ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3345/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
10 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HƯỚNG DẪN VIÊN, THUYẾT
MINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Du lịch số
44/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội;
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày
01/6/2007 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Du lịch; Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày
01/6/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 07/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Chương
trình phát triển Du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015;
Kế hoạch số: 60/KH-UBND ngày
29/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt danh mục các dự án, đề án thực hiện năm 2012 thuộc Chương
trình phát triển Du lịch Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
1521/TTr-SVHTTDL ngày 07/9/2012 về việc xin phê duyệt đề cương và dự toán đề án
“Nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề cương “Nâng cao chất lượng đội ngũ
hướng dẫn viên, thuyết minh viên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” với những nội
dung chính như sau:
I. Tên dự án: Nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa;
II. Cấp quyết định đầu tư: UBND tỉnh Thanh Hóa;
III. Chủ đầu tư: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa;
VI. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
V. Mục tiêu của dự án
Nghiên cứu thực trạng hoạt động của đội
ngũ hướng dẫn viên và thuyết minh viên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở
đó, đề ra các giải pháp hiệu quả và thiết thực nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ hướng dẫn viên và thuyết
minh viên trên địa bàn tỉnh.
VI. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập tài liệu;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp dự báo, chuyên gia.
VII. Nội dung nghiên cứu xây dựng
quy hoạch
Mở đầu
I. SỰ CẦN THIẾT
- Vai trò của du lịch: Là nhu cầu tất
yếu của xã hội phát triển, du lịch phát triển kéo theo các ngành kinh tế khác
cùng phát triển, có đóng góp quan trọng trong cơ cấu GDP của nền kinh tế;
- Vai trò của công tác hướng dẫn,
thuyết minh: Tôn vinh và thổi hồn vào tài nguyên du lịch, thỏa mãn nhu cầu tham
quan, tìm hiểu của du khách.
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG DU LỊCH
THANH HÓA VÀ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN VIÊN, THUYẾT MINH VIÊN DU LỊCH
I. THỰC TRẠNG DU LỊCH THANH HÓA
1. Về tài nguyên du lịch
1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên: Vô cùng phong phú, có lợi thế phát triển các loại hình du lịch biển,
du lịch sinh thái.
1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn: Đặc trưng về giá
trị, đa dạng về thể loại, đặc biệt là di sản Thành Nhà Hồ đã được tổ chức
UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới là điều kiện và cơ hội để du lịch
Thanh Hóa hội nhập Quốc tế và phát triển nhanh, mạnh trong thời gian tới.
2. Kết quả hoạt động du lịch giai đoạn
2007-2011
- Về khách du lịch: Khách du lịch tăng trưởng nhanh và đều, mức tăng bình quân hàng năm là
33,9 %/năm.
- Sản phẩm du lịch truyền thống của
tỉnh: Du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa.
- Về doanh thu du lịch: Tăng đều
qua các năm, đóng góp quan trọng trong cơ cấu GDP của tỉnh.
- Hiện trạng cơ sở vật chất, kỹ
thuật du lịch: Tăng nhanh về số lượng và chất lượng dần được cải thiện, đặc
biệt là hệ thống cơ sở lưu trú du lịch và nhà hàng ăn uống.
- Cơ sở hạ tầng du lịch: Đã có
sự đầu tư cơ bản ở các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Hiện trạng lao động trong ngành
du lịch: Có sự gia tăng số lượng song chất lượng chuyên môn chưa cao, chưa
có tính chuyên nghiệp.
- Về công tác đầu tư phát triển du
lịch: Được quan tâm đầu tư và đạt được một số hiệu quả tương đối rõ rệt.
- Về công tác quảng bá, xúc tiến
du lịch: Có nhiều đổi mới về hình thức và nội dung, đặc biệt tỉnh đã tổ chức
thành công một số sự kiện như: Lễ hội 100 du lịch Sầm Sơn, Lễ hội Lam Kinh, Lễ
kỷ niệm 45 năm Hàm Rồng chiến thắng, Lễ đón nhận Bằng Di sản văn hóa thế giới
Thành Nhà Hồ góp phần gây dựng hình ảnh và thương hiệu du lịch Xứ Thanh.
- Công tác quản lý nhà nước về du
lịch: Từng bước được củng cố và tăng cường cả về số lượng và chất lượng,
góp phần thúc đẩy du lịch phát triển.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN,
THUYẾT MINH DU LỊCH
1. Đánh giá chất lượng hoạt động hướng
dẫn, thuyết minh du lịch
- Chất lượng bài thuyết minh;
- Lưu lượng thông tin truyền đạt;
- Độ chính xác;
- Mức độ thuyết phục;
- Mức độ hấp dẫn.
2. Đánh giá đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh
viên du lịch
- Số lượng: Độ tuổi, giới tính...;
- Chất lượng: Trình độ đào tạo, trình độ ngoại
ngữ, thâm niên công tác, phẩm chất nghề nghiệp, thu nhập và phúc lợi xã hội...
3. Hoạt động của các điểm đến Du lịch
- Cơ sở vật chất kỹ thuật;
- Tổ chức cung ứng dịch vụ (có thuyết minh và hướng
dẫn du lịch);
- Tổ chức bộ máy nhân sự.
III. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ CỦA DU LỊCH VÀ HOẠT ĐỘNG
HƯỚNG DẪN, THUYẾT MINH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỜI GIAN QUA
1. Những tồn tại, hạn chế của du lịch Thanh Hóa
1.1. Tồn tại, hạn chế:
- Phát triển chưa tương xứng với tiềm năng;
- Chất lượng dịch vụ, chất lượng các sản phẩm du lịch
còn thấp;
- Quản lý và khai thác tài nguyên du lịch còn nhiều
bất cập;
- Cơ sở kỹ thuật hạ tầng du lịch thiếu đồng bộ;
- Các doanh nghiệp còn yếu về trình độ và tài
chính;
- Chất lượng của lực lượng lao động du lịch thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện tại.
1.2. Nguyên nhân
- Do nhận thức;
- Chất lượng quản lý và sự phối hợp trong quản lý;
- Công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch;
- Sự phối hợp liên ngành, liên vùng;
- Chưa có chính sách khuyến khích, ưu tiên đặc thù.
2. Tồn tại, hạn chế của hoạt động hướng dẫn, thuyết
minh du lịch
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Số lượng ít, chưa đáp ứng so với nhu cầu phát triển;
- Trình độ nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ hạn chế;
- Giao tiếp ứng xử, kỹ năng xử lý tình huống hạn chế;
- Thu nhập thấp, hệ số chuyển dịch lao động cao;
- Chất lượng bài thuyết minh chưa cao.
2.2. Nguyên nhân
- Chưa có chính sách đãi ngộ và thu hút thỏa đáng;
- Cơ sở vật chất, phương tiện đào tạo, chất lượng,
giáo trình đào tạo của hệ thống các trường du lịch còn hạn chế;
- Thiếu sự giám sát chặt chẽ về chất lượng của cơ
quan quản lý chuyên ngành và các đơn vị
có liên quan;
- Chưa có một hệ thống bài thuyết minh chuẩn tại
các điểm đến du lịch;
- Phương tiện, vật dụng hỗ trợ công tác hướng dẫn,
thuyết minh còn nhiều khó khăn.
IV. MỘT SỐ MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN,
THUYẾT MINH DU LỊCH
1. Thực trạng hoạt động hướng dẫn và thuyết minh du
lịch tại một số địa phương trong nước
1.1. Hạ Long - Quảng Ninh
- Hoạt động hướng dẫn và thuyết minh du lịch;
- Đội ngũ hướng dẫn viên và thuyết minh viên du lịch.
1.2. Cố đô Huế - Thừa thiên Huế
- Hoạt động hướng dẫn và thuyết minh du lịch;
- Đội ngũ hướng dẫn viên và thuyết minh viên du lịch,
1.3. Phố cổ Hội An - Quảng Nam
- Hoạt động hướng dẫn và thuyết minh du lịch;
- Đội ngũ hướng dẫn viên và thuyết minh viên du lịch.
2. Nhận xét đánh giá và bài học kinh nghiệm
Phần thứ hai
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường đầu tư hình thành các Khu, điểm du lịch
2. Chính sách ưu đãi đối với hoạt động hướng dẫn
viên, thuyết minh viên du lịch
2.1. Đối với cá nhân
2.2. Đối với doanh nghiệp
2.3. Đối với các khu, điểm du lịch trên địa bàn
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch
3.1. Cá nhân
3.2. Doanh nghiệp
3.3. Các khu, điểm du lịch
3.4. Các trường đào tạo Du lịch
4. Quản lý Nhà nước
5. Một số dự án ưu tiên đầu tư
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI CÁC BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
II. ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, TP
III. ĐỐI VỚI CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH
IV. KIẾN NGHỊ
.........
2. Tổng cục Du lịch
3. UBND tỉnh Thanh Hóa
VIII. Thời gian thực hiện: 04 tháng sau khi
Đề cương được phê duyệt.
IV. Sản phẩm của dự án: 10 bộ báo cáo Đề án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương và đơn vị liên quan, xây dựng Chương
trình “Nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa”, trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt; lập dự toán kinh phí thực hiện, gửi
Sở Tài chính thẩm định, đồng thời, thực hiện việc thanh, quyết toán theo quy định
của pháp luật.
Giao Sở Tài chính căn cứ các quy định hiện hành của
nhà nước, thẩm định kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Đề án; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký.
Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch
và đầu tư, Tài Chính và các ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC(2).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|