ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3349/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2014 -
2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2012
của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04 tháng 9 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý môi trường du lịch đảm bảo
an ninh, an toàn cho khách du lịch;
Căn cứ Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Bình
đến năm 2020, tầm nhìn 2025;
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2014 - 2015 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực
hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
(kèm theo Quyết định số 3349/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
1. Một số kết quả đạt được
Tổng lượng khách du lịch đến Quảng Bình từ năm 2011
- 2013 đạt 3.208.000 lượt, tăng bình quân 11,2%/năm;
trong đó có 86.700 lượt khách quốc tế, tăng bình quân
11,1%/năm. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 2.924 tỷ đồng, tăng bình quân
34,7%. Hệ số lưu trú bình quân đạt 1,1 ngày/lượt khách.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo
Quyết định số 1928/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2011; nhiều quy hoạch phát triển
du lịch quan trọng khác đang tiếp tục được Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt, làm cơ sở cho triển khai các dự án phát triển
du lịch.
Tham gia các hoạt động
đối ngoại thúc đẩy quan hệ quốc tế về du lịch với các nước trong khối ASEAN,
Hàn Quốc, Nhật Bản. Hợp tác tuyên truyền quảng bá, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm
hoạt động du lịch với các tỉnh bạn theo “Con đường di sản miền Trung",
hành lang kinh tế Đông - Tây và 10 tỉnh của 3 nước sử dụng đường 8 và đường 12.
Hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch đã có nhiều
chuyển biến rõ nét theo hướng chuyên nghiệp, được tổ chức dưới nhiều hình thức
phong phú. Các doanh nghiệp đã tham gia tích cực trong việc quảng bá sản phẩm
của doanh nghiệp mình gắn với toàn ngành du lịch của tỉnh.
Hạ tầng du lịch bước đầu đã được quan tâm, đầu tư
như: Hệ thống điện chiếu sáng Nhật Lệ - Quang Phú; hệ thống điện chiếu sáng
đường du lịch Phong Nha (trục 32m); đường du lịch nối đường Hồ Chí Minh nhánh
Tây - hang Tám Thanh niên xung phong; đường du lịch vào chân núi Thần Đinh; nhiều dự án đầu tư phát triển du lịch được đưa vào hoạt
động như Khu nghỉ mát cao cấp Sun Spa Resort giai đoạn 2, Bảo Ninh Beach
Resort, khách sạn Mường Thanh - Quảng Bình.
Nghiên cứu xây dựng các
sản phẩm du lịch mới, như: Tuyến du lịch Rào Thương - Hang Én, tuyến du lịch
Thung lũng Sinh Tồn - Hang Thủy Cung, khai thác thử nghiệm tuyến du lịch khám
phá Sơn Đoòng - hang động lớn nhất thế giới, tuyến du lịch khám phá hệ thống
hang động Tú Làn...
Cho đến nay, Quảng Bình
đã có 03 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế và 15 đơn vị kinh doanh lữ hành nội
địa. Toàn tỉnh có 241 cơ sở lưu trú du lịch với tổng số buồng: 3.493,
tổng số giường: 6.750, trong đó có 2 khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao, 3 khách
sạn 3 sao, 18 khách sạn 2 sao và 17 khách sạn 1 sao. Hiện nay, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đang thẩm định và đề xuất công nhận 1 cơ sở lưu trú đạt tiêu
chuẩn 5 sao và 1 cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 4 sao.
2. Những tồn tại, hạn chế
Mặc dù có những chuyển
biến tích cực trong hoạt động du lịch ở tỉnh trong những năm qua, tuy nhiên
phát triển du lịch ở tỉnh vẫn chưa phát huy được tiềm năng thế mạnh của tỉnh,
hoạt động du lịch vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế cần sớm được khắc phục, cụ thể:
- Sản phẩm du lịch còn
nghèo nàn, đơn điệu. Công suất sử dụng buồng còn thấp, thời gian lưu trú trung
bình ngắn, theo đó hiệu quả kinh doanh chưa cao, mang nặng tính mùa vụ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
và hạ tầng du lịch tuy đã được chú trọng đầu tư nhưng thiếu đồng bộ, thiếu các
khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm, trạm dừng chân, khu vệ sinh
đạt chuẩn, giao thông công cộng đến các điểm du lịch,
trạm ATM tại các điểm du lịch... và một số
dịch vụ khác; nhiều dự án đầu tư du lịch triển khai chậm hoặc không đầu tư làm
ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển du lịch; chưa thống nhất biển chỉ dẫn đường
vào các khu, điểm, cơ sở du lịch; chưa có điểm dừng chân cho du khách; nhà vệ
sinh tại các khu, điểm du lịch, đặc biệt tại các nhà hàng dịch vụ, nhà hàng nổi
chưa được quan tâm.
- Đội ngũ nhân lực du
lịch thiếu và yếu. Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên ngành du lịch còn quá
thấp và cơ cấu bất hợp lý.
- Công tác tuyên truyền
quảng bá, xúc tiến du lịch mặc dù đã có bước chuyển biến tích cực nhưng còn
manh mún, tính chuyên nghiệp chưa cao và thiếu một chiến lược lâu dài, chưa
cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về hoạt động du lịch.
- Vấn đề ô nhiễm môi
trường du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch hiện nay đáng báo động; chưa
có giải pháp để dứt điểm tình trạng việc quản lý, sử dụng kém hiệu quả tài
nguyên du lịch, nạn ăn xin, hát rong, chèo kéo khách du lịch; đặc biệt chưa
quyết liệt trong công tác quản lý, kiểm tra, giải quyết tình trạng bán hàng
không niêm yết giá, tăng giá, chặt chém tại các khách sạn, nhà hàng, quán ăn,…
- Công tác quản lý Nhà
nước về du lịch còn những vấn đề bất cập; tổ chức bộ máy biên chế của cơ quan
quản lý Nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện và thành phố chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển và hội nhập.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
1. Mục tiêu phát triển du
lịch đến năm 2015
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2015, du lịch
Quảng Bình từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần to lớn
vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
dần tỷ trọng du lịch - dịch vụ trong GDP; tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu cho ngân sách; tạo tiền
đề cho các ngành nghề khác phát triển.
Phát triển du lịch theo
hướng bền vững, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn sinh thái môi trường,
đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa du
lịch, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư và huy động các nguồn lực cho đầu
tư phát triển du lịch.
Nâng cao chất lượng và đa
dạng hóa sản phẩm, dịch vụ du lịch; tạo dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc có tính
cạnh tranh cao và hấp dẫn khách du lịch. Nâng cao vị thế của du lịch Quảng Bình
trong cả nước và quốc tế; dần dần xây dựng Quảng Bình trở thành điểm đến hấp
dẫn, độc đáo và mến khách.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu kinh tế
+ Năm 2014: Tổng
lượng khách du lịch đến Quảng Bình đạt 1.300.000 lượt, tăng 10,8% so với năm
2013; trong đó có 40.000 lượt khách quốc tế, tăng
11,6% so với năm 2013. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 1.300 tỷ đồng, tăng
10,8% so với năm 2013. Hệ số lưu trú đạt, 1,11 ngày/lượt khách.
+ Năm 2015: Tổng lượt khách du lịch đến Quảng Bình
đạt 1.500.000 lượt, tăng 10,7%; trong đó có
45.000 lượt khách quốc tế, tăng 11,4%. Doanh thu từ
hoạt động du lịch đạt 1.400 tỷ đồng, tăng 10,7%. Hệ số lưu trú 1,12 ngày/lượt
khách.
- Mục tiêu xã hội
Phát triển du lịch nhằm tạo thêm việc làm cho xã hội, góp phần
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, di tích cách
mạng, các danh lam thắng cảnh của tỉnh. Phát triển du lịch nhằm góp phần phát
triển thể chất, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh
thần cho nhân dân, tăng cường tinh thần đoàn kết, hữu nghị.
- Mục tiêu môi trường
Phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với giữ gìn và
phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khẳng định môi trường du
lịch là các yếu tố hấp dẫn du lịch, đảm bảo chất lượng và giá trị thụ hưởng du
lịch, thương hiệu du lịch. Các dự án về du lịch phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật về môi trường, gắn với phát triển bền vững. Du lịch Quảng Bình phải
đạt tiêu chí của "Điểm đến an toàn và thân thiện".
2. Nhiệm vụ và giải pháp
2.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên tuyền,
quảng bá và xúc tiến du lịch trong và ngoài nước
- Tổ chức các hội nghị, tham gia hội
chợ, triển lãm xúc tiến, quảng bá du lịch tại các TP lớn trong nước như Hà Nội,
TP.Hồ Chí Minh; nghiên cứu mở rộng hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch tại một
số thị trường tiềm năng và có điều kiện hợp tác ở các nước như Đông Bắc Thái
Lan, Tây Úc...
- Tổ chức cho các hãng lữ hành và đơn
vị truyền thông, báo chí trong nước đến Quảng Bình khảo sát điểm đến, sản phẩm
và dịch vụ du lịch Quảng Bình;
- Chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện và tái
bản bản đồ du lịch Quảng Bình và bản đồ du lịch TP.Đồng Hới; xây dựng cuốn Cẩm
nang du lịch Quảng Bình, xây dựng tờ gấp cung cấp giới thiệu
thông tin để cung cấp, phục vụ du khách (thông qua bán, cung cấp miễn phí tại
các điểm khách sạn, nhà hàng, quầy bán sách báo, ga tàu, trên máy bay,...).
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá du
lịch Quảng Bình trên các loại hình báo chí trong nước, qua mạng internet,
phương tiện giao thông...:
+ Xây dựng phóng sự giới thiệu tiềm
năng, tài nguyên và sản phẩm du lịch Quảng Bình phát trên Đài PTTH Quảng Bình và
Đài Trung ương, Đài địa phương một số tỉnh bạn;
+ Xây dựng Videoclip thực sự ấn tượng,
chất lượng để giới thiệu, quảng bá về du lịch Quảng Bình, phục vụ cho các đợt
hội nghị xúc tiến và quảng cáo trên các phương tiện giao thông như máy bay, xe
khách, tàu hỏa…
+ Xây dựng các bài viết quảng bá du
lịch Quảng Bình trên các tạp chí, ấn phẩm lớn trong nước và trên các trang mạng
xã hội, trên một số trang mạng lớn về du lịch trên thế giới;
+ Đẩy mạnh hiệu quả quảng bá, giới thiệu
tiềm năng, sản phẩm du lịch của tỉnh, cung cấp các thông tin cần thiết cho du
khách trên các trang thông tin điện tử của tỉnh (như: Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, Cổng thông tin xúc tiến du lịch tỉnh, Trang web Vườn QG Phong Nha -
Kẻ Bàng, v.v...);
+ Xuất bản tờ Thông tin Du lịch Quảng
Bình (6 số/năm);
- Tổ chức tốt các hoạt động, các sự
kiện lớn trong tỉnh để thu hút du khách như: Kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh,
Tuần lễ văn hóa - du lịch Đồng Hới, tháng du lịch bằng máy bay trực thăng, tổ
chức các lễ hội, hội chợ; đăng cai các giải đấu Quốc gia,
khu vực v.v...
- Tổ chức cuộc thi sáng tác lôgô và slogan
du lịch Quảng Bình.
- Xây dựng các biển quảng cáo, pano lớn để quảng bá
du lịch tại các vị trí quan trọng như ga tàu, sân bay, trung tâm thành phố...
Trong năm 2014 đưa cụm thông tin đối ngoại tại khu Cửa khẩu quốc tế Cha Lo vào
khai thác phục vụ yêu cầu thông tin đối ngoại và quảng bá du lịch của tỉnh.
2.2. Đào tạo, tập huấn nâng cao
chất lượng nhân lực phục vụ du lịch
Hàng năm, tổ chức các lớp tập
huấn nghiệp vụ thuyết minh viên, hướng dẫn viên và nghiệp vụ du lịch khác cho
đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch, dịch vụ phục vụ khách du lịch; các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức cũng như các kiến thức
du lịch cộng đồng cho người dân ở tại các khu, điểm du lịch. Cụ thể:
- Năm 2014:
+ Tổ chức 02 lớp cho nhân viên phục
vụ tại các nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
+ Tổ chức 01 lớp cho quản lý nhà hàng đạt chuẩn
phục vụ khách du lịch.
+ Tổ chức 02 lớp tập huấn nâng cao nghiệp
vụ du lịch cho các nhân viên phục vụ tại các khách sạn.
+ Tổ chức 01 lớp tập huấn nghiệp vụ
du lịch cho đội ngũ khuân vác phục vụ khách du lịch trên
các tuyến du lịch mạo hiểm.
+ Tổ chức 01 lớp
bồi dưỡng nâng cao nhận thức cũng như các kiến thức du lịch cộng đồng cho người
dân ở tại các khu, điểm du lịch.
+ Tổ chức 02 lớp tập huấn Thông tư
liên tịch số 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT ngày 26 tháng 01
năm 2011 Quy định về vận chuyển khách du
lịch bằng ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận chuyển khách du lịch.
- Năm 2015:
+ Tổ chức 03 lớp cho nhân viên phục
vụ tại các nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
+ Tổ chức 04 lớp tập huấn nâng cao nghiệp
vụ du lịch cho các nhân viên lễ tân, bàn, buồng, bếp phục vụ tại các khách sạn.
+ Tổ chức 04 lớp tập huấn cho người
lái thuyền và nhân viên phục vụ trên thuyền du lịch.
+ Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
thuyết minh viên du lịch.
+ Tổ chức 02 lớp tập huấn nghiệp vụ
du lịch cho đội ngũ khuân vác phục vụ khách du lịch trên
tuyến du lịch mạo hiểm.
+ Tổ chức 01 lớp
bồi dưỡng nâng cao nhận thức cũng như các kiến thức du lịch cộng đồng cho người
dân ở tại các khu, điểm du lịch.
+ Tổ chức 02 lớp tập huấn Thông tư
liên tịch số 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT ngày 26 tháng 01
năm 2011 Quy định về vận chuyển khách du lịch bằng ô tô và cấp
biển hiệu cho xe ôtô vận chuyển khách du lịch.
2.3. Quy hoạch các khu, điểm du lịch
Xây dựng các quy hoạch đáp ứng yêu cầu
đầu tư xây dựng mới các khu du lịch, điểm du lịch, trạm dừng chân, gồm:
+ Quy hoạch chi tiết Khu du lịch tâm
linh Chùa Non - núi Thần Đinh.
+ Quy hoạch chi tiết Làng văn hóa - Sinh thái Rào Đá (huyện Quảng Ninh).
+ Quy hoạch Khu dịch vụ tại xã Quảng
Đông, Quảng Trạch.
+ Quy hoạch chi tiết các trạm dừng chân
trên tuyến đường 12A và tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông.
+ Quy hoạch tuyến du lịch sinh thái
tâm linh Đồng Hới - Long Đại - Tam Lu (xã Trường Sơn - huyện Quảng Ninh).
2.4. Đầu tư hạ tầng du lịch, các dịch
vụ liên quan
- Khảo sát và kêu gọi đầu tư điểm dừng
chân trên tuyến đường 12A và đường Hồ Chí Minh nhánh Đông phía Nam thành phố
Đồng Hới.
- Triển khai hệ thống cung ứng nước
sạch và đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn tại tất cả các khu du lịch,
điểm du lịch; phối hợp với một số trạm xăng dầu lớn trên tuyến đường 12A, đường
Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh để nâng cấp nhà vệ sinh đạt
chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng các biển chỉ dẫn vào các
khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú và đường Hồ Chí Minh
nhánh Đông phía Nam TP.Đồng Hới.
- Từng bước xây dựng chợ Đồng Hới thành
chợ du lịch, đáp ứng yêu cầu vệ sinh, văn minh, lịch sự, không lừa đảo chặt
chém, ép giá... Trước mắt khẩn trương hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp chợ
Đồng Hới có khu vực bán hải sản riêng.
- Nâng cấp một số tuyến đường thiết
yếu phục vụ du lịch như đoạn đường Hải Thành - Nhật Lệ.
- Khảo sát, quy hoạch và xây dựng đề án tổ chức khu
chợ đêm tại TP.Đồng Hới.
- Kêu gọi, xúc tiến xây dựng mới, nâng
cấp mở rộng các cơ sở lưu trú, khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp trên địa bàn
TP Đồng Hới;
- Xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng Trung tâm Thương
mại Đồng Hới; xây dựng các khu vui chơi, giải trí, ẩm thực, khu ăn đêm...; kêu
gọi đầu tư tuyến xe buýt Đồng Hới - Phong Nha.
- Đầu tư hoàn thiện đường giao thông
vào Khu mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp; xây dựng các hạng mục cần thiết như nhà vệ
sinh, hệ thống cung cấp nước sạch, nhà đón tiếp... để phục vụ du khách, nhân
dân đến thắp hương Đại tướng.
- Đẩy nhanh dự án Khu Lăng mộ Nhà thờ lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh.
2.5. Phát triển, mở rộng các sản phẩm
du lịch
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả khai thác
các sản phẩm du lịch thế mạnh hiện có như du lịch tham quan hang động: Phong
Nha, Tiên Sơn, Thiên Đường… đảm bảo tính ổn định, bền vững và ngày càng phát
triển.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, khắc
phục dần tình trạng thời vụ của hoạt động du lịch như hiện nay, thông qua:
+ Phát triển, mở rộng các loại hình du
lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, khám phá hang động hướng đến đối tượng khách
du lịch có khả năng chi trả cao, du khách nước ngoài; nghiên cứu phối hợp với
các công ty dịch vụ bay để mở dịch vụ bay du lịch tại
Quảng Bình. Trong năm 2014 đưa tuyến du lịch
khám phá hang Sơn Đoòng và tuyến du lịch khám phá hệ thống hang động Tú Làn vào
khai thác chính thức và nghiên cứu mở một số tuyến khám phá mới. Việc mở các
tuyến du lịch này phải gắn với việc tạo công ăn việc làm và sự tham gia của
người dân địa phương.
+ Nghiên cứu, khảo sát đầu tư, nâng cấp,
tôn tạo và công nhận, mở các tuyến, điểm tham quan, du lịch mới; tổ chức quản
lý, khai thác có hiệu quả các loại hình tiềm năng của tỉnh
như: Du lịch tâm linh, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch
sinh thái, khám phá, du lịch nghỉ dưỡng - chữa bệnh...
+ Chú trọng khách với mục đích nghỉ dưỡng biển, nghỉ
cuối tuần, lễ hội tâm linh, du lịch kết hợp công vụ…
Đây là xu hướng chuyển dịch mới của du khách đến
với tỉnh ta trong vài năm trở lại đây, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu từ
dịch vụ du lịch. Từ năm 2014, cần đặc biệt quan tâm đến đối tượng du khách là
đồng bào cả nước đến thắp hương tại Khu mộ Đại tướng tại Vũng Chùa kết hợp tham
quan du lịch Quảng Bình. Đối với đối tượng khách này, để đảm bảo tính bền vững,
lâu dài, cần chú trọng chỉ đạo sâu sát các khâu dịch vụ đi kèm như: Chất lượng,
giá cả, uy tín,… không để xảy ra tình trạng chèo kéo, chặt chém, ép giá…
+ Phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển
hướng tới thị trường các tỉnh phía Bắc cũng như Lào và Đông Bắc Thái Lan.
- Tăng cường liên kết phát triển sản phẩm giữa các
địa phương trong vùng và các địa phương lân cận cũng như với các Quốc gia khác
trên hành lang kinh tế Đông Tây.
- Kêu gọi đầu tư các khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao
cấp tại TP.Đồng Hới. Trong năm 2014 phấn đấu đưa Dự án khu nghỉ dưỡng suối nước
khoáng nóng Bang vào hoạt động phục vụ du khách.
2.6. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch và các dịch vụ liên quan
phục vụ du lịch
- Tham mưu, ban hành các văn bản:
Tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển du lịch Quảng
Bình; ban hành chính sách ưu tiên đầu tư phát triển du
lịch.
- Tăng cường công tác quản lý về giá,
niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột
xuất về giá tại các khu, điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng, quán ăn, chợ... đặc
biệt là những tháng cao điểm đông khách du lịch.
- Tăng cường công tác quản lý bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn xã
hội tại các khu, điểm du lịch, các nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch...
Có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các cơ sở
dịch vụ vi phạm về giá (không niêm yết giá, không bán theo giá niêm yết,...) và
vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá cơ sở dịch vụ phục vụ
du lịch (nhà hàng, quán ăn, điểm bán hàng...) đạt chuẩn; tổ chức cho các cơ sở
dịch vụ đăng ký, cam kết đạt chuẩn; khảo sát và cấp giấy
chứng nhận cho các cơ sở dịch vụ đạt chuẩn; công bố công
khai các điểm dịch vụ phục vụ du lịch đạt chuẩn, tin cậy và khuyến cáo những
điểm không nên đến trên Cổng thông tin điện tử, chuyên trang chuyên mục về du
lịch của tỉnh và tại các khách sạn để du khách biết.
- Nghiên cứu mô hình tổ chức khai thác du lịch tại
động Phong Nha và Tiên Sơn theo hình thức xã hội hóa để thu hút nguồn lực đầu
tư và khai thác có hiệu quả.
- Nghiên cứu thành lập Trung tâm Hỗ trợ du khách trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hoặc bổ sung chức năng nhiệm vụ về hỗ trợ du khách
cho Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh; kiện
toàn đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch
ở cấp tỉnh, huyện và thành phố.
- Tổ chức điều tra nguồn nhân
lực du lịch, mức chi tiêu của khách, đầu tư du lịch; điều tra
tổng thể hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được huy động từ các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương,
nguồn lồng ghép từ các chương trình dự án khác, đóng góp của các doanh nghiệp
và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Hàng năm, cùng thời
điểm xây dựng kế hoạch ngân sách Nhà nước, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập
dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm vụ được giao chủ trì gửi
Sở Tài chính tổng hợp để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Các sở, ban, ngành liên
quan lồng ghép kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành với Kế hoạch này theo chức
năng được phân công tại Mục IV. Tổ chức thực hiện để bố trí kinh phí phù hợp.
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan chủ
trì chính trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch, có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị và địa phương trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2014 - 2015; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch tỉnh (Ban Chỉ đạo) theo dõi, đôn đốc các nội
dung công việc khác thuộc Kế hoạch đã được phân công cho các ngành, đơn vị, địa
phương thực hiện; định kỳ 3 tháng báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo; đề xuất
báo cáo những vấn đề phát sinh;
- Trên cơ sở các
nội dung của Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2015
và các quy định hiện hành, hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, lập dự
toán kinh phí chi tiết đối với những nội dung do ngân sách địa phương đảm bảo,
báo cáo Ban Chỉ đạo thông qua trước khi tổ chức triển khai thực hiện.
2. Sở Xây dựng
Phối hợp với các
sở, ban ngành và các địa phương trong việc chỉ đạo lập quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch. Quy hoạch xây dựng
trong đầu tư phát triển du lịch hàng năm, quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong các dự án phát triển du lịch. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy hoạch điểm dừng chân và thiết kế nhà vệ sinh đạt chuẩn tại các điểm
dừng chân, khu du lịch, điểm du lịch.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành chính sách ưu tiên đầu tư phát triển du lịch; bố trí
hợp lý ngân sách phát triển du lịch từ nguồn hỗ trợ Trung ương cho các dự án
đầu tư hạ tầng du lịch; bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án đầu tư du lịch.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan rà soát, thống kê, ban hành danh mục các dự án
ưu tiên kêu gọi đầu tư cho lĩnh vực du lịch; thực hiện tốt giải pháp đổi mới,
xây dựng cơ chế thu hút đầu tư trong du lịch; tiếp tục thực hiện cải cách đơn
giản hóa thủ tục hành chính trong phê duyệt, cấp phép đầu tư cho các dự án du
lịch.
- Chủ trì phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương tổ chức hội nghị, hội
thảo xúc tiến đầu tư tại thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh..., tham mưu cho Ban
Chỉ đạo Phát triển du lịch tỉnh phối hợp với cơ quan của Bộ Kế hoạch - Đầu tư,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công Thương tham gia hội chợ quảng bá, xúc
tiến đầu tư tại nước ngoài.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành trong việc tham
mưu bố trí kinh phí cho chương trình phát triển du lịch;
- Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành trong việc tổ chức, rà soát,
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về giá cả dịch vụ du
lịch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, ban hành quy định về các mức phí, lệ phí,
bảng giá dịch vụ áp dụng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Chủ trì và phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường quản lý Nhà nước về môi
trường tại các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch, dịch vụ, các dự án
đầu tư du lịch. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra giám sát công tác bảo vệ môi trường
tại các khu, điểm du lịch, các làng nghề đảm bảo sự phát triển du lịch một cách
bền vững.
- Căn cứ vào các
quy hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt, phối hợp với các sở, ban ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện việc giao đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách thuận lợi nhất cho các nhà đầu
tư vào lĩnh vực phát triển du lịch.
6. Sở Giao thông
- vận
tải
- Triển khai các
dự án giao thông ưu tiên phát triển du lịch, công bố các tuyến xe buýt đến khu,
điểm du lịch; trước mắt tích cực tham mưu, xúc
tiến mở tuyến xe buýt Đồng Hới - Phong Nha để phục vụ khách tham quan hang
động. Thúc đẩy triển khai dự án xe ô tô điện
4 bánh hoạt động kinh doanh vận tải hành khách du lịch thí điểm trên một số
tuyến nội thành thành phố Đồng Hới.
- Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy hoạch điểm đặt biển chỉ dẫn đến các khu, điểm
du lịch, hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết điểm dừng chân, đấu nối đường du lịch vào
các đường tỉnh và quốc lộ.
- Chỉ đạo các
doanh nghiệp, chủ phương tiện vận chuyển khách du lịch thực hiện tốt Thông tư
liên tịch số 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT quy định về việc vận chuyển khách du
lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận chuyển khách du lịch.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì và phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban ngành và các địa phương
trong xây dựng phát triển các mặt hàng lưu niệm mang đặc thù địa phương; tổ
chức các hội chợ, hội thảo, các lễ hội thương mại - du lịch nhằm giới thiệu,
quảng bá các thương hiệu, sản phẩm của các doanh nghiệp cũng như các địa phương
trong tỉnh tới nhân dân và du khách trong và ngoài nước.
- Tổ chức và bố
trí tập trung khu ẩm thực, chợ đêm; phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xây dựng mô hình, điểm dịch vụ, quầy hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, tập
huấn nghiệp vụ du lịch cho các nhà hàng, điểm bán hàng đạt chuẩn phục vụ khách
du lịch.
- Tăng cường công tác quản lý về giá,
niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột
xuất về giá tại các khu, điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng, quán ăn, chợ... đặc
biệt là những tháng cao điểm đông khách du lịch.
8. Sở Y tế
Chủ trì và phối hợp với các ban, ngành chức năng
tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở lưu trú du lịch,
nhà hàng ăn uống công cộng; kiểm tra sức khỏe định kỳ đối với cán bộ, nhân viên
hoạt động trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt tại cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng
và cơ sở dịch vụ bán hàng tươi sống phục vụ khách du lịch.
9. Sở Nội vụ
Tham mưu kiện toàn,
sắp xếp, bổ sung tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về du
lịch ở tỉnh, các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và xu
hướng phát triển trong thời gian tới.
10. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ
huy Quân
sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với
các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương đảm bảo an ninh trật tự và an toàn
xã hội trong các hoạt động tại các khu, điểm du lịch. Đảm bảo an toàn cho du
khách và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động du lịch trên
địa bàn tỉnh. Giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh nhanh gọn cho các đoàn và khách
du lịch đường bộ qua Cửa khẩu quốc tế Cha Lo.
- Tham gia thẩm
định các dự án đầu tư du lịch có liên quan đến an ninh, quốc
phòng; tăng cường công tác bảo vệ an ninh,
quốc phòng gắn với phát triển du lịch.
- Tăng cường công
tác kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác phòng cháy chữa cháy tại các cơ sở
lưu trú, khu, điểm du lịch.
11. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2014 - 2015.
- Chỉ đạo các xã,
phường, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, nâng cao
nhận thức của các tầng lớp nhân dân, vận động nhân dân tự giác, tích cực tham
gia xây dựng phong trào ứng xử văn minh, giữ gìn trật tự trị an, vệ sinh môi
trường tại các khu, điểm du lịch, đặc biệt là tại các khu vực tập trung đông
khách du lịch như khu vực các tuyến phố trung tâm TP Đồng Hới, chợ Đồng Hới, khu
vực bãi biển Nhật Lệ - Quang Phú - Bảo Ninh, khu vực Trung tâm Du lịch Phong Nha
- Kẻ Bàng (xã Sơn Trạch - Bố Trạch),...
12. Sở Thông tin
- Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình, Website tỉnh
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng
sự, bài viết tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các tầng
lớp nhân dân, cộng đồng dân cư về chủ trương phát triển du lịch của tỉnh, hướng
đến xây dựng Quảng Bình trở thành điểm đến "hấp dẫn, an toàn, vệ sinh, văn
minh, lịch sự" đối với du khách trong nước và quốc tế.
- Mở chuyên trang, chuyên mục quảng
bá, giới thiệu tiềm năng du lịch của tỉnh và cung cấp thông tin cho du khách
trên QBTV, Website tỉnh...
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì xây dựng phương án phát huy tối đa hiệu quả của cụm thông tin đối ngoại tại khu Cửa khẩu quốc tế Cha Lo sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác phục vụ yêu cầu thông
tin đối ngoại và quảng bá du lịch của tỉnh.
13. Doanh nghiệp,
Hiệp hội Du lịch
- Hiệp hội Du
lịch tỉnh tăng cường vai trò trong trao đổi, cung cấp thông tin, phối hợp quản
lý môi trường du lịch đảm bảo an ninh, an toàn, chống chèo kéo, ép giá khách du
lịch; phát động phong trào các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tham gia
phối hợp trong công tác giữ gìn an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho khách du
lịch.
- Các doanh nghiệp chủ động xây dựng
và thực hiện các chương trình liên kết phát triển du lịch, liên kết phát triển
sản phẩm; tích cực tham gia các chương trình xúc tiến, quảng bá và đào tạo
nguồn nhân lực do tỉnh tổ chức.
PHỤ LỤC I
CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH THUỘC KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NĂM 2014
(kèm theo Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2015)
TT
|
Các hoạt động
|
Thời gian thực hiện
|
Phối hợp thực hiện
|
I
|
Các nhiệm vụ do Sở VHTTDL chủ trì
|
|
|
1
|
Phối hợp, chỉ đạo tổ
chức Đại hội nhiệm kỳ Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Bình
|
Quý I
|
Hiệp hội Du lịch
|
2
|
Phối hợp với Tạp chí
Hữu nghị tổ chức Hội thảo “Cơ hội hợp tác quốc tế phát triển kinh tế du lịch
tỉnh Quảng Bình”
|
Quý II
|
Tạp chí Hữu Nghị
|
3
|
Phối hợp tổ chức Tháng
khám phá du lịch bằng máy bay trực thăng
|
Quý II
|
Công ty bay trực thăng
Việt Nam
|
4
|
Tổ chức Hội nghị xúc
tiến, quảng bá du lịch tại nước ngoài
|
Quý III
|
Các doanh nghiệp tham
gia tự đóng góp kinh phí
|
5
|
Tổ chức Hội nghị xúc
tiến, quảng bá du lịch tại Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
|
Tháng II
|
Các doanh nghiệp tham
gia tự đóng góp kinh phí
|
6
|
Nghiên cứu mô hình
khai thác du lịch cộng đồng tại Hòa Bình và Lào Cai
|
Quý IV
|
Tổ chức Hội nghị xúc
tiến, quảng bá du lịch tại các tỉnh phía Bắc
|
7
|
Tổ chức Hội nghị kết
nối hoạt động du lịch và khảo sát điểm đến du lịch Quảng Bình (mời các doanh
nghiệp lữ hành trong nước và tại Thái Lan, Lào tham dự)
|
Quý III
|
Các doanh nghiệp hỗ
trợ lưu trú
|
8
|
Phối hợp với Đài PTTH
Quảng Bình xây dựng chuyên đề: Điểm đến du lịch Quảng Bình
|
Cả năm (1 số/tuần)
|
Đài PTTH QB
|
9
|
Điều tra nguồn nhân lực du lịch, mức chi tiêu
của khách, đầu tư du lịch
|
Quý II, III
|
|
10
|
Tổ chức khảo sát và mở
lớp tập huấn cho người quản lý và nhân viên phục vụ tại các nhà hàng tiến
hành công nhận đạt chuẩn phục vụ khách du lịch (1 đợt khảo sát và 3 lớp tập
huấn)
|
Quý I
|
Sở Công Thương
|
11
|
Tập huấn Thông tư liên
tịch số 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT
|
Quý III
|
|
12
|
Tổ chức các lớp tập
huấn cho nhân viên lái thuyền và phục vụ trên thuyền du lịch tại Trung tâm
Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng theo quy định tại Thông tư số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL (4 lớp)
|
Quý I, II
|
|
13
|
Tập huấn nghiệp vụ du
lịch cho nhân viên tại các quày hàng lưu niệm bán cho khách du lịch
|
Quý II
|
|
14
|
Tập huấn nghiệp vụ du
lịch cho nhân viên phục vụ trong các cơ sở lưu trú (2 lớp)
|
Quý I
|
|
15
|
Hội nghị tổng kết hoạt động du lịch năm 2014,
triển khai kế hoạch 2015
|
Quý IV
|
|
16
|
Đón tiếp các đoàn Farmtrip
|
Cả năm
|
|
17
|
Mời Đài Truyền hình
Việt Nam làm clip ngắn về du lịch Quảng Bình (15 phút) và phát trên một số
kênh truyền hình VTV
|
Quý II
|
|
18
|
Tổ chức cuộc thi sáng
tác lôgô và slogan du lịch Quảng Bình.
|
Quý II đến IV
|
|
19
|
Tham gia ngày Hội Du lịch TP Hồ Chí Minh
|
Quý II
|
DN tham gia tự đóng góp kinh phí
|
20
|
Tham gia hội chợ du lịch 2014 tại TP. Hà Nội
|
Quý II
|
DN tham gia tự đóng góp kinh phí
|
21
|
Tái bản bản đồ du lịch Quảng Bình
|
Quý II
|
Các dự án hỗ trợ phát triển du lịch
|
II
|
Đầu tư hạ tầng
|
|
|
1
|
Khảo sát quy hoạch 2 điểm dừng chân
|
Quý I
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông
vận tải
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư ngoài hàng rào điểm dừng chân
(điện + nước + đường)
|
Quý II - IV
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
3
|
Lập quy hoạch cụ thể 03 khu du lịch
|
Quý I - III
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
4
|
Quy hoạch, thiết kế nhà vệ sinh đạt chuẩn
|
Quý I, II
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng
|
5
|
Khảo sát, quy hoạch, thiết kế và lắp đặt biển
chỉ dẫn
|
Cả năm
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông
vận tải
|
PHỤ LỤC II
CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH THUỘC KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NĂM 2015
(kèm theo Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 -
2015)
TT
|
Các hoạt động
|
Thời gian thực hiện
|
Phối hợp thực hiện
|
I
|
Các nhiệm vụ do Sở VHTTDL chủ trì
|
|
|
1
|
Xúc tiến, quảng bá du lịch tại các tỉnh Nam Bộ
|
Quý I
|
DN tham gia tự đóng góp kinh phí
|
2
|
Tổ chức 04 lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ du
lịch cho nhân viên bàn, buồng, bếp phục vụ tại khách sạn
|
Quý I, II
|
|
3
|
Tổ chức 02 lớp cho nhân viên phục vụ tại các nhà
hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch
|
Quý I, IV
|
|
4
|
Tổ chức 03 lớp tập huấn Thông tư liên tịch số
05/2011/TTLT/BVHTTDL-BGTVT ngày 26 tháng 01 năm 2011 quy định về vận chuyển
khách du lịch bằng ô tô
|
Quý I, IV
|
|
5
|
Tổ chức 04 lớp tập huấn cho người lái thuyền và
nhân viên phục vụ trên thuyền du lịch
|
Quý I, IV
|
|
6
|
Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thuyết minh
viên du lịch
|
Quý II
|
|
7
|
Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng
và phát hành 2 tập phim tuyên truyền, quảng bá du lịch Quảng Bình
|
Quý II
|
|
8
|
Tổ chức điều tra tổng thể hoạt động kinh doanh
du lịch của tỉnh
|
Quý II, III
|
|
9
|
Tổ chức 01 hội nghị xúc tiến, quảng bá du lịch ở
nước ngoài
|
Quý III
|
DN tham gia tự đóng góp kinh phí
|
10
|
Tham dự hội chợ triển lãm, xúc tiến du lịch tại
TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, 2 hội chợ tại khu vực Bắc miền Trung và Đà Nẵng
|
Quý III
|
DN tham gia tự đóng góp kinh phí
|
11
|
Tổ chức 02 lớp tập huấn nghiệp vụ du lịch cho
đội ngũ khuân vác phục vụ khách du lịch tại các tuyến du lịch mạo hiểm.
|
Quý III
|
|
12
|
Tổ chức 01 Hội nghị xúc tiến, quảng bá du lịch
tại các tỉnh phía Bắc
|
Quý IV
|
Doanh nghiệp hỗ trợ phòng ngủ cho khách mời
|
13
|
Tổ chức 01 Hội nghị xúc tiến, quảng bá du lịch
Quảng Bình tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
|
Quý IV
|
DN tham gia tự đóng góp kinh phí
|
14
|
Tổ chức đoàn Farmtrip khảo sát điểm đến du lịch
Quảng Bình
|
Quý IV
|
|
15
|
Đón tiếp đoàn Farmtrip đến khảo sát điểm đến du
lịch Quảng Bình
|
Cả năm
|
DN tham gia tự đóng góp kinh phí
|
16
|
Xuất bản tờ Thông tin du lịch (6 số/năm)
|
Cả năm
|
|
17
|
Xây dựng Chương trình phát triển du lịch Quảng
Bình giai đoạn 2016 - 2020
|
Quý II, III
|
|
II
|
ĐẦU TƯ HẠ TẦNG
|
|
|
1
|
Hoàn thiện các dự án du lịch
|
Cả năm
|
|
2
|
Quy hoạch trạm dừng chân trên QL 1A
|
Quý III
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông
vận tải
|
3
|
Tăng dày biển chỉ dẫn
|
Quý I
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông
vận tải
|
4
|
Đầu tư hạ tầng vật chất kỹ thuật Khu dịch vụ du
lịch tại Quảng Đông
|
Quý I - II
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Kế hoạch -
Đầu tư
|