ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3409/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 08 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DÂN TỘC HỌC VÀ NHÂN HỌC HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH
THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy
định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 881/SNV-TCBC ngày 09/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Điều lệ Hội Dân tộc học và Nhân học huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã
được Đại hội đại biểu lần thứ 1, nhiệm kỳ 2015-2020 của Hội Dân tộc học và Nhân
học huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 29/9/2015, bao gồm: 7 Chương,
27 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Chủ tịch Hội Dân tộc học và Nhân học huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hóa, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DÂN TỘC HỌC VÀ NHÂN HỌC HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 3409/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
địa chỉ, biểu tượng
1. Tên gọi: Hội Dân tộc học và Nhân học
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
2. Địa chỉ giao dịch Email:
Hoidth-nhqs@gmail.com
3. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
4. Trụ sở Hội đặt tại: Khu công sở
II, UBND huyện Quan Sơn, Khu 6, thị trấn
Quan Sơn, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
5. Biểu tượng: Mặt trống đồng màu
vàng, ở giữa có nhà sàn màu nâu đỏ, trên nóc nhà sàn có 04 con chim bồ câu,
vành ngoài có dòng chữ “Hội Dân tộc học và Nhân học huyện Quan Sơn tỉnh Thanh
Hóa”.
Biểu tượng thể hiện các dân tộc huyện
Quan Sơn yêu hòa bình, đoàn kết, thân ái, hạnh phúc trên nền
tảng truyền thống văn
hóa của dân tộc Việt Nam.
Điều 2. Tính chất,
tôn chỉ, mục đích
1. Hội Dân tộc học và Nhân học huyện
Quan Sơn là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực dân tộc học và nhân học và những lĩnh vực có liên quan, những người yêu
thích, quan tâm đến dân tộc học và nhân học.
2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn
kết những người nghiên cứu, giảng dạy, quản lý, chỉ đạo, hoạt động dân tộc học
và nhân học, nhằm giúp đỡ nhau nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần phát triển
dân tộc học, nhân học phục vụ sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng cường đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau
giữa các dân tộc, củng cố sức mạnh thống nhất trên cơ sở dân chủ, bình đẳng để
xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh;
3. Hội Dân tộc học và Nhân học huyện
Quan Sơn được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa cho phép thành lập, là thành viên Hội Dân tộc học và Nhân học tỉnh Thanh Hóa, thành viên của Hội Dân tộc học và Nhân học
Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Quan Sơn và Liên hiệp hội Khoa học kĩ
thuật tỉnh Thanh Hóa, hoạt động theo Điều lệ và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc
và phạm vi hoạt động
1. Hội Dân tộc học và Nhân học huyện
Quan Sơn hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch; tự đảm bảo kinh phí hoạt động; không vì mục đích lợi nhuận.
2. Hội hoạt động dưới sự lãnh đạo của
Đảng và quản lý nhà nước của UBND huyện Quan Sơn.
3. Hội hoạt động trong phạm vi toàn
huyện Quan Sơn, đặt quan hệ với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
dân tộc học và nhân học trong cả nước.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội đã được phê duyệt.
Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết, giúp đỡ hội
viên trong việc nghiên cứu, học tập, phổ biến và cập nhật thông tin để nâng cao
trình độ chuyên môn và năng lực công tác, cổ vũ các hoạt động sáng tạo của hội
viên.
3. Tư vấn, hợp tác giữa các hội viên ở
địa phương và Trung ương trong việc đào tạo, học tập để
nâng cao trình độ về mọi mặt.
4. Tuyên truyền phổ biến các kiến thức
về dân tộc học, nhân học trong nhân dân. Động viên các tổ chức, lực lượng đông
đảo quần chúng nhân dân và cán bộ tham gia công tác sưu tầm, bảo quản, bảo vệ
tài liệu dân tộc học, nhân học, di sản văn hóa
vật thể và phi vật thể dân tộc học, nhân học. Xây dựng và tham gia các đề tài
khoa học, dự án nghiên cứu dân tộc học, nhân học và thúc đẩy nghiên cứu, trưng
bày dân tộc học ở bảo tàng, triển lãm.
5. Đặt quan hệ hợp tác với các tổ chức,
cá nhân trong nước trong lĩnh vực dân tộc học và nhân học theo quy định của
pháp luật để trao đổi kinh nghiệm,
tranh thủ sự giúp đỡ và tạo điều kiện để Hội Dân tộc học và Nhân học huyện Quan
Sơn phát triển.
6. Tư vấn, phản biện và giám định xã
hội đối với các dự án, các chương trình, đề tài nghiên cứu
khoa học có liên quan đến dân tộc học và nhân học theo yêu
cầu của các tổ chức và cá nhân.
7. Bảo vệ danh dự, quyền và lợi ích hợp
pháp của các hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành.
8. Tôn trọng và thực hiện Điều lệ của Hội Dân tộc học và Nhân học Việt Nam, Điều lệ Hội Dân tộc học và
Nhân học tỉnh Thanh Hóa, Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Thanh Hóa và Điều lệ Hội Dân tộc
học và Nhân học huyện Quan Sơn.
9. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn
của Hội
1. Đại diện cho các tổ chức thành
viên và hội viên trong các hoạt động có
liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội Dân tộc học và Nhân học huyện
Quan Sơn.
2. Triển khai các đề tài nghiên cứu
khoa học về dân tộc học, nhân học khi tổ chức hay cá nhân có nhu cầu theo quy định
của pháp luật.
3. Bảo trợ cho hội viên triển khai
các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình nghiên cứu
khoa học, dự án thuộc lĩnh vực dân tộc học và nhân học khi có yêu cầu.
4. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hội
thảo khoa học, xuất bản sách, dư địa chí của các tổ chức, của Hội theo quy định
của pháp luật. Tổ chức các diễn đàn khoa học, các lớp tập huấn, lớp bồi dưỡng
kiến thức nhằm nâng cao hiểu biết cho hội viên.
5. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên, vận động tổ chức và cá
nhân ủng hộ, các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
7. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và
các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật.
8. Được tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội
dung hoạt động của Hội; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự
phát triển và lĩnh vực hoạt động của Hội.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 6. Tiêu chuẩn
hội viên
Công dân Việt Nam từ 22 tuổi trở lên,
có đủ sức khỏe, hoạt động trong và ngoài lĩnh vực dân tộc học, nhân học đang
làm việc tại các cơ quan nhà nước, các tổ chức hoặc đã nghỉ hưu, không vi phạm
pháp luật, có tâm huyết với ngành dân tộc học, nhân học, tán thành Điều lệ của
Hội, tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hội đều có thể được kết nạp làm hội viên của
Hội Dân tộc và Nhân học huyện Quan Sơn.
Điều 7. Điều kiện
trở thành hội viên
Những người muốn trở thành hội viên Hội Dân tộc học và Nhân học huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh
Hóa phải có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 6 của Điều lệ này, được Ban Chấp hành hội xem xét và
được Chủ tịch hội ký quyết định kết nạp là hội viên.
Điều 8. Thủ tục kết
nạp hội viên chính thức
Những người muốn tham gia sinh hoạt Hội
phải tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội để Ban Chấp hành xem xét trình Chủ tịch
hội quyết định.
Điều 9. Thủ tục
xóa tên hội viên
1. Hội viên bị xóa tên trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Vi phạm đạo đức nghề nghiệp;
c) Vi phạm điều lệ Hội, không chấp hành Nghị quyết, Quyết định của hội, của Ban Chấp hành hội,
làm mất uy tín của Hội;
d) Không tham gia sinh hoạt Hội,
không đóng hội phí một năm mà không có lý do chính đáng;
e) Hội viên có đơn xin ra khỏi Hội hoặc
qua đời (chết).
2. Thủ tục xóa tên: Việc xóa tên hội
viên do Ban Chấp hành Hội xem xét trình Chủ tịch Hội quyết định. Trường hợp hội
viên qua đời thì đương nhiên xóa tên trong danh sách hội viên.
3. Sau khi có quyết định của Chủ tịch
hội xóa tên hội viên, Văn phòng Hội có trách nhiệm thông báo đến hội viên bị xóa tên.
Điều 10. Nhiệm vụ
của hội viên
1. Thi hành nghiêm chỉnh các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Điều lệ, Nghị
quyết, Quyết định của Hội, tham gia sinh hoạt Hội và đóng hội phí đầy đủ, đúng
hạn.
2. Tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng và
uy tín của Hội; vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội; tích cực
tham gia công tác phát triển hội viên.
3. Tích cực học tập, nghiên cứu khoa
học, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; khuyến khích hội viên
góp sức mình vào việc phát triển, sưu tầm, bảo quản các tài liệu, di tích, di vật,
di sản văn hóa vật thể và phi vật thể,
đóng góp các tài liệu di sản đó cho văn phòng hội.
4. Chăm lo xây dựng khối đoàn kết trong Hội và cộng đồng, đấu tranh chống những
tư tưởng, hành động có hại đến thanh danh, uy tín và sự đoàn kết của Hội.
Điều 11. Quyền của
hội viên
1. Được trực tiếp tham gia các hoạt động
của Hội; được Hội bảo trợ, tạo điều kiện để thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học về những vấn đề liên quan đến dân tộc học và nhân học.
2. Yêu cầu Hội bảo
vệ lợi ích hợp pháp trong hoạt động nghề
nghiệp của cá nhân hội viên khi bị xâm phạm. Kiến nghị với Hội, để đề nghị cơ
quan Nhà nước về những vấn đề sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những chủ trương,
chính sách có liên quan đến hoạt động của Hội.
3. Được tham dự các lớp tập huấn, hội
thảo khoa học, tham quan, du lịch.
4. Được làm đơn xin ra khỏi Hội khi
xét thấy không đủ điều kiện tiếp tục tham gia Hội.
5. Hội viên được ứng cử, đề cử và bầu cử vào các cơ quan
lãnh đạo của Hội; được tham dự và biểu quyết trong các hội nghị của Hội. Hội
viên được quyền ủy quyền cho hội viên
khác thực hiện các quyền của mình.
6. Được hội xét khen thưởng khi có
thành tích xuất sắc trong hoạt động của hội.
Chương IV
TỔ CHỨC HỘI
Điều 12. Tổ chức
của Hội
1. Hội được tổ chức theo nguyên tắc
dân chủ, tập trung, độc lập, tự chủ, tự quản.
2. Tổ chức của Hội gồm:
a) Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại
hội đại biểu.
b) Ban Chấp hành.
c) Ban Thường vụ.
d) Ban Kiểm tra.
e) Văn phòng và các ban chuyên môn.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần. Đại
hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề
nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ
chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội;
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành hội
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh
đạo Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội và do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo các hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết
định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được
quá 1/5 (một phần năm) so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của trên 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp
hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành.
4. Độ tuổi và thời gian tham gia Ban
Chấp hành:
- Độ tuổi: từ 25 đến 75 tuổi.
- Thời gian: không quá 02 nhiệm kỳ
liên tiếp
Điều 15. Ban Thường
vụ hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội;
d) Quyết định kết nạp hội viên và cho
hội viên ra khỏi Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường
vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch hội
1. Chủ tịch hội là người đại diện
pháp nhân của hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của hội. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu ra. Tiêu
chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội, cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi hoạt
động của hội; Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của hội theo quy định Điều lệ hội;
Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành, chỉ đạo, chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của hội.
e) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của hội
ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
hội.
3. Phó Chủ tịch hội: Do Ban Chấp hành
hội bầu ra trong số các thành viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội
do Ban Chấp hành hội quy định.
Phó Chủ tịch hội có nhiệm vụ giúp Chủ
tịch hội chỉ đạo, điều hành công tác của hội theo sự phân công của Chủ tịch, chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh
vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Điều lệ
hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Thư ký
và Chánh Văn phòng hội
1. Thư ký Hội là người giúp việc Chủ
tịch Hội, thực hiện các nhiệm vụ:
Lập báo cáo định kỳ, báo cáo hàng
năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
báo cáo khác.
Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành của Hội và các hoạt động khác.
2. Chánh Văn phòng hội là người giúp
việc Chủ tịch Hội, thực hiện các nhiệm vụ:
a) Xử lý công việc, điều hành hoạt động
hàng ngày của Văn phòng hội.
b) Cùng với Thư ký hoàn chỉnh các báo cáo theo quy định.
c) Tham mưu cho Chủ tịch hội về công
tác tổ chức, công tác Thi đua - Khen thưởng và là Thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của Hội.
d) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho các cuộc họp của Ban Thường vụ, BCH của Hội và các hoạt động khác.
e) Được thừa lệnh của Chủ tịch hội ký
Giấy giới thiệu, Giấy đi đường, Giấy mời họp; thông báo kết luận các cuộc hội
nghị của Chủ tịch hội.
Điều 18. Ban Kiểm
tra của Hội
1. Ban Kiểm tra hội gồm: Trưởng ban
phải do 01 Phó chủ tịch hội hoặc ủy viên
Ban Chấp hành hội đảm nhiệm và 2 ủy viên do Đại hội bầu ra. Tiêu chuẩn ủy viên
Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra.
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ hội, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
hội.
b) Xem xét, giải quyết đơn thư, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức hội viên và công dân gửi đến hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 19. Văn
phòng Hội, các ban chuyên môn
1. Văn phòng Hội, các Ban chuyên môn của
Hội có Chánh văn phòng, Trưởng ban chuyên môn và một số cán bộ, nhân viên do
Ban Chấp hành đề nghị Chủ tịch Hội quyết định.
2. Văn phòng Hội và các Ban chuyên
môn là các bộ phận thực hiện nhiệm vụ cụ thể công tác chuyên môn được giao và
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội.
3. Văn phòng Hội có trách nhiệm lưu
giữ, bảo quản hồ sơ, tài sản của Hội và cùng với Thư ký Hội hoàn thiện các thống
kê, báo cáo theo quy định.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 20. Tài sản
của Hội
1. Tài sản của Hội gồm: Tài sản do cơ
quan Nhà nước hỗ trợ, tài sản tự có của Hội, tài sản thuê dài hạn (nếu có).
Toàn bộ tài sản phải được thể hiện đầy đủ trong sổ sách kế toán của Hội.
2. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản
lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục
đích và hiệu quả.
3. Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể
sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục thanh lý trình
Chủ tịch Hội quyết định.
Điều 21. Tài
chính của Hội
1. Các khoản thu
- Tiền hội phí của hội viên.
- Thu từ hoạt động nghiệp vụ nghiên cứu
khoa học của Hội.
- Tiền tài trợ, tiền ủng hộ từ cơ
quan Nhà nước, từ hội viên, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước.
- Hoạt động dịch vụ khoa học, kỹ thuật,
văn hóa, xã hội.
- Thu khác.
2. Các khoản chi
- Chi cho các hoạt động nghiệp vụ.
- Chi thông tin, tuyên truyền, xuất bản,
hội nghị, hội thảo, tham quan, du lịch.
- Chi bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng
cập nhật kiến thức, kế toán, kiểm toán, tài chính.
- Chi quan hệ hợp tác khoa học.
- Chi về thù lao và phụ cấp công tác phí, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm công tác Hội theo quy chế chi tiêu nội bộ do tập
thể Ban Chấp hành thống nhất xây dựng.
- Chi mua sắm tài sản, mua sách, báo,
tạp chí, tài liệu có liên quan.
- Chi phí hành chính,
chi khen thưởng, thăm hỏi cán bộ hội viên.
- Các khoản chi khác.
Điều 22. Quản lý
tài chính, kế toán
1. Tài chính, kế toán của Hội được quản
lý theo quy chế tài chính, kế toán của Hội, phù hợp pháp luật.
2. Báo cáo về tài chính hàng năm của
Hội phải được báo cáo trong hội nghị Ban Chấp
hành, trong Đại hội nhiệm kỳ của Hội và công khai theo quy chế của Hội.
Điều 23. Giải thể
và xử lý tài chính, tài sản khi giải thể
1. Khi xét thấy hoạt động của Hội
không có hiệu quả, không mang lại lợi ích cho hội viên hoặc gây phiền hà, cản trở
cho hội viên thì Ban Chấp hành Hội quyết định triệu tập Đại hội để bàn biện
pháp củng cố tổ chức hoặc giải thể Hội. Việc giải thể Hội do Đại hội của Hội
thông qua và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Khi Hội bị giải thể, Ban Thường vụ
và Ban kiểm tra của Hội phải tiến hành kiểm kê tài sản, kiểm quỹ và báo cáo Ban
Chấp hành hội quyết định việc xử lý tài sản, tiền tồn quỹ
và tiến hành thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 24. Khen
thưởng
Cán bộ, nhân viên, hội viên của Hội
có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, phát triển Hội được Hội khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 25. Xử lý
vi phạm
1. Cán bộ, nhân viên, hội viên của Hội
làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội, làm trái với Điều
lệ, Nghị quyết của Hội hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp, đạo
đức lối sống, pháp luật... thì tùy theo mức
độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai
trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật
còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội viên vi phạm pháp luật, bị khởi
tố thì bị khai trừ ngay khỏi danh sách hội viên.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Thể thức
sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
do Đại hội của Hội thông qua.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
Điều lệ này gồm 7 chương, 27 Điều đã
được Đại hội Đại biểu lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2015-2020 thông qua và có hiệu lực
kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt./.