QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC AN TÁNG TẠI KHU VỰC TỪ TRẦN CỦA CÁC NGHĨA TRANG LIỆT
SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2001 của Chính phủ, về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối
với cán bộ, công chức viên chức nhà nước khi từ trần;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 644/TTr-SLĐTBXH ngày 05 tháng 7 năm 2011
về việc ban hành quyết định quy định đối tượng từ trần được an táng tại các
nghĩa trang liệt sĩ trong tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng an táng tại nghĩa trang
liệt sĩ tỉnh
1. Những người được xác nhận là liệt sĩ và hài
cốt liệt sĩ được quy tập về an táng tại khu vực liệt sĩ của các nghĩa trang
liệt sĩ.
2. Những người từ trần có tiêu chuẩn như sau,
được an táng tại khu vực từ trần của nghĩa trang liệt sĩ, gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945.
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945.
c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chồng của Bà mẹ Việt
Nam anh hùng (cha ruột của liệt sĩ).
d) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng Lao động.
e) Thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh (bao gồm cả thương binh loại B được công nhận từ trước ngày 31
tháng 12 năm 1993) bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, địa
bàn công tác thuộc các chiến trường B, C, K.
f) Bệnh binh do mắc bệnh có mức suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên, địa bàn công tác thuộc các chiến trường B, C, K.
g) Cán bộ Đảng viên được cấp huy hiệu 30 năm
tuổi Đảng trở lên.
h) Người từ trần thuộc lực lượng vũ trang đương
chức hoặc nguyên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó phòng,
ban, đơn vị cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên; hoặc có cấp hàm từ thiếu tá trở
lên đối với nam, đại úy trở lên đối với nữ, người giữ hệ số lương từ 6,0 trở
lên.
i) Cán bộ đương chức hoặc nguyên chức giữ chức
vụ Trưởng, Phó phòng, ban, đơn vị thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương
đương trở lên.
j) Người công tác thuộc các đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước (đơn vị do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý) và người được
Nhà nước cử đại diện vốn của Nhà nước (Chủ tịch Hội đồng quản trị) tại công ty
cổ phần; người giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty cổ
phần có vốn nhà nước chi phối từ 52% trở lên.
k) Cán bộ hưu trí khi nghỉ hưu giữ chức vụ
Trưởng, Phó phòng, ban thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trở
lên; nếu không giữ các chức vụ nêu trên, thì phải là người có thời gian tham
gia công tác cách mạng từ trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, địa bàn công tác
thuộc các chiến trường B, C, K.
3. Đối với vợ (hoặc chồng) của các cán bộ thuộc
diện an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, không đủ tiêu chuẩn như đã nêu trên,
nếu có nguyện vọng khi mất được an táng tại khu vực từ trần nghĩa trang liệt
sĩ, đăng ký trước với cơ quan quản lý; tiền đất nền mộ, gia đình nộp theo quy
định.
Điều 2. Đối tượng an táng tại nghĩa trang
liệt sĩ các huyện, thị xã
1. Là những người có tiêu chuẩn quy định tại
Khoản 1, 2 Điều 1 của Quyết định này.
2. Cán bộ đương chức hoặc nguyên chức giữ chức
vụ Trưởng, Phó phòng ban, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là
cấp huyện); Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc tương đương trở lên.
3. Cán bộ nghỉ hưu giữ chức vụ Trưởng, Phó
phòng, ban cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên; trường hợp không giữ các
chức vụ nêu trên, thì phải là người có thời gian tham gia công tác cách mạng từ
trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, địa bàn công tác thuộc các chiến trường B, C, K.
4. Đối với địa phương chưa có nghĩa trang liệt
sĩ như thành phố Rạch Giá, huyện Châu Thành, Kiên Hải; Ban Tổ chức lễ tang bàn
bạc, thống nhất với gia đình người từ trần về nơi an táng theo hướng: Nghĩa
trang liệt sĩ huyện liền kề hoặc nghĩa trang liệt sĩ tỉnh theo tiêu chuẩn đã
quy định tại Điều 2 của Quyết định này.
Điều 3. Vị trí an táng và quy cách mộ
Khi an táng tại nghĩa trang liệt sĩ, phải chấp
hành việc sắp xếp vị trí an táng và quy cách mộ theo quy định của cơ quan lao
động - thương binh và xã hội.
Điều 4. Trách nhiệm các cơ quan
1. Giao trách nhiệm cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch triển khai và kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này; đồng thời là cơ quan chủ trì thực hiện các quy trình,
thủ tục, hồ sơ an táng; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng định mức
đóng góp tiền đất nền mộ (đối với những trường hợp vợ hoặc chồng không nằm
trong quy định nhưng có nguyện vọng khi mất được an táng tại khu từ trần nghĩa
trang liệt sĩ tỉnh) và sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng quy định của
Nhà nước.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định.
Quyết định này thay thế Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định đối tượng từ
trần được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh và chế độ mai táng, hỗ trợ mai
táng phí và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.