QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU
"GIA ĐÌNH VĂN HOÁ", "LÀNG VĂN HÓA", "KHU DÂN CƯ VĂN
HOÁ" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể tiêu chuẩn công nhận danh hiệu
"Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá" (đối với nông thôn) và
"Khu dân cư văn hoá" (khu phố, tổ dân phố đối với đô thị) trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
2. Các gia đình, làng, khu dân cư được công nhận danh hiệu "Gia đình
văn hoá", "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" bao gồm:
Các gia đình sinh sống hợp pháp tại tỉnh Hải Dương; Làng (thôn), khu dân cư
(khu phố, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Nguyên tắc công nhận các danh hiệu
"Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá" và "Khu dân cư văn
hoá"
Việc công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá", “Làng văn
hoá", "Khu dân cư văn hoá" phải đảm bảo nguyên tắc công khai,
dân chủ, đúng tiêu chuẩn, đúng thủ tục, có kỳ hạn.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1 .TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HOÁ
Điều 3. Tiêu chuẩn công nhận "Gia đình văn
hoá"
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước:
a. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, không vi phạm
pháp luật của Nhà nước và quy ước của địa phương; tự nguyện đăng ký phấn đấu đạt
danh hiệu Gia đình văn hoá với tổ chức dân cư;
b. Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội;
không khiếu kiện tập thể trái pháp luật; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng;
c. Không sử dụng hoặc lưu hành văn hoá phẩm độc hại,
trái pháp luật; không mắc các tệ nạn xã hội; không vi phạm các quy định về thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d. Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua,
các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, cảnh
quan của địa phương.
2. Xây dựng gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ, hòa hợp với cộng đồng;
thực hiện tốt bình đẳng giới và không có bạo lực gia đình:
a. Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau, cùng
có trách nhiệm xây dựng kinh tế gia đình, nuôi dạy con cái; Giáo dục con cháu
hiếu thảo với bố mẹ, ông bà;
b. Các thành viên trong gia đình ở độ tuổi qui định đều
đạt trình độ học vấn THCS trở lên;
c. Chấp hành pháp lệnh dân số, mỗi cặp vợ chồng có một
hoặc hai con, không sinh con thứ 3 (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác);
d. Giữ gìn vệ sinh môi trường phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ,
có nhà tắm, nhà vệ sinh và sử dụng nước hợp vệ sinh. Các thành viên trong gia
đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao;
đ. Đoàn kết xóm giềng, tham gia các hoạt động: hoà giải,
tương trợ giúp đỡ nhau trong sinh hoạt đời sống, lao động, sản xuất, xoá đói giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất,
chất lượng và hiệu quả:
a. Kinh tế gia đình ổn định, tiêu dùng hợp lý, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên;
b. Mọi thành viên trong gia đình đều hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập.
Mục 2. TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU LÀNG VĂN HOÁ
Điều 4: Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu
"Làng văn hoá"
1. Về xây dựng và thực hiện quy ước:
a. Xây dựng được quy ước và triển khai thực hiện ít
nhất là một năm trước khi đăng ký xây dựng Làng văn hoá;
b. Nội dung quy ước phản ánh được nét đặc thù riêng của
làng, đề cập tới các lĩnh vực phát triển kinh tế- văn hoá xã hội, an ninh trật
tự, về nếp sống cá nhân, gia đình, cộng đồng dân cư, giữ gìn phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc, truyền thống văn hoá tốt đẹp của địa phương, bài trừ hủ tục lạc
hậu, hình thành nếp sống văn hoá tiến bộ;
c. Quy ước không được trái với chính sách, pháp luật
của nhà nước, đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền
và có sự đồng thuận của nhân dân, được Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố phê duyệt;
d.Quy ước phải được cộng đồng dân cư bổ sung, chỉnh sửa
hàng năm nếu thấy cần thiết và đảm bảo trình tự tại các điểm b, c mục 2 điều 4
quy chế này để phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương, của đất nước trong từng
thời kỳ.
2. Về văn hoá - xã hội:
a. Xây dựng nếp sống cá nhân lành mạnh, đời sống văn
hoá cộng đồng phong phú, lao động sản xuất công tác, học tập hiệu quả;
b. Có phong trào xây dựng gia đình văn hoá, ít nhất
75% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá (các làng thuộc diện miền núi
là 70%);
c. Các hoạt động và các thiết chế văn hoá, thể thao
sau đây được xếp từ khá trở lên:
- Có hệ thống loa truyền thanh hoạt động thường xuyên;
- Có các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao hoạt động sôi nổi,
thu hút đông đảo quần chúng tham gia;
- Có Nhà văn hoá xây dựng theo mẫu thiết kế của tỉnh và khu thể thao xây dựng
theo qui hoạch, tổ chức hoạt động hiệu quả;
- Bảo vệ, giữ gìn tốt di tích lịch sử văn hoá, cách mạng (nếu có);
- Có điểm vui chơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cho thanh thiếu niên.
d. Thực hiện tốt các quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị
đoan.
đ. Về y tế:
- Đường làng ngõ xóm phong quang sạch đẹp, có tổ, đội vệ sinh môi trường
hoạt động thường xuyên; rác thải, nước thải và chất thải chăn nuôi, phải được
thu gom và xử lý theo quy định;
- 90% số hộ trở lên sử dụng đủ 3 công trình vệ sinh: nước hợp vệ sinh, nhà
tắm, hố xí hợp vệ sinh (các làng thuộc diện miền núi là 70%);
- Không để xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm đông người;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
- Nghĩa trang được xây dựng theo qui hoạch;
- Hàng năm giảm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi;
- Không có người sinh con thứ 3 (trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác).
e. Về giáo dục:
- Đảm bảo ít nhất 40% số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ, 95% số cháu vào mẫu
giáo, trong đó 5 tuổi đạt 100%, 100% số cháu trong độ tuổi được đi học tiểu học,
THCS;
- Duy trì tốt phổ cập THCS, không có người mù chữ hoặc tái mù chữ;
- 90% số cháu tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông hoặc bổ túc THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề (các làng thuộc diện
miền núi là 70%);
- Có cơ sở vật chất nhà trẻ, mẫu giáo, có phong trào hoạt động khuyến học
của các dòng họ, đoàn thể, hội khuyến học;
3. Về kinh tế:
a. Có 100% số hộ có nhà ngói hoặc nhà cao tầng, tỷ lệ
hộ nghèo hàng năm giảm dưới mức trung bình của tỉnh;
b. Có mức thu nhập bình quân đầu người trên mức trung
bình của tỉnh (các làng miền núi thuộc huyện Chí Linh, Kinh Môn có mức thu nhập
bằng mức trung bình của tỉnh);
c. Các hộ chính sách Thương binh, gia đình liệt sỹ và
người có công với cách mạng có mức sống trung bình của địa phương trở lên;
d. 100% số hộ có điện sinh hoạt và sản xuất;
đ. Có 100% đường trục thôn, xóm được trải nhựa, bê
tông hoặc vật liệu cứng (làng miền núi 100% đường được trải bằng vật liệu cứng);
e. Không có hộ nợ đọng sản phẩm và các khoản đóng góp nghĩa vụ đối với nhà
nước và địa phương.
4. Về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a. Có phong trào xây dựng nếp sống cộng đồng, đảm bảo trật tự an ninh xóm,
làng, không có trộm cắp, đánh nhau, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm; không có khiếu
kiện tập thể vượt cấp kéo dài. Có tổ hoà giải hoạt động hiệu quả;
b. Không có người vi phạm Luật hình sự;
c. Không có người vi phạm Luật đất đai;
d. Thực hiện nghiêm túc Luật nghĩa vụ quân sự;
đ. Không để xảy ra các vụ việc bạo lực gia đình và bất bình đẳng giới;
e. Không vi phạm Luật giao thông đường bộ, đường thuỷ và đường sắt;
f. Chi bộ Đảng và các đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
g. Đã được công nhận là khu dân cư tiên tiến 3 năm
liên tục.
Mục 3. TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN
HOÁ
Điều 5: Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu
"Khu dân cư văn hoá"
1. Về xây dựng quy ước Khu dân cư:
a. Xây dựng được quy ước và triển khai thực hiện ít
nhất là một năm trước khi đăng ký xây dựng Khu dân cư văn hoá;
b. Nội dung quy ước phải phản ánh được nét đặc thù của
khu dân cư, đề cập tới nếp sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng dân cư biểu hiện
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, an ninh trật tự, có tác dụng trực tiếp
góp phần giữ gìn và phát huy thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hoá truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và của địa phương, hình thành nếp sống văn hoá tiến bộ;
c. Quy ước không được trái chính sách, pháp luật của
nhà nước, đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền và có
sự đồng thuận của nhân dân, được Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố phê duyệt và đưa vào thực hiện ít nhất một năm;
d. Quy ước phải được cộng đồng dân cư bổ sung, chỉnh
sửa hàng năm nếu thấy cần thiết và đảm bảo trình tự tại các điểm b, c mục 3 điều
5 quy chế này và có xác nhận của cơ quan chức năng để phù hợp với yêu cầu thực
tế của địa phương, của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Về văn hoá - xã hội:
a. Có phong trào xây dựng Nếp sống văn minh công cộng.
Sản xuất kinh doanh trung thực, đúng các quy định của pháp luật và hiệu quả;
b. Có phong trào xây dựng Gia đình văn hoá, ít nhất
80% gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hoá;
c. Có các hoạt động sau đây được xếp từ khá trở lên:
- Hệ thống loa truyền thanh hoạt động hiệu quả;
- Các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao duy trì liên tục, hoạt
động phong phú, thu hút đông đảo quần chúng tham gia;
- Có thiết chế văn hóa, thể dục thể thao phù hợp: Nhà văn hóa, câu lạc bộ,
tủ sách, điểm vui chơi cho trẻ em; bảo vệ, giữ gìn tốt di tích lịch sử văn hoá
và cách mạng;
d. Thực hiện tốt các quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị
đoan;
đ. Tham gia thực hiện tốt các cuộc vận động xã hội và
các phong trào quần chúng do các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể quần
chúng phát động.
e. Về Y tế:
- Mọi người đều được chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt quan tâm đến gia đình
chính sách, người có công với cách mạng và những người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người khuyết tật. Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ, đúng lịch. Hạ tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới mức trung bình của tỉnh;
- 100% gia đình được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
- Thực hiện tốt pháp lệnh Dân số KHHGĐ, có tỷ lệ phát triển dân số tự
nhiên dưới 1%, không có người sinh con thứ 3
(trừ trường hợp pháp luật có quy định khác);
- Không để dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn dân cư.
f. Về giáo dục:
- Đảm bảo ít nhất 40% số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ, 95% số cháu vào mẫu
giáo, trong đó 5 tuổi đạt 100%, 100% số cháu trong độ tuổi được đi học tiểu học,
THCS;
- Duy trì tốt phổ cập THCS, không có người mù chữ hoặc tái mù chữ;
- 90% số cháu tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông hoặc bổ
túc THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề;
- Có phong trào hoạt động khuyến học của các dòng họ, đoàn thể, hội khuyến
học.
3. Về bảo vệ môi trường và quản lý đô thị:
- Bảo vệ cảnh quan đô thị, trồng và bảo vệ cây xanh ở nơi công cộng, giữ
gìn đường phố xanh, sạch, đẹp;
- Đổ rác, chất thải đúng nơi quy định, không vứt xác súc vật và chất thải
bừa bãi làm ô nhiễm môi trường;
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
- Không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để kinh doanh, mua bán hoặc tập kết
phương tiện, vật tư gây ách tắc giao thông;
- Không vi phạm luật giao thông đường bộ, đường thuỷ và đường sắt;
- Các công trình xây dựng phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền,
đúng chỉ giới quy hoạch và đúng trình tự về xây dựng cơ bản, đảm bảo mỹ quan đô
thị;
- Các hộ gia đình kinh doanh, dịch vụ treo đặt biển hiệu, bảng quảng cáo
phải đúng quy định;
- Thực hiện tốt các quy định khác về quản lý đô thị.
4. Về kinh tế:
a. Có 100% số hộ có nhà xây, hoặc nhà kiên cố cao tầng;
- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm xuống dưới mức trung bình của thành phố (đối
với khu dân cư thuộc thị xã, thị trấn, thị tứ ngoài thành phố Hải Dương, tỷ lệ
hộ nghèo phải thấp hơn mức trung bình của tỉnh);
b. 100% số hộ có điện cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất;
quản lý sử dụng điện an toàn, tiết kiệm;
- 100% số hộ có phương tiện nghe nhìn;
c. Các đường, ngõ phố đều được làm bằng vật liệu cứng
(rải nhựa, bê tông, hoặc cấp phối);
d. Có mức thu nhập bình quân đầu người trên mức bình
quân của tỉnh. Các đối tượng chính sách, thương binh, gia đình liệt sĩ, bệnh
binh, người có công với nước có mức sống bằng mức trung bình của địa phương trở
lên;
đ. Không có người nợ đọng hoặc trốn thuế, không có
người buôn bán hàng cấm, hàng lậu, hàng giả làm thiệt hại đến quyền lợi người
tiêu dùng.
5. Về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a. Không để xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Không có trọng án;
- Không có tờ rơi, khẩu hiệu, tài liệu phản động;
- Không có tranh chấp, khiếu kiện đông người trái pháp luật.
b. Xây dựng được phong trào tự quản về an toàn trật tự;
c. Các hội, đoàn thể quần chúng được xếp từ loại khá
trở lên;
d. Chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, không có người
vi phạm pháp luật hình sự, không có người nghiện hút, buôn bán ma tuý, hoạt động
mại dâm, đánh bạc, số đề;
đ. Không để xảy ra các vụ việc bạo hành gia đình, bất
bình đẳng giới và ngược đãi người già, trẻ em;
- Những mâu thuẫn trong gia đình, nội bộ nhân dân và vụ việc nhỏ xảy ra ở
khu dân cư phải được hoà giải kịp thời, tỉ lệ đạt 75% trở lên.
e. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân tham
gia quản lý, giáo dục, cảm hoá những người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư”;
f. Tích cực phòng cháy, chữa cháy; không để xảy ra
cháy, nổ, ngộ độc... gây hậu quả nghiêm trọng trong khu dân cư;
g. Được công nhận Khu dân cư tiên tiến 3 năm liên tục.
Mục 4. THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU "Gia đình văn
hoá", "Làng văn hoá"và "Khu dân cư văn hoá"
Điều 6. Thủ tục công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa
Danh hiệu "Gia đình văn hoá" do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Quy chế
này;
b. Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu "Gia
đình văn hoá" là 01 năm.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a. Bản đăng ký xây dựng danh hiệu "Gia đình văn
hoá";
b. Biên bản họp bình xét ở khu dân cư kèm theo danh
sách những gia đình được đề nghị công nhận danh hiệu "Gia đình văn
hoá" (có từ 50% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị);
3. Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư, Ban vận động "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" đề nghị Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận danh hiệu "Gia
đình văn hoá" hàng năm;
4. Khu dân cư tổ chức công bố Quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn
hoá" của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn vào dịp "Ngày
hội Đại đoàn kết toàn dân tộc" ở khu dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi
vào "Sổ vàng Gia đình văn hoá" ở khu dân cư;
5. Đối với gia đình văn hoá được công nhận 3 năm liên tục được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xét, đề nghị chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định công nhận danh hiệu
Gia đình văn hoá tiêu biểu;
6. Các gia đình văn hoá tiêu biểu xuất sắc 5 năm liền được Uỷ
ban nhân dân tỉnh gặp mặt biểu dương khen thưởng tại Hội nghị biểu dương
Gia đình văn hoá tiêu biểu xuất sắc của tỉnh (tổ chức 5 năm một lần) vào
dịp kỷ niệm ngày Gia đình Việt Nam 28 tháng 6.
Điều 7. Thủ tục công nhận danh hiệu "Làng văn
hóa", "Khu dân cư văn hóa"
Danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố công nhận.
1. Điều kiện công nhận:
a. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 (đối với
danh hiệu “Làng văn hoá” ); Điều 5 (đối với danh hiệu “Khu dân cư văn hoá”) của
Quy chế này;
b. Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu Làng văn hoá
là 1 năm.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu "Làng văn hoá", "Khu
dân cư văn hoá" gồm:
a. Báo cáo thành tích năm xây dựng danh hiệu
"Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn;
b. Tờ trình đề nghị kiểm tra, công nhận danh hiệu của
Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” xã, phường,
thị trấn;
c. Biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng
"Làng văn hoá", "Khu dân cư văn hoá" của Ban chỉ đạo phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" xã, phường, thị trấn
(gửi về Ban chỉ đạo huyện, thành phố).
3. Hoạt động kiểm tra, công nhận danh hiệu:
a. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ban chỉ đạo huyện, thành
phố thành lập đoàn kiểm tra kết quả xây dựng làng, khu dân cư văn hoá đề nghị
công nhận danh hiệu;
b. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, xét duyệt, Ban chỉ đạo
cấp huyện lập hồ sơ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định
công nhận (kèm theo Bằng công nhận) danh hiệu làng, khu dân cư văn hoá;
Điều 8. Thủ tục kiểm tra việc duy trì, phát huy danh
hiệu Làng văn hoá, Khu dân cư văn hoá:
1. Cấp xã:
a. Định kỳ hàng năm Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức kiểm
tra việc duy trì giữ vững danh hiệu làng, khu dân cư văn hoá của các thôn, khu
dân cư kịp thời uốn nắn, điều chỉnh, giải quyết những việc phát sinh tại cơ sở,
không để sự việc kéo dài;
- Rà soát, đánh giá, lập báo cáo thành tích làng, khu dân cư giữ vững danh
hiệu làng, khu dân cư văn hoá 3 năm liền có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, đề nghị Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” huyện, thành phố kiểm tra, thẩm định công
nhận.
b. Hồ sơ đề nghị Ban chỉ đạo huyện, thành phố kiểm
tra, thẩm định gồm:
- Báo cáo tóm tắt thành tích duy trì phát huy danh hiệu;
- Quy ước thôn, khu dân cư (đã được chỉnh sửa, nếu cần thiết), có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
- Biên bản kiểm tra của Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn;
- Tờ trình của Ban chỉ đạo xã, phường, thị trấn.
2. Cấp huyện:
a. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ban chỉ đạo cấp huyện
thành lập đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, thẩm định kết quả làng, khu dân cư
giữ vững danh hiệu 3 năm liền, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố công nhận và khen thưởng vào quý IV hàng năm;
- Rà soát, đánh giá, lập báo cáo thành tích những làng, khu dân cư giữ vững
danh hiệu văn hoá 5 năm liền có xác nhận của UBND cùng cấp đề nghị Ban chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh kiểm tra, thẩm định,
công nhận.
3. Cấp tỉnh:
a. Căn cứ vào đề nghị của Ban chỉ đạo cấp huyện; Ban chỉ
đạo tỉnh tiến hành kiểm tra, thẩm định và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh công nhận, khen thưởng làng, khu dân cư giữ vững danh hiệu
5 năm liền;
b. Hồ sơ đề nghị khen thưởng của các Làng, Khu dân cư
văn hoá duy trì phát huy tốt danh hiệu gồm:
- Tờ trình của Ban chỉ đạo huyện, thành phố;
- Biên bản kiểm tra đánh giá kết quả của Ban chỉ đạo huyện, thành phố;
- Báo cáo tóm tắt thành tích duy trì phát huy danh hiệu;
- Quy ước của làng, khu dân cư, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Khen thưởng danh hiệu "Gia đình
văn hoá", "Làng văn hoá" và "Khu dân cư văn hoá"
Việc khen thưởng danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn
hoá", "Khu dân cư văn hoá” thực hiện theo Luật Thi đua - Khen thưởng
và Nghị định số 121/2005/NĐ - CP ngày 30/9 /2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen
thưởng; Hướng dẫn số 2062/HD - BCĐ ngày 19/5 /2006 của Ban Chỉ đạo Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá Trung ương. Hàng năm căn cứ điều kiện cụ thể
Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các làng, khu dân
cư đạt danh hiệu “Làng văn hoá”, “Khu dân cư văn hoá” lần đầu.
Điều 10. Khen thưởng các danh hiệu Gia đình
văn hoá, Làng văn hóa và Khu dân cư văn hóa tiêu biểu, xuất sắc
- Định kỳ 3 năm một lần, Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố tổ chức gặp mặt, biểu dương và khen thưởng các “Gia đình văn hoá”, “Làng
văn hoá”, “Khu dân cư văn hoá” có thành tích tiêu biểu.
- Định kỳ 5 năm một lần, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
gặp mặt, biểu dương và khen thưởng các “Gia đình văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Khu
dân cư văn hoá” có thành tích tiêu biểu, xuất sắc.
- Ngoài kinh phí thi đua khen thưởng theo Luật định, căn cứ điều kiện cụ
thể, UBND các cấp hỗ trợ kinh phí cho các Làng, Khu dân cư văn hoá có thành
tích tiêu biểu xuất sắc để mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hoá tại
cơ sở.
Điều 11. Xử lý vi phạm
- Căn cứ kết quả bình xét, đánh giá hàng năm, các gia đình , làng, khu dân
cư đã đạt danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá",
"Khu dân cư văn hoá" vi phạm những quy định của Quy chế này sẽ không
được công nhận danh hiệu; những trường hợp vi phạm sẽ bị nhắc nhở, nếu vi phạm
nghiêm trọng sẽ bị xóa danh hiệu, thu hồi Bằng công nhận. Cấp ra quyết định
công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết định xóa danh hiệu, thu hồi Bằng
công nhận.
- Việc bình xét, công nhận, xóa danh hiệu "Gia đình văn hoá" được
tổ chức hàng năm vào quý IV; bình xét, công nhận danh hiệu "Làng văn
hoá", "Khu dân cư văn hoá" được tổ chức hàng năm vào Quý IV; bình
xét khen thưởng, nhắc nhở, xóa danh hiệu, thu hồi Bằng công nhận đối với làng,
khu dân cư văn hóa duy trì danh hiệu được tổ chức vào Quý IV năm thứ 3 và năm
thứ 5.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với
việc triển khai thực hiện Quy chế
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung đã được quy
định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc phát
hiện những quy định chưa phù hợp cần báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung quy chế cho phù hợp./.