ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
34/2011/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 15 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Các Bộ: Tư pháp (Cục KTVB), Nội vụ (Ban TĐKTTW);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Hội đồng TĐ-KT tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- HĐND huyện, thị xã, thành phố;
- TT. Công báo và Website Chính phủ;
- Wesite tỉnh, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Các cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC. K
D\11\UB\NV\QDQuycheTDKT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung
thi đua và phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng;
tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản
lý nhà nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng; trình tự thủ tục, hồ sơ đề
nghị khen thưởng; tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá
nhân tham gia các phong trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; xử
lý các vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ
quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang;
tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh; mọi công dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống
ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài đều có quyền tham gia
các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản
xuất kinh doanh, công tác, học tập, hoạt động xã hội đạt năng suất, chất lượng,
hiệu quả, thành tích xuất sắc, đột xuất hoặc có những đóng góp to lớn cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hậu Giang được khen thưởng theo quy định tại
Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: tự nguyện,
tự giác, đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua, mọi cá nhân, tập thể tham gia phong
trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua;
không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: chính
xác, công khai, công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều
lần cho một đối tượng; bảo đảm tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối
tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi
ích vật chất. Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó;
không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới
được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và
có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét và đề nghị khen thưởng với mức
cao hơn; quan tâm khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.
Điều 4.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh có chức năng tham mưu, tư vấn giúp cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác thi đua, khen thưởng. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh có chức năng tham
mưu giúp Sở Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
của tỉnh, cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về thi
đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đề xuất phương
pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (các địa phương) chịu trách nhiệm chỉ đạo
phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình
quản lý; chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính
trị của ngành, địa phương và tỉnh, không ủy quyền cho các nhân và tập thể khác.
4. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
của đơn vị, địa phương có trách nhiệm tham mưu giúp Thủ trưởng các cơ quan,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi
đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên
cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình
hình thực tế.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ của tổ chức mình phối hợp với các cơ quan của Nhà nước để lãnh đạo, chỉ
đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân
tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám
sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất
hợp lý về chính sách khen thưởng theo pháp luật quy định.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng
của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên
theo dõi, tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến những kinh nghiệm,
nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào
thi đua và phát hiện, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ
DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình
thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ
chức phát động thi đua, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng
tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị và địa phương. Đối tượng thi đua
thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị
hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc
gần giống nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác định
rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối,
cụm thi đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua
giữa các cá nhân, tập thể. Kết thúc năm công tác thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phát động phong trào thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi
đua; chỉ bình xét danh hiệu thi đua đối với những trường hợp có đăng ký thi
đua.
2. Thi đua theo đợt (hoặc thi
đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm hoàn thành tốt những nhiệm vụ trọng
tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên
môn, ngành nghề để thực hiện nhiệm vụ khó khăn, những việc còn yếu kém. Thi đua
theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi xác định rõ mục đích,
yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian.
Thi đua theo đợt (theo chuyên đề)
có thể tổ chức với quy mô rộng lớn (trong phạm vi một địa phương, một ngành hoặc
cả nước). Khi tiến hành sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua chủ yếu thực hiện
hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (giấy khen, bằng khen). Trường
hợp sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua có thời gian 5 năm trở lên, đơn vị
chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt
xuất sắc tiêu biểu đề nghị các hình thức khen thưởng cao hơn (Bằng khen Thủ tướng
Chính phủ, Huân chương Lao động hạng ba) và chủ yếu khen thưởng cho đối tượng
trực tiếp sản xuất, công tác.
Điều 7. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Nội dung tổ chức phong trào
thi đua phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và có tính khả thi; phải xác định
rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nội dung thi đua nhằm đạt được các chỉ tiêu
trong từng phong trào thi đua.
Căn cứ đặc điểm, tính chất công
tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức
tổ chức, phát động từng phong trào cho sát hợp; quan tâm công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của cán bộ,
công chức, viên chức, công nhân - lao động và trong quần chúng nhân dân lao động;
đa dạng hóa các hình thức thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức.
Triển khai các biện pháp tổ chức
vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để
rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia
thi đua.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác có trách
nhiệm tuyên truyền, động viên và phối hợp với các cơ quan nhà nước để tổ chức
các phong trào thi đua.
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả phong trào thi đua. Đối với những đợt thi đua dài ngày, có tổ chức
sơ kết giữa đợt để rút kinh nghiệm, kết thúc đợt thi đua có tổng kết đánh giá kết
quả; tiến hành bình xét công khai, dân chủ và đề nghị tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng kịp thời cho những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc để
cổ vũ, động viên phong trào.
2. Căn cứ định hướng lãnh đạo của
Đảng, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, kế hoạch của chính quyền, hướng dẫn, chỉ
đạo của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và tình hình thực tế, đơn vị, địa phương
xây dựng chương trình hành động, xây dựng nội dung các tiêu chí thi đua và bảng
thang điểm sát hợp. Tổ chức cho cá nhân, tập thể đăng ký thi đua và tổ chức ký
kết giao ước thi đua hàng năm. Bản đăng ký gửi về cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp và ngành chuyên môn cấp trên.
3. Thực hiện đúng Quy chế về tổ
chức và hoạt động của khối, cụm thi đua. Chấp hành tốt chế độ sơ kết, tổng kết,
báo cáo, bình xét và đề nghị khen thưởng dân chủ, chính xác, công khai, công bằng,
kịp thời.
Điều 8. Các
danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân: Chiến sỹ tiên tiến, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể: Tổ dân phố văn hóa; khu vực (ấp) văn hóa; xã, phường, thị trấn văn hóa.
Đơn vị tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân), Đơn vị quyết thắng, Tập
thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ thi đua.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình: Gia đình văn hóa.
Điều 9. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến” được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm tổng
kết năm công tác của cơ quan, đơn vị cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các cơ sở
kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng
các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao);
2. Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự lực, tự cường,
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
3. Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Có đạo đức, lối sống lành mạnh,
được mọi người tín nhiệm.
Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo
chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu
tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần
điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế thì thời gian nghỉ vẫn được
tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn
dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để
bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở
lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương
danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng khác.
Đối với cá nhân thuyên chuyển
công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động
tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có
thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
Các trường hợp không xét danh hiệu
Lao động tiên tiến: Không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ
việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển
trách trở lên.
Điều 10.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Được xét tặng mỗi năm một lần
vào thời điểm kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị đối với các cá nhân đạt
cả 02 tiêu chuẩn sau:
a) Là Lao động tiên tiến;
b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến
đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Việc bình xét danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” phải lựa chọn những cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, các cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ mới
để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị.
Thành lập Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở,
Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành
phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có
năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài
trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Tỷ lệ bình bầu, xét chọn danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hàng năm/tổng số cá nhân đạt danh hiệu lao động
tiên tiến trong từng cơ quan, đơn vị như sau:
a) Đối với tập thể hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ: Là đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi đua của tỉnh, hoặc đơn vị dẫn đầu
cấp Bộ, ngành, tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (cấp cơ sở xét
công nhận) không quá 40% trên tổng số “Lao động tiên tiến” của đơn vị;
b) Đối với tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ: Điểm thi đua trong Cụm, Khối đạt từ 80% trở lên/tổng số điểm hoặc xếp
hạng nhì, ba Cụm, Khối thi đua của tỉnh hoặc được xếp hạng nhất, nhì, ba Cụm,
khối thi đua do Sở, ngành tổ chức; tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” không quá 30% trên tổng số “Lao động tiên tiến” của đơn vị;
c) Đối với tập thể hoàn thành
nhiệm vụ: Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 20% trên
tổng số “Lao động tiên tiến” của đơn vị;
d) Đối với tập thể đơn vị không
hoàn thành nhiệm vụ: Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không
quá 10% trên tổng số “Lao động tiên tiến của đơn vị”; không đề nghị công nhận
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” đối với cá nhân là lãnh đạo đơn vị (cấp trưởng,
cấp phó).
Điều 11.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Được xét tặng thường xuyên
hàng năm cho cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất
sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Thành tích, sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với tỉnh
và được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.
2. Tỷ lệ bình bầu xét chọn hàng
năm / tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” 03 lần liên tục
trong từng cơ quan, đơn vị (trừ những cơ quan, đơn vị chỉ có 01 trường hợp được
xét chọn thì đối chiếu, theo tiêu chuẩn quy định để xem xét đề nghị) như sau:
a) Đối với tập thể hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ: Là đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối thi đua của tỉnh, hoặc đơn vị dẫn đầu
cấp Bộ, ngành, tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” không quá
50% trên tổng số cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cơ
sở”;
b) Đối với tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ: Điểm thi đua trong Cụm, Khối đạt từ 80% trở lên /tổng số điểm hoặc xếp
hạng nhì, ba Cụm, Khối thi đua của tỉnh hoặc được xếp hạng nhất, nhì, ba Cụm,
khối thi đua do Sở, ngành tổ chức tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” không quá 40% trên tổng số cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”;
c) Đối với tập thể hoàn thành
nhiệm vụ: Hoàn thành nhiệm vụ, tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
không quá 30% trên tổng số cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”;
d) Đối với tập thể đơn vị không
hoàn thành nhiệm vụ: Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” không
quá 20% trên tổng số cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”; không đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” đối với
cá nhân là lãnh đạo đơn vị (cấp trưởng, cấp phó).
Điều 12. “Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Được xét tặng vào dịp tổng kết
thực hiện nhiệm vụ năm thi đua cho các sở, ban, ngành, các Ban Đảng, Mặt trận,
đoàn thể các Doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
và tương đương cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn,
các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện, thị xã, thành phố có thành tích xuất
sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các Cụm, Khối thi
đua. Mỗi Cụm, Khối thi đua phải có ký kết giao ước thi đua và thang điểm xét
thi đua do Trưởng Cụm, Trưởng khối thi đua ban hành sau khi trao đổi thống nhất
với các thành viên và được xét tặng trên cơ sở tổng số điểm thi đua đạt được,
trường hợp đồng số điểm hoặc trường hợp khác được thông qua bằng hình thức bỏ
phiếu kín của các thành viên.
Được sự thống nhất của các thành
viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh đối với Cụm thi đua huyện, thị xã,
thành phố sẽ được xét tặng 03 cờ (hạng Nhất, Nhì, Ba); Khối thi đua các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh được xét tặng 03 cờ thi đua (hạng Nhất, Nhì, Ba) cho
với Khối thi đua có từ 05 – 07 thành viên. Xét tặng 04 cờ thi đua (01 hạng Nhất,
02 hạng Nhì, 01 hạng Ba) cho với Khối thi đua có từ 8 thành viên trở lên. Xét tặng
01 cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu Khối thi đua các phòng, ban, ngành, đoàn thể
huyện, thị xã, thành phố (đơn vị đó phải là đơn vị dẫn đầu được ngành dọc của Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh công nhận). Xét tặng 01 Cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu
Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn cấp huyện, thị xã, thành phố (Riêng huyện
Phụng Hiệp và Huyện Long Mỹ tặng 02 Cờ thi đua).
Các đơn vị được xét tặng Cờ phải
đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là các tập thể tiêu biểu xuất sắc
dẫn đầu phong trào thi đua cấp tỉnh;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới,
đạt hiệu quả cao, được các tập thể khác học tập kinh nghiệm;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Việc công nhận là các tập thể
tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua để được xét tặng Cờ thi đua của
Chủ tịch UBND tỉnh phải thông qua, đánh giá, bình xét chấm điểm theo các quy định
do Khối, Cụm thi đua tỉnh tổ chức ban hành.
2. Đối với các Khối thi đua thuộc
sở, ban ngành tỉnh, Cụm thi đua của các huyện, thị xã, thành phố tổ chức. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phê
duyệt Quy chế hoạt động và bình xét thi đua của Khối, Cụm thi đua trình Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, tặng thưởng Cờ thi đua cho các đơn vị tiêu
biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua Cụm, Khối.
Điều 13.
Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời
điểm kết thúc năm và được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao;
2. Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
3. Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị,
các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng)
trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”,
“Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Điều 14.
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời
điểm kết thúc năm và được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Sáng tạo, vượt khó, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
2. Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
3. Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến;
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc
hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối
đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật lao
động).
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
* “Tập thể Lao động xuất sắc”
xét tặng những đối tượng sau:
- Đối với cấp tỉnh: xét tặng đối
với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và
tương đương;
- Đối với cấp huyện: xét tặng đối
với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, UBND cấp xã
(phường, thị trấn);
- Đối với đơn vị sự nghiệp, xét
tặng đối với các đơn vị: trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực
thuộc như khoa, phòng;
- Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên
doanh…và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
Điều 15. Danh
hiệu Khu vực (ấp), Tổ dân phố, Gia đình văn hóa xét công nhận mỗi năm một lần
vào dịp cuối năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 29, 30 Luật
Thi đua, Khen thưởng.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
NGUYÊN TẮC ĐỀ NGHỊ VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 16.
Hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên là
hình thức khen thưởng được tiến hành thường xuyên hàng năm cho tập thể, cá nhân
đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
hàng năm hoặc nhiều năm.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc
các chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành
tích sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc một chuyên đề
công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất, trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của
Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được
dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể,
cá nhân phải đảm nhiệm).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến
là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn
Cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội), có công
lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là
hình thức khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng quân đội nhân dân và công an
nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có
đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng.
Điều 17.
Nguyên tắc đề nghị khen thưởng
1. Thành tích đạt được nhiều,
công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao;
không nhất thiết phải tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen
thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức
khen lần sau; không nhất thiết đề nghị lần khen sau phải cao hơn lần trước.
2. Trong một năm không trình hai
hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng (trừ khen thưởng đột xuất),
bao gồm: Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc” và danh hiệu anh hùng. Các trường hợp đề nghị tặng Huân
chương có tiêu chuẩn liên quan đến “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, thì sau
2 năm được tặng “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân
chương.
Điều 18.
Các hình thức và tiêu chuẩn xét Huân chương, Huy chương các loại; Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, Danh hiệu Vinh dự nhà nước; các Giải thưởng; Kỷ
niệm chương và Huy hiệu; Cờ thi đua Chính phủ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ thực
hiện theo quy định tại các điều khoản của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 02/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Riêng “Cờ thi đua Chính phủ”, tỷ
lệ xét không quá 20% trên tổng số tập thể tiêu biểu, xuất sắc đã được xét tặng
“Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”.
Điều 19. Bằng
khen
1. Bằng khen hàng năm:
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 02 lần liên
tục danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Tích cực học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 02 lần liên
tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
- Bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham
nhũng;
- Thực hiện tốt các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh.
2. Bằng khen theo đợt (hoặc theo
chuyên đề) và đột xuất
Khen tặng các tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện các chương trình mục
tiêu, các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ và các đợt thi đua theo
chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động; các tập thể, cá nhân có thành tích
mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt; đạt giải
trong các kỳ thi, hội diễn cấp quốc gia, khu vực và tỉnh (Huy chương vàng hoặc
giải nhất); tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công
lao đóng góp, xây dựng và phát triển tỉnh.
Để tránh việc khen thưởng theo đợt
(hoặc theo chuyên đề) tổng kết hàng năm một đối tượng nhiều bằng khen; đề nghị
các cơ quan, đơn vị nên kết hợp thành tích để xét đề nghị khen hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo tiêu chuẩn quy định
(chỉ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng những trường hợp tập thể, cá nhân tiêu biểu
nhất, trực tiếp tham gia các phong trào thi đua chuyên đề và đột xuất.
Riêng các trường hợp tổng kết
theo giai đoạn (từ 2 năm trở lên) thực hiện theo hướng dẫn về đối tượng, tiêu
chuẩn và số lượng được Bộ, ban ngành Trung ương quy định; cơ quan, đơn vị chủ
trì xem xét quá trình tham gia đóng góp và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng (thông qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Điều 20. Giấy
khen
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất, đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Việc tặng thưởng Giấy khen được
tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ ngay sau khi tổng kết năm hoặc kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua
theo chuyên đề hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực tiếp tổ chức, phát động thi đua xem xét, quyết định tặng thưởng.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 21. Thẩm
quyền quyết định
1. Thẩm quyền quyết định tặng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng Bằng khen, Cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”,
“Đơn vị quyết thắng”; danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; danh hiệu xã, phường,
thị trấn văn hóa.
b) Tổng Giám đốc, Giám đốc các
doanh nghiệp nhà nước; Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương
đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và giấy khen.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tặng danh hiệu ấp (khu vực) văn hóa; Tổ dân phố văn hóa.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
2. Thẩm quyền quyết định xét tặng
các danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động
tiên tiến” được thực hiện như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân, lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị (gồm các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp; các đơn vị sự nghiệp: trường học, bệnh viện…);
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; “Tập thể lao động
tiên tiến” do thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Giám đốc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương theo thẩm quyền xét tặng.
b) Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an
nhân dân, việc xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
“Đơn vị tiên tiến” theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c) Đối với người lao động, tập
thể người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã và trong các ngành nghề
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại, đạt tiêu chuẩn
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì được
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên
xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động
tiên tiến”.
d) Đối với các doanh nghiệp là
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài… hoạt
động độc lập, do Giám đốc doanh nghiệp xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến”. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho doanh nghiệp có trụ sở làm việc trên địa bàn.
3. Thẩm quyền trao tặng khen thưởng
- Người có thẩm quyền quyết định
tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao
tặng hoặc ủy quyền trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
đó.
- Việc trao tặng và đón nhận
Danh hiệu Vinh dự nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của
Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định “về
nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận
Danh hiệu Vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, bảo đảm tổ chức trang trọng và tiết kiệm.
Chương V
THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
Điều 22.
Quy định chung về thủ tục trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách
nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc
hội chuyên trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được
thực hiện theo quy định sau:
a) Đại biểu Quốc hội chuyên
trách ở trung ương và các tập thể cơ quan của Quốc hội do Văn phòng Quốc hội
làm đầu mối tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Đại biểu Quốc hội chuyên
trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tổng
hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
3. Việc khen thưởng đối với các
tổ chức và cá nhân làm công tác đảng, đoàn thể:
a) Tập thể, cá nhân làm chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy
định thì cơ quan đảng (các ban, cơ quan đảng thuộc tỉnh), đoàn thể trực tiếp quản
lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
b) Về tuyến trình của tổ chức
công đoàn thực hiện theo Hướng dẫn số 649/HD-TLĐ ngày 29/4/2011 của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công
đoàn.
4. Các hội là tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Khen thưởng Huân chương bậc
cao, khen thưởng cán bộ thuộc đối tượng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực
hiện theo Thông báo số 193-TB/TW ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị.
6. Đối với các đơn vị kinh tế
ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…thuộc tỉnh Hậu
Giang, trên nguyên tắc cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cấp đó trình khen thưởng hoặc trình
cấp trên khen thưởng. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở đóng
trên địa bàn địa phương nào thì địa phương đó trình khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng (trừ những đơn vị là thành viên của Tập đoàn kinh tế hoặc
thành viên của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).
7. Đối với tập thể, cá nhân thuộc
Ban quản lý các khu công nghiệp do Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp quyết
định tặng thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” và trình cấp trên khen thưởng.
8. Cấp nào chủ trì phát động các
đợt thi đua theo đợt (theo chuyên đề) chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của
cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với tỉnh hoặc
toàn quốc thì mới đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
9. Thành lập Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng các cấp để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ
quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng hoạt động theo quy chế và
theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó thủ trưởng cơ quan, đơn
vị là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan làm công
tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức công
đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực
chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị.
10. Quy định về kết quả bỏ phiếu
kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp khi xét danh hiệu thi đua “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc” và danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân
nhân dân và ưu tú” phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ
lệ phiếu bầu 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu
thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu). Ban Thường vụ Tỉnh
ủy cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng, Trường hợp cá nhân được đề nghị danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước là Ủy viên Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (do Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh lập thủ tục).
Điều 23. Hiệp
y khen thưởng
Hiệp y khen thưởng là hình thức
lấy thông tin của các cơ quan, địa phương có liên quan để có thêm căn cứ trước
khi trình quyết định khen thưởng và được thực hiện theo quy định tại khoản 15,
16 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 24. Mẫu
bằng công nhận danh hiệu và báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
Trong một hình thức khen thưởng
có quy định các tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn cần phải báo cáo thành
tích khác nhau. Vì vậy, khi đề nghị khen thưởng cần lưu ý báo cáo thành tích phải
bám sát tiêu chuẩn đó.
Cơ quan, đơn vị và địa phương
trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó; hồ sơ
đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích
phải có đủ căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua,
Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung các mẫu bằng công nhận
và báo cáo thực hiện theo các mẫu từ số 01 đến số 09 của Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 25. Hồ
sơ trình khen
1. Hồ sơ trình cấp nhà nước, gồm
04 bộ chính:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
lãnh đạo địa phương, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (kèm theo danh
sách).
- Biên bản bình xét và kết quả bỏ
phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình
khen;
- Báo cáo thành tích và báo cáo
tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị, có xác nhận cấp trình khen
(Báo cáo kèm file word thành tích từng loại danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng được thực hiện theo quy định).
Trường hợp là đơn vị doanh nghiệp
hoặc cá nhân lãnh đạo doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận của cơ quan thuế về
tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị tương ứng với khoảng thời gian đề
nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ trình khen cấp tỉnh, gồm
02 bộ bản chính:
- Tờ trình kèm theo danh sách của
lãnh đạo địa phương, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
- Biên bản họp xét của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen. Riêng các trường hợp đề nghị xét tặng
danh hiệu cho cá nhân phải có biên bản họp xét của Hội đồng Sáng kiến cấp trình
khen (nêu rõ các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc các giải pháp).
- Báo cáo thành tích từng
loại danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định
(có kèm theo file word tóm tắt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc các giải pháp
03 năm đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”).
3. Hồ sơ trình khen thưởng thủ tục
đơn giản: Phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng; lập
thành tích xuất sắc, đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động và học tập, gồm
02 bộ chính:
- Tờ trình của lãnh đạo địa
phương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (nếu liên quan lĩnh vực hoạt động
nào thì cần có ý kiến hiệp y của cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về lĩnh vực
đó);
- Bản tóm tắt thành tích của cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng (có xác
nhận thành tích của cấp trình khen).
4. Hồ sơ trình khen cấp huyện, gồm
02 bộ bản chính:
- Tờ trình kèm theo danh sách của
lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý;
- Biên bản họp xét của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen.
- Biên bản họp xét hoặc Quyết định
công nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp trình khen và nêu rõ các sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật hoặc các giải pháp (đối với trường hợp đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”).
- Báo cáo thành tích từng loại
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định.
5. Hồ sơ trình khen cấp xã, gồm
02 bộ bản chính:
- Tờ trình kèm theo danh sách của
lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp xã quản lý;
- Biên bản họp xét của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen;
- Báo cáo thành tích từng loại
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định.
Điều 26. Thời
gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen cấp nhà nước
gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất đến
ngày 28 tháng 02 năm sau; khen thưởng Huân chương Đại Đoàn kết trước ngày 15
tháng 6; khen thưởng năm học trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh khen thưởng hàng năm qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất đến ngày
28 tháng 02 năm sau. Riêng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cụm trưởng,
khối trưởng tổ chức xét và gửi trước ngày 30 tháng 01 năm sau; khen thưởng theo
năm học trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
Các trường hợp khen thưởng tổng
kết theo chuyên đề cấp tỉnh gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc
(cấp huyện là 7 ngày làm việc, cấp xã là 5 ngày làm việc), không quá 03 ngày
làm việc đối với các trường hợp khen đột xuất.
3. Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước
và các hình thức khen thưởng phải có xác nhận của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp
của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng và phải chịu trách nhiệm về nội dung
báo cáo thành tích đó.
4. Cơ quan làm công tác thi đua,
khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành về quy trình, thủ tục,
tính chính xác hồ sơ, thẩm định tiêu chuẩn khen thưởng cho các đối tượng trình
khen thưởng trước khi trình cấp trên khen thưởng.
5. Thời gian xử lý:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
trong 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đúng theo quy định (riêng khen
thưởng theo chuyên đề, theo đợt, khen thưởng đột xuất là 03 ngày làm việc), phải
tổng hợp, rà soát và xử lý chính xác trước khi trình UBND, Chủ tịch UBND các cấp
ký quyết định khen thưởng (thời gian này cấp huyện là 10 ngày làm việc, cấp xã
07 ngày làm việc).
Trong quá trình xử lý nếu phát
hiện những hồ sơ trình chưa đủ thủ tục, cơ quan thi đua phải thông báo cho các
cơ quan, đơn vị trình hoàn chỉnh lại, không trình UBND, Chủ tịch UBND các cấp
ký trước, bổ sung sau. Thời gian bổ sung tối đa 02 ngày làm việc.
b) Văn phòng UBND tỉnh trong 07
ngày làm việc (thời gian này cấp huyện là 05 ngày làm việc, xã 03 ngày làm việc)
kể từ khi nhận được hồ sơ đúng theo quy định (riêng khen thưởng theo chuyên đề,
theo đợt, khen thưởng đột xuất áp dụng thời gian chung cho các cấp là 03 ngày
làm việc) phải thẩm tra, xử lý trình UBND, Chủ tịch UBND các cấp quyết định
khen thưởng.
Trường hợp Hồ sơ đề nghị chưa đảm
bảo, Văn phòng UBND tỉnh trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp
nhận hồ sơ (thời gian này áp chung cho cấp huyện và cấp xã), phải thông báo bằng
điện thoại hoặc gửi lại hồ sơ cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, để giải trình
hoặc bổ sung hồ sơ theo quy định.
Điều 27. Nghi
lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực
hiện theo các quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 28.
Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
tỉnh, huyện, xã được hình thành từ ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng
1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc cấp mình và từ
nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp
pháp khác.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, gồm ngân sách của Nhà nước cấp trong định mức,
được giao cùng với dự toán chi ngân sách hàng năm và nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của
tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội được bố trí từ dự toán chi
ngân sách của Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm và từ nguồn đóng
góp của cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Đối với các tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết
định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ
chức trong nước, nước ngoài và từ các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị theo
quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ
về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và nguồn đóng góp của cá nhân tổ chức trong
nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
6. Việc thành lập, quản lý, sử dụng
quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản
5 Điều này) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải,
hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác
được trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định)
và nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn
thu hợp pháp khác.
Điều 29. Sử
dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được
sử dụng để:
a) Chi cho in các loại giấy chứng
nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung
bằng khen;
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Trích 20% trong tổng số Quỹ
thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các
phong trào thi đua.
2. Cách tính và mức chi tiền thưởng
hoặc hiện vật tương đương được thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72,
73, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
a) Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;
b) Trong cùng một hình thức,
cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối
với cá nhân;
c) Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền
thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.
Ví dụ: Năm 2010, ông Nguyễn Văn
A được công nhận là “Lao động tiên tiến”, sau đó được tặng thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2010, thì chỉ được nhận tiền thưởng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”.
d) Trong cùng một thời điểm, một
đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi
đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.
Ví dụ: Năm 2010, ông Nguyễn Văn
A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và sau đó đồng thời năm
2010 được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua tỉnh” thì ông Nguyễn Văn A được
nhận tiền thưởng của danh “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và cả tiền thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua tỉnh”.
đ) Trong cùng một thời điểm một
đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua và đạt hình thức khen thưởng thì được nhận
tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Năm 2010, ông Nguyễn Văn
A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và cũng trong năm 2010 được
tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng
của danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và tiền thưởng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài,
cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương với từng loại
hình thức khen thưởng (nếu có).
Điều 30. Quản
lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua khen thưởng của cấp
nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức
trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo
đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền
thưởng do cấp mình quản lý.
Các tập thể, cá nhân thuộc Bộ,
Ban, ngành, đoàn thể trung ương, địa phương được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng thì Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó có
trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp mình và hạch toán chi
thành mục riêng.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng phải
được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
4. Tiền thưởng kèm theo các quyết
định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước cho tập thể, cá nhân do
Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Riêng đối với các địa phương trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng được giao
cùng với dự toán ngân sách hàng năm.
5. Tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu và hình thức khen thưởng hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công
nhận do cơ quan, đơn vị và địa phương trình khen chi thưởng từ Quỹ thi đua,
khen thưởng của cơ quan, đơn vị và địa phương được giao cùng với dự toán ngân
sách hàng năm.
5. Tiền thưởng kèm theo Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen đột xuất và khen theo đợt (hoặc
theo chuyên đề) có phạm vi ảnh hưởng rộng trên toàn tỉnh được chi từ Quỹ thi
đua, khen thưởng của tỉnh. Trừ các chuyên đề đã được Trung ương và tỉnh cấp
kinh phí để chi thưởng hoặc những đơn vị sản xuất kinh doanh.
Điều 31.
Quyền lợi khác cho các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được thực hiện
theo Điều 77 tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Điều 32. Xử
lý vi phạm
1. Việc cá nhân kê khai thành
tích sai sự thật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận thành tích sai sự thật để
được khen thưởng sẽ bị xử lý theo Điều 80, Điều 81 tại Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Cơ quan thi đua, khen thưởng,
tổ chức, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân cùng cấp
có trách nhiệm kiểm tra, nếu phát hiện thì lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp, thủ trưởng đơn vị ra quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi
hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đề
xuất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm đối với những người có liên quan và cá nhân đã kê khai, báo cáo
thành tích sai sự thật.
Nếu phát hiện cá nhân được tặng
thưởng Danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật, bị Tòa án kết án tù (có
bản án) thì cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó có trách nhiệm làm thủ tục
trình Ủy ban nhân dân cấp trình đề nghị cấp thẩm quyền tước Danh hiệu vinh dự
nhà nước.
Điều 33.
Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu
nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo hiện hành.
2. Giám đốc sở, thủ trưởng cơ
quan, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình theo
quy định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo hiện hành.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng, tổ
chức làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp các
đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cùng cấp giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 34.
Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều
84 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh) xem xét, điều chỉnh kịp thời./.