hành thông báo
danh sách Hội viên xin ra khỏi Hiệp hội và hội viên bị khai trừ cho tất cả các
hội viên khác biết.
Chương
IV
TỔ CHỨC HIỆP HỘI
Điều
12. Tổ chức của Hiệp hội
Cơ cấu của Hiệp hội gồm:
1. Đại hội Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Ban Thường vụ, Ban Thường
trực.
4. Ban Kiểm tra Hiệp hội.
5. Văn phòng Hiệp hội.
6. Ngoài ra, Ban Thường trực
có thể mời một số cá nhân tham gia hỗ trợ Hiệp hội với tư cách là Chủ tịch danh
dự, cố vấn của Hiệp hội.
Điều
13. Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất
của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được
tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất
2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua
báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội
(nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban
Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu
có);
e) Thông qua nghị quyết Đại
hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại
Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
14. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là
cơ quan lãnh đạo Hiệp hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội và do Đại hội bầu trong số
các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do
Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo các hoạt động của Hội giữa
hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định
triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình,
kế hoạch công tác hằng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức
bộ máy của Hiệp hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Ban Thường trực; quy chế quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản của Hiệp hội; quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật;
các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và
quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/5 (một phần
năm) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động
theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành Hiệp hội
sáu tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ
hoặc của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp
hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều
15. Ban Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do
Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết
định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các
tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
d) Quyết định kết nạp hội
viên và cho hội viên ra khỏi Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động
theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp
02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự
họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín,
việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định
của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
4. Thường trực Hiệp hội gồm:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư
ký được Ban Thường vụ giao nhiệm vụ thường trực để giải quyết công việc hàng
ngày và đột xuất.
Điều
16. Ban Thường trực.
1. Ban Thường trực do Ban Chấp
hành bầu gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký. Số lượng do Ban Chấp
hành quyết định, đảm bảo cơ cấu và sự chỉ đạo theo vùng. Ban Thường trực họp 01
quý một lần, khi cần thiết có thể họp bất thường.
2. Ban Thường trực thay mặt
Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp và phải
báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực hoạt động
theo Quy chế được Ban Chấp hành thông qua.
Điều
17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
Chủ tịch Hiệp hội là đại diện
pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp
hội quy định.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Chủ tịch Hiệp hội
- Tổ chức triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp
hành Hiệp hội;
- Triệu tập và chủ trì cuộc
họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội;
- Trực tiếp điều hành bộ phận
thường trực Hiệp hội;
- Trực tiếp phụ trách công
tác tổ chức - nhân sự - tài chính của Hiệp hội;
- Phê duyệt nhân sự Văn
phòng Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban
Chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội viên và pháp luật về hoạt động của Hiệp hội.
- Chủ tịch Hiệp hội được
phép ký Quyết định thành lập các ban chuyên môn, văn phòng đại diện, chi hội tại
các địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Phó Chủ tịch
Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban
Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch do
Ban Chấp hành quyết định. Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội,
được phân công phụ trách một số công việc và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
và Ban Chấp hành về những công việc được phân công. Trong số các Phó Chủ tịch
có một Phó Chủ tịch được phân công thường trực để thay thế Chủ tịch điều hành
công việc Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều
18. Chủ tịch danh dự và Ban cố vấn
Ban Chấp hành có thể mời một
số chuyên gia, các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, có uy tín làm Chủ tịch
danh dự và cố vấn cho Hiệp hội.
Điều
19. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Ban Chấp hành bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn,
thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp
hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động
theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội.
Điều
20. Văn phòng Hiệp hội
Văn phòng Hiệp hội là cơ
quan giúp việc cho Ban Chấp hành Hiệp hội. Văn phòng Hiệp hội có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
1. Thành lập tổ chuyên viên
giúp việc cho Hiệp hội.
2. Điều hành công việc hàng
ngày, tiếp nhận và giải quyết những việc phát sinh hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định.
3. Đôn đốc thực hiện các Nghị
quyết của Đại hội, hội nghị toàn thể, hội nghị
Ban Chấp hành.
4. Duy trì mối liên hệ thường
xuyên với hội viên.
5. Thực hiện thu chi tài
chính theo các quy định hiện hành.
6. Thay mặt Ban Chấp hành
giao tiếp đối nội, đối ngoại.
Chương
V
TÀI CHÍNH, TÀI
SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều
21. Nguồn thu của Hiệp hội
- Hội phí của hội viên đóng
góp hàng năm theo quy định.
- Các khoản thu hợp pháp từ
các hoạt động sản xuất, dịch vụ, tư vấn, đào tạo, xúc tiến thương mại của Hiệp
hội.
- Tài trợ của các tổ chức và
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu hợp pháp
khác.
Điều 22.
Các khoản chi của Hiệp hội theo quy chế tài chính của Hiệp
hội như trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, chi cho cơ sở hạ tầng,
giao tiếp, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Ban Thường trực Hiệp hội
quyết định.
Điều
23. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản
1. Ban Chấp hành Hiệp hội
quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với
quy định của Nhà nước.
2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm
kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG VÀ
KỶ LUẬT
Điều
24. Khen thưởng
Khen thưởng những hội viên,
thành viên Ban Chấp hành, Ban Thường trực, Ban Kiểm tra, cán bộ nhân viên Hiệp
hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành dệt may và xây
dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp hội đề
nghị các cơ quan Nhà nước khen thưởng.
Điều
25. Kỷ luật
Kỷ luật Hội viên, thành viên
Ban Chấp hành, Ban Thường trực, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội hoạt
động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh
dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ 3 lần trở lên mà không có lý do chính
đáng, hoặc không đóng hội phí 03 năm liên tục sẽ tùy mức độ mà nhắc nhở phê
bình hoặc xóa tên trong danh sách hội viên hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
phải được Đại hội đại biểu Hiệp hội Dệt may tỉnh Thanh Hóa thông qua nhất trí
kiến nghị và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực
hiện.
Điều
27. Điều khoản thi hành
Điều lệ này đã được Đại hội
đại biểu Hiệp hội Dệt may tỉnh Thanh Hóa lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2016 - 2021 thông
qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ký quyết
định phê duyệt./.