ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2018/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ, Quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua khen
thưởng;
Căn cứ
Nghị quyết số 34/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc quy định tên gọi Huy hiệu, đối tượng và tiêu chuẩn tặng
Huy hiệu tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12/01/2019 và thay thế Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND
ngày 12/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh),
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban TĐ-KT TW;
- TTr. Tỉnh ủy; TTr. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa và hướng dẫn
biện pháp thi hành các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn
tỉnh; quy định hình thức động viên của tỉnh, bao gồm: Hình thức, đối tượng,
tiêu chuẩn ghi nhận, động viên của tỉnh; hồ sơ đề nghị ghi nhận, động viên; quỹ
thi đua, khen thưởng và chế độ sử dụng; hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng, Hội đồng sáng kiến các cấp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị-xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, công dân Việt
Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ
quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Nguyên
tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3,
Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm
2013, Điều 3, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ (sau đây
viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP) và theo nguyên tắc
sau:
1. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ,
hộ gia đình và cá nhân là nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, người trực tiếp
lao động, sản xuất, học tập, công tác hoặc chiến đấu, phục
vụ chiến đấu; các lĩnh vực trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập
thể từ khó khăn, yếu kém vươn lên, cá nhân là nữ; người dân tộc thiểu số.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực
tiếp, khi phát hiện tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc.
3. Trong một năm, chỉ trình một hình
thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích theo đợt (hoặc chuyên đề), đột xuất.
4. Lãnh đạo cơ quan, địa phương, đơn
vị cơ sở chỉ được khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng
khi tập thể được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ (đối với
khen thưởng thuộc thẩm quyền của cấp sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị, cơ sở) hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đối với khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trở lên), trừ khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề), đột
xuất, cụ thể:
a) Đối với cá nhân là lãnh đạo các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; lãnh đạo các huyện, thị xã,
thành phố; lãnh đạo các xã, phường, thị trấn thì tập thể do cá nhân lãnh đạo phải
đảm bảo các tiêu chuẩn như: Sáng tạo, vượt khó hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của ngành, địa phương; có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu
quả; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Đối với cá nhân là lãnh đạo cấp
phòng thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố: Tập thể do cá nhân lãnh đạo phải được cấp có thẩm
quyền đánh giá xếp loại từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
c) Đối với cá nhân là lãnh đạo các tổ
chức kinh tế: Đơn vị phải hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch,
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện kịp thời đầy đủ các chế độ chính
sách đối với người lao động và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
5. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên
đề) chủ yếu xét khen thưởng, đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp
thực hiện các nội dung, tiêu chí thi đua đã được xây dựng và cụ thể hóa trong
thực hiện nhiệm vụ, lao động, sản xuất. Tập thể, cá nhân phối hợp thực hiện, chỉ
đạo chung hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên của ngành, cơ quan, địa
phương, đơn vị thì không đề nghị khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề), thành
tích sẽ được tổng hợp để xét khen thưởng vào thời điểm tổng kết năm công tác.
Trong một năm chỉ đề nghị khen thưởng
không quá 02 lần đối với tập thể và cá nhân tham gia nhiều chuyên đề thi đua.
Thành tích tham gia các chuyên đề thi đua khác sẽ được tổng
hợp để xét khen thưởng toàn diện vào dịp tổng kết năm công tác.
6. Đối với các phong trào thi đua
theo đợt (hoặc chuyên đề) được tổ chức trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị
khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo các ngành, địa phương, đơn vị thực hiện
khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức phong trào
thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề) có thời gian từ 01 năm
trở lên phải gửi kế hoạch tổ chức phát động thi đua về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) để tổng hợp và
hướng dẫn xét khen thưởng.
7. Khen thưởng thành tích đạt được
trong các hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan, lễ hội, tổng điều tra, bầu cử... trên địa bàn tỉnh, chủ yếu khen tập thể, cá nhân tham gia trực
tiếp hoặc đoạt các giải thưởng theo quy chế, thể lệ của hội
thi, hội thao, hội diễn, liên hoan.
8. Các tập thể thuộc quản lý của các
bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đứng
chân trên địa bàn tỉnh tham gia thi đua và đạt thành tích xuất sắc, dẫn đầu các
cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức được xét
tặng Cờ thi đua hàng năm theo quy định tại Điều 10 của quy định này.
Đối với cán bộ,
chiến sĩ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động
thuộc quản lý của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, quân khu, quân đoàn,
quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đứng chân trên địa bàn tỉnh, huyện, thị xã, thành phố có tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Ủy ban nhân dân tỉnh, các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành
phố phát động, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, khi sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua và các cuộc vận động, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khen thưởng
theo quy định.
9. Đối với công nhân, nông dân, người
lao động khi đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh phải bảo đảm điều kiện: Có phát minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng
dụng thực tiễn, mang lại hiệu quả được cấp cơ sở, cấp tỉnh công nhận hoặc có mô
hình sản xuất áp dụng hiệu quả trong lao động, sản xuất được phổ biến cho bà
con nông dân và người lao động áp dụng đạt hiệu quả cao. Trường hợp, nếu trong
năm cá nhân có phát minh, sáng chế, sáng kiến, mô hình sản
xuất áp dụng hiệu quả trong lao động, sản xuất được áp dụng rộng rãi trong phạm
vi cấp cơ sở thì bình xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; trường hợp
phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc mô hình sản xuất được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh hoặc rộng
hơn thì bình xét tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh”. Không xem xét đến tiêu chuẩn 03 năm
liên tục là chiến sĩ thi đua cơ sở (đối với đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh).
10. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động vi phạm pháp luật về giao thông và cơ quan, tổ chức trực tiếp sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động gây tai nạn giao thông thì không được
xét, tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
11. Không xét khen thưởng theo công
trạng và thành tích đạt được đối với tập thể có thời gian
hoạt động dưới 24 tháng hoặc tập thể, cá nhân khi sở,
ngành, địa phương, đơn vị tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp
lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA,
DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Trách nhiệm
triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ
đạo và phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh;
đánh giá, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc để khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
chịu trách nhiệm tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch,
biện pháp thi đua, thực hiện chính sách khen thưởng; tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động
các phong trào thi đua và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, các
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là cấp huyện); các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã); Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc tỉnh, hợp tác xã, các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa; thủ trưởng các đơn
vị sự nghiệp từ tỉnh đến cơ sở chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ
vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động
thực tiễn; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi
quản lý của mình để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng theo quy định của pháp luật,
Phòng (hoặc văn phòng) phụ trách công
tác thi đua, khen thưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể cấp tỉnh; bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh; Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố;
công chức Văn phòng Thống kê các xã, phường, thị trấn: có trách nhiệm tham mưu
cho lãnh đạo và Hội đồng thi đua - khen thưởng cơ quan, địa phương, đơn vị, cơ
sở tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi quản
lý.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành
một số quy định của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ. Chủ trì thực hiện việc sơ
kết, tổng kết hoạt động sáng kiến của địa phương nhằm khuyến
khích cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua
và các cuộc vận động, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển
hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh. Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức
thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn
viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Giám sát thực hiện pháp luật về thi
đua, khen thưởng, kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu
quả quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, các
trang thông tin điện tử, các bản tin của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thường xuyên tuyên truyền chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng,
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước.
Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền các phong trào thi đua.
Dành nhiều thời lượng, mở thêm chuyên trang, chuyên mục để
tuyên truyền những thành quả của các phong trào thi đua trên các lĩnh vực của đời
sống, xã hội; kịp thời phát hiện nêu gương, biểu dương,
tôn vinh các điển hình, mô hình tiên tiến, gương người tốt,
việc tốt, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
7. Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tiếp tục duy trì và nâng
cao chất lượng chuyên mục “Thi đua yêu nước”, mục “Việc tốt
quanh ta” nhằm góp phần tích cực trong phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân
điển hình tiên tiến theo Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ
Chính trị, Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy.
8. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh, Hội Nhà Báo, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
duy trì việc phát hành sách “Giữa rừng hoa đẹp” hàng năm; định kỳ tổ chức cuộc
thi viết về gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến nhằm phát hiện, phổ
biến, nêu gương tập thể, cá nhân điển hình, gương người tốt, việc tốt; tập thể,
cá nhân Anh hùng, Chiến sĩ thi đua trong thời kỳ đổi mới,
tạo khí thế thi đua sôi nổi trong các tầng lớp nhân dân.
Điều 5. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Việc công nhận hiệu quả áp dụng và
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
để làm căn cứ xét, đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận.
3. Thời điểm xét, đề nghị tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh lần thứ hai.
Điều 6. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Việc công nhận hiệu quả áp dụng và
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét,
tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công nhận.
Điều 7. Danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”
1. Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và phải bảo đảm điều kiện: Cá nhân có sáng
kiến đã được công nhận theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ. Cá nhân có đề tài
nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu ở mức đạt trở lên được ứng dụng tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị được cơ sở công nhận.
2. Việc công nhận hiệu quả áp dụng và
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể, các tổ chức Hội cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc tỉnh, hợp tác xã
xem xét, công nhận.
3. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” không qua 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
4. Đối với cá nhân là lãnh đạo Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; lãnh đạo các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; lãnh đạo các cơ quan, đơn vị cấp huyện (huyện ủy, thị ủy,
thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện), lãnh đạo các Doanh
nghiệp thuộc tỉnh:
Căn cứ tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, hiệu quả
áp dụng, phạm vi ảnh hưởng và nêu gương của sáng kiến của từng cá nhân để bình
xét đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không tính vào tỷ lệ
(%) của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị khi xét danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cơ sở".
Điều 8. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Đối tượng xét, tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, bao gồm cá nhân đang công tác trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế.
3. Đối tượng xét, tặng danh hiệu “Chiến
sĩ tiên tiến”, bao gồm cá nhân đang công tác trong các lực
lượng: Công an xã, thị trấn; Ban Bảo vệ dân phố.
Điều 9. Cờ thi
đua của Chính phủ
1. Cờ thi đua của Chính phủ được xét
tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, 3 Điều 25 Luật thi
đua, khen thưởng năm 2003, khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và khoản 1, 3 Điều 11
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh: Hàng năm trên cơ sở so sánh mức độ thành
tích của tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” để lựa
chọn trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xét trình Thủ tướng
Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Điều 10. Cờ thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật thi đua,
khen thưởng năm 2003.
2. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu
xuất sắc để xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh” phải thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố tổ chức
hoặc khi tổng kết phong trào thi đua
theo chuyên đề.
3. Đối tượng tặng “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh”
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức: Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành
phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; các huyện, thị xã, thành phố tham gia vào cụm, khối thi đua của tỉnh và được bình xét là đơn vị dẫn
đầu của cụm, khối thi đua do các cụm, khối thi đua của tỉnh
suy tôn.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh có nhiều đơn vị trực thuộc có tổ chức cụm, khối thi
đua; hàng năm có tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua, kết thúc năm công tác bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng 01
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho tập thể tiêu biểu
xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua. Riêng
các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Giao thông vận tải; Liên minh Hợp tác xã, căn cứ số lượng khối, cụm
thi đua trực thuộc để bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng mỗi khối, cụm 01 Cờ thi đua.
c) Công an tỉnh:
Bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng nhiều nhất là 05 Cờ thi đua, trong đó 03 Cờ thi đua tặng cho tập
thể tiêu biểu, dẫn đầu Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, gồm 01 tập
thể khối cấp xã (xã, phường, thị trấn), 01 tập thể khối
các tổ chức kinh tế, 01 tập thể khối các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; 02 Cờ thi đua cho tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu 02
khối thi đua: Khối các phòng, đơn vị trực thuộc Công an tỉnh (An ninh, Cảnh
sát, Xây dựng lực lượng - Hậu cần), Khối Công an địa phương (Công an huyện, thị xã, thành phố).
d) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Bình xét,
suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
tặng nhiều nhất là 04 Cờ thi đua cho 04 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu
các khối thi đua do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức.
đ) Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh: Bình xét, suy tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng 02 Cờ
thi đua cho 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong
trào thi đua khối các phòng, cơ quan trực thuộc và 01 tập thể tiêu biểu xuất sắc
dẫn đầu phong trào thi đua khối các đồn Biên phòng.
e) Các huyện, thị xã, thành phố: Căn
cứ vào số lượng cụm, khối thi đua, các huyện, thị xã, thành phố bình xét, suy
tôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng mỗi cụm, khối 01 Cờ thi đua cho tập thể
tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua.
Điều 11. Danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị tiên tiến”,
“Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” thực
hiện theo quy định tại Điều 27, 28 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 và được
xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Đối với cấp tỉnh: Các phòng, ban
và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các phòng thuộc chi cục và tương đương chi cục;
b) Đối với cấp huyện: Các phòng, ban
và tương đương trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng
cho các đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc trường
học, bệnh viện: Khoa, phòng và tương đương.
d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh gồm: Các đơn vị trực thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,
Công ty liên doanh (do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần
hóa) như xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, đội sản xuất; các doanh nghiệp do Sở
Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh và các hợp tác
xã.
3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Đơn
vị quyết thắng”: Công an xã, thị trấn; Ban Bảo vệ dân phố.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 12. Điều kiện
để được công nhận là tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, tập thể hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
khi đạt các điều kiện:
a) Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm
vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ, trong đó có trên 50% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, không có cá nhân vi phạm kỷ luật;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
2. Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ khi đạt các điều kiện
a) Sáng tạo, vượt
khó hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương
trình, kế hoạch công tác hằng năm;
b) Có phong trào
thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân hoàn thành nhiệm vụ,
trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở; không có cá nhân vi phạm kỷ luật; nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đối với tập
thể có tổ chức cơ sở đảng, đoàn thể thì tổ chức cơ sở đảng
phải được xếp loại từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh trở lên.
Điều 13. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP;
b) Những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do
tỉnh, sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị phát động;
c) Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất, gương người tốt, việc tốt, gương dũng cảm, vượt khó,
hoạt động từ thiện xã hội... có tác dụng, ảnh hưởng trong
phạm vi toàn tỉnh;
d) Cá nhân thuộc các cơ quan, doanh
nghiệp trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh tích cực
tham gia thi đua và đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua và các
cuộc vận động của tỉnh;
đ) Cá nhân có quá
trình công tác lâu dài, có cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh
Gia Lai nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành, địa phương,
đơn vị vào năm tròn (10 năm, 20 năm,...), năm lẻ 5 (5 năm, 15 năm…).
2. Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ
đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn theo
quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP;
b) Lập được thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do tỉnh phát động;
c) Xã, phường, thị trấn 05 năm liên tục
được công nhận đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
d) Tập thể thuộc các cơ quan, doanh
nghiệp trung ương đóng chân trên địa
bàn tỉnh tích cực tham gia và đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi
đua và các cuộc vận động của tỉnh;
đ) Tập thể tiêu biểu có đóng góp tích
cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Gia Lai nhân
dịp kỷ niệm ngày thành lập ngành, địa phương, đơn vị vào
năm tròn (10 năm, 20 năm,...), năm lẻ 5 (5 năm, 15 năm...).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gia đình không có thành viên vi phạm
pháp luật, hành nghề mê tín dị đoan, cờ bạc và các tệ nạn
xã hội. Có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có
giá trị từ 200 triệu đồng trở lên (đối với vùng thuận lợi)
hoặc từ 100 triệu đồng trở lên (đối với vùng khó khăn).
4. Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh truy tặng cho cá nhân đã từ
trần mà trước đó có thành tích xuất sắc đột xuất và
các trường hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 14. Giấy
khen
1. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến
hành thường xuyên, kịp thời cho tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay
sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo
chuyên đề, kết thúc năm công tác hoặc hoàn thành một hạng
mục công trình và do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp, Hợp tác xã xem xét, quyết định tặng thưởng giấy khen.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen thực
hiện theo quy định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng năm 2013 hoặc đạt tiêu chuẩn quy định trong các phong trào
thi đua, các đợt thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương
phát động; hoặc xã, phường, thị trấn 03 năm liên tục được công nhận đạt tiêu
chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
3. Đối với công nhân, nông dân và người
lao động, đảm bảo các điều kiện, tiêu
chuẩn sau:
a) Gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Tích cực lao động, sản xuất có
hiệu quả và có mô hình, sáng kiến được áp dụng
trong lao động, sản xuất và hỗ trợ giúp đỡ người khác trong lao động, sản xuất
và trong sinh hoạt tại khu dân cư sinh sống.
4. Giấy khen tặng cho hộ gia đình
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương, xã hội.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
căn cứ vào tình hình thực tế quy định mức đóng góp của gia
đình để khen thưởng cho phù hợp.
Điều 15. Cờ “Vì
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”
Cờ “Vì sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai” được xét tặng cho tập thể
có quy mô lớn là cấp sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể;
các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp thuộc tỉnh;
các cơ quan, doanh nghiệp của Trung ương đứng chân trên địa
bàn tỉnh. Đây là hình thức ghi nhận quá trình xây dựng,
phát triển của ngành, địa phương, đơn vị có đóng góp tích
cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai đạt các
tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai;
2. Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 05 năm trở lên;
3. Có tổ chức lễ kỷ niệm vào năm tròn
(10 năm, 20 năm ...), năm lẻ 5 (05 năm, 15 năm, 25 năm ...);
4. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; 05
năm liên tục trước thời điểm đề nghị, tổ chức cơ sở Đảng được xếp loại từ mức
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và các tổ chức đoàn thể đạt
vững mạnh.
Chương IV
NGUYÊN TẮC BÌNH
XÉT, TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Mục 1. NGUYÊN TẮC
BÌNH XÉT, TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 16. Nguyên
tắc bình xét
1. Việc xét khen thưởng được tiến
hành sau khi kết thúc một năm công tác, một cuộc vận động, một phong trào thi
đua theo đợt (hoặc chuyên đề); hoặc khi phát hiện tập thể, cá nhân lập được
thành tích xuất sắc đột xuất, gương người tốt, việc tốt,
điển hình tiên tiến xuất sắc.
2. Việc bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Tập thể, cá nhân khi được
bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng phải đảm bảo tỷ lệ phiếu đồng
ý theo quy định như sau:
a) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc; danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao động”,
“Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ
nhân (nhân dân, ưu tú), Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng phải họp và bỏ phiếu kín; tập thể, cá nhân được đề nghị khen
thưởng phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên
tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến
bằng văn bản).
b) Danh hiệu “Cờ Thi đua của Chính phủ”,
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có tỷ lệ
phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên
tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đó.
c) Các hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng
số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đó.
Điều 17. Thẩm
quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tặng Bằng khen, “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, Cờ “Vì sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tỉnh Gia Lai”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
quyết thắng”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Huy hiệu tỉnh Gia Lai”.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên
tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và giấy khen.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc tỉnh, Hợp tác
xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và giấy
khen.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, Giấy khen cho
cán bộ, công chức, cá nhân đảm nhận các chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp
xã, công nhân, nông dân và người lao động thuộc quản lý của cấp xã. Đồng thời
xét, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với cá nhân và tặng danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến” đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, danh hiệu “Đơn vị tiên
tiến” đối với Công an xã, thị trấn, Ban bảo vệ dân phố, Ban chỉ huy quân sự cấp
xã.
5. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, có thể ủy quyền (bằng văn bản) cho Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc, có tư cách pháp nhân, có tổ chức đảng,
đoàn thể trực thuộc sở, ban, ngành của tỉnh quyết định tặng
danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc đơn vị quản lý và chịu trách nhiệm đối với sự ủy quyền này.
Điều 18. Về tuyến
trình khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 46
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và khoản 2, 3 Điều
10 Thông tư số 08/2017/TT-BNV và theo các quy định sau:
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh xét khen
thưởng và đề nghị khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động, đoàn viên, hội viên khi sơ kết, tổng kết các phong trào
thi đua và các cuộc vận động theo đợt, theo chuyên đề liên
quan đến quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
2. Đối với các hội ở tỉnh và các địa phương:
a) Các hội là tổ chức chính trị - xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng
và đề nghị khen thưởng.
b) Các hội là tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và
đề nghị khen thưởng.
3. Đối với tập thể, cá nhân thuộc
ngành Giáo dục và Đào tạo:
a) Tập thể, cá nhân trong các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét
khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
b) Tập thể, cá
nhân thuộc các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khen thưởng hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
4. Các doanh nghiệp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng gồm: Doanh nghiệp có tổ chức Đảng trực thuộc Đảng
ủy Khối doanh nghiệp tỉnh; doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập hoặc cổ phần hóa.
Đối với các tổ chức kinh tế khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có trụ sở đóng trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố nào thì huyện, thị xã, thành phố đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc
trình cấp trên xét khen thưởng.
5. Cục Thuế tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác chỉ đạo, triển khai, phối hợp, thực hiện chính sách, pháp luật thuế trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông vận tải (Cơ quan Thường
trực Ban An toàn giao thông tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích
tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào thi đua “Gia Lai chung tay vì an toàn giao
thông”.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng cho tập thể, cá nhân có thành xuất sắc trong Phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới”.
8. Sở Lao động -
Thương binh và xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi
đua “Gia Lai chung tay vì người nghèo”.
9. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân là
các doanh nhân, doanh nghiệp có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhân ngày 13/10 hằng năm.
10. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể,
cá nhân (trực thuộc, có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua
và các cuộc vận động của tỉnh, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức: Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã chịu trách nhiệm về thủ tục, nội
dung hồ sơ, thành tích khi trình cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng.
Điều 20. Hiệp y
khen thưởng
1. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng
đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh do Ban Thi đua -
Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) thực
hiện.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thuộc bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương quản lý, khi có yêu cầu hiệp
y thành tích đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tính thẩm định, lấy ý
kiến các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận theo quy định tại khoản 2, Điều 47, Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP.
3. Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh thẩm định và ký các văn bản hiệp y hoặc
xác nhận thành tích đề nghị khen thưởng do các cơ quan, địa phương, đơn vị
trình khen thưởng theo chuyên đề thuộc thẩm quyền quyết định của các Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương.
Mục 2. HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 21. Quy định
chung về hồ sơ trình khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”, “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”,
“Huân chương Độc lập hạng Nhất” và “Huân chương Quân công
hạng Nhất”. Phải trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình khen
thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng: “Huân
chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba”, “Huân chương Quân công hạng Nhì, hạng Ba”,
“Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”
và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải trình Thường trực Tỉnh ủy cho ý
kiến trước khi trình khen thưởng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước.
4. Tập thể, cá nhân qua phát hiện đề
nghị khen thưởng, do cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý
trực tiếp của tập thể, cá nhân đó tóm tắt thành tích vì lập hồ sơ, thủ tục đề
nghị khen thưởng.
5. Các Sở, ban, ngành, địa phương,
đơn vị khi trình khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, cấp Nhà nước, ngoài hồ
sơ giấy phải gửi kèm File điện tử của hồ sơ, trừ văn bản
có nội dung thuộc bí mật nhà nước và gửi qua hệ thống dịch vụ công của tỉnh tại
địa chỉ dvc.gialai.gov.vn hoặc hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành; gửi qua địa chỉ email: vanthu.tdktgl@gmail.com (đối với các cơ quan,
đơn vị chưa triển khai thực hiện hệ thống Quản lý văn bản và điều hành). Ban
Thi đua - Khen thưởng chỉ vào sổ tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của đơn vị khi đồng thời nhận hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử.
6. Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn
phòng UBND tỉnh) thực hiện công khai lấy ý kiến các tổ chức,
cá nhân, công dân trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Trang thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng
UBND tỉnh) đối với tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng Danh hiệu vinh dự nhà
nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
Điều 22. Thời
gian trình khen thưởng
1. Thời gian đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng theo công trạng và thành tích
hàng năm: Các Sở, ban, ngành, Mặt trận và các tổ chức: Tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các cụm, khối thi đua gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng
UBND tỉnh) chậm nhất trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng
UBND tỉnh) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 3
hàng năm.
2. Đối với khen thưởng năm học: Hồ sơ
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) chậm nhất trước
ngày 15 tháng 07 hàng năm. Riêng đối với trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo,
thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng năm học trước ngày 25 tháng 7 hàng năm.
Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng
UBND tỉnh) thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét, khen thưởng trước ngày 31 tháng 8 hàng năm.
3. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên
đề): Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức: Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang; các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức kinh tế, gửi hồ sơ đề
nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước 15 ngày tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua và các cuộc vận động.
4. Khen thưởng đột xuất: Các sở, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức: Tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang; các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức kinh tế, gửi hồ sơ đề
nghị khen thưởng đến Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) vào các
ngày làm việc trong tuần khi phát hiện tập thể, cá nhân lập
được thành tích xuất sắc đột xuất.
Chương V
QUỸ THI ĐUA -
KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều 23. Quản lý
và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Việc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 64, 65, 66, 67, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP.
1. Đối với cấp tỉnh giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) quản lý, sử dụng và hằng năm phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết, đáp ứng yêu cầu phục vụ công
tác, động viên khen thưởng kịp thời và phù hợp với tình hình ngân sách chung của
tỉnh.
Đối với cấp huyện giao cho Phòng Nội
vụ cấp huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
mình theo đúng quy định.
2. Ngoài các mức thưởng quy định tại
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh sử
dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho tập thể, cá nhân đoạt giải cao trong các kỳ
thi, cuộc thi Quốc tế; cấp khu vực (Đông Nam Á, Châu Á, Châu Á Thái Bình Dương); cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Thể
dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Khoa học
- Công nghệ, Thông tin - Truyền thông;
tác giả của đề tài, tác phẩm, công trình đạt giải thưởng cấp tỉnh; gương “Người
tốt, việc tốt”; cá nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu
người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc cá nhân; tập thể lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong tấn công
trấn áp các loại tội phạm bảo vệ tài sản của Nhà nước và của nhân dân; gương điển
hình trong các phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc,
phong trào những người con hiếu thảo, điển hình vượt
khó... được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen. Mức thưởng do các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp với
Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh) và Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ
thể.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có thể vận dụng
chi thưởng đột xuất tùy theo thành tích cụ thể, mức thưởng
do Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định trên
cơ sở cân đối từ nguồn quỹ khen thưởng được trích của các
sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố.
4. Ngoài ra quỹ
thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi cho một số nội dung phục vụ công tác thi đua, khen thưởng như: công tác
tuyên truyền, nhân rộng điển hình, mô hình, gương người tốt, việc tốt; giao lưu
điển hình tiên tiến; tổ chức cuộc thi viết về gương người
tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến; in, phát hành sách “Giữa
rừng hoa đẹp” hàng năm; các cuộc họp Hội đồng, hội nghị sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua, ký kết giao ước thi đua, công tác thi đua, khen thưởng hàng năm;
thù lao cho thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội
đồng Sáng kiến khi thẩm định hồ sơ khen thưởng, đánh giá mức độ, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp, đề tài
nghiên cứu khoa học; công tác kiểm tra, chỉ đạo, giám sát
triển khai các phong trào thi đua và công tác khen thưởng và các nhiệm vụ khác
phục vụ công tác thi đua, khen thưởng theo chủ trương và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cấp, các ngành.
5. Không chi tiền thưởng đối với các
tập thể, cá nhân người nước ngoài, các tổ chức quốc tế; tập thể, cá nhân được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích đóng góp, ủng hộ đồng
bào bị thiên tai, địch họa, ủng hộ đóng góp công tác từ
thiện xã hội; tập thể được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ “Vì sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tỉnh Gia Lai”, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng “Huy hiệu tỉnh Gia Lai”.
Các tập thể, cá nhân nêu tại khoản
này, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen được nhận vật phẩm lưu niệm của tỉnh.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI
ĐUA-KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Mục 1. HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 24. Chức
năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy Đảng,
chính quyền; thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi
đua, khen thưởng.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
đo Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập và
hoạt động theo quy chế, quy định của pháp luật.
Điều 25. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (gọi chung là cấp sở)
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Hội đồng có
01 đến 02 Phó Chủ tịch, gồm cấp phó của người đứng đầu và Chủ tịch công đoàn cơ
quan.
Các ủy viên Hội đồng: Tùy theo mô
hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị sẽ phân công Trưởng phòng Tổ chức - Hành
chính hoặc Chánh Văn phòng làm ủy viên Thường trực; các đồng chí trưởng các
phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo đoàn thanh niên làm ủy viên Hội đồng. Thư ký Hội
đồng là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp sở
a) Tham mưu cho Giám đốc sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể tỉnh phát động các phong trào thi
đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Giám đốc sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện
các chủ trương chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu Giám đốc sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể tỉnh quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Phòng Tổ chức - Hành chính hoặc
Văn phòng Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh là bộ phận thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp sở.
Điều 26. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện là
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng. Chủ tịch Liên đoàn lao động cấp huyện là Phó
Chủ tịch.
c) Các ủy viên Hội đồng, gồm đại diện
lãnh đạo các đơn vị: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công an, Quân sự, Hội Cựu
chiến binh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Thanh tra cấp huyện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp huyện
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết,
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật về thi đua, khen
thưởng;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng.
3. Phòng Nội vụ cấp huyện là bộ phận
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
Thư ký Hội đồng là cán bộ chuyên trách về công tác thi
đua, khen thưởng (Phòng Nội vụ cấp huyện).
Điều 27. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã
b) Phó chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Các Ủy viên Hội đồng, gồm: Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Trưởng công an, Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự, Công chức Văn phòng - Thống
kê.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp xã
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã quyết định tặng dành hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng.
3. Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
làm nhiệm vụ giúp việc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã và là Thư ký Hội đồng.
Mục 2. HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CÁC CẤP
Điều 28. Chức
năng của Hội đồng Sáng kiến các cấp
Hội đồng Sáng kiến là tổ chức tư vấn
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng trong việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học... làm căn cứ đề nghị
cấp có thẩm quyền xét, tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các
cấp và hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trở lên cho các cá nhân thuộc tỉnh.
Điều 29. Nhiệm vụ
của Hội đồng Sáng kiến các cấp
1. Phối hợp với cơ quan, bộ phận phụ
trách công tác thi đua, khen thưởng tổ chức triển khai, phát động phong trào thi đua lao động sáng tạo trong phạm vi toàn tỉnh, ngành, địa phương, đơn vị.
2. Đề ra những tiêu chí cơ bản về
tính hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng và nêu gương của đề tài, sáng kiến.
3. Tiếp nhận, thẩm định, xét chọn những
cá nhân có đề tài, sáng kiến trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh đã áp dụng
đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trong từng
ngành, địa phương, đơn vị và có phạm vi ảnh hưởng ở đơn vị cơ sở, hoặc trong
toàn tỉnh (được các địa phương, đơn vị trong tỉnh học tập và áp dụng có hiệu quả...) để làm căn cứ đề nghị xét, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp
và hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trở lên.
4. Tổ chức phổ biến và nhân rộng các đề tài khoa học, sáng kiến có giá trị
thực tiễn đến các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị nghiên cứu, học tập và áp dụng.
Điều 30. Thành
phần Hội đồng Sáng kiến
1. Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi lĩnh vực văn hóa - xã hội.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm 01 Phó
Chủ tịch Thường trực là Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh);
02 Phó Chủ tịch là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ
tịch Liên đoàn lao động tỉnh;
c) Các ủy viên Hội đồng, gồm đại diện
lãnh đạo một số sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh. Khi có yêu
cầu, Hội đồng mời thêm các chuyên gia của các ngành, lĩnh
vực tham với tư cách thành viên.
d) Thư ký Hội đồng là Phó Trưởng ban
Ban Thi đua - Khen thưởng (Văn phòng UBND tỉnh).
2. Hội đồng Sáng kiến cấp sở, ban,
ngành, đoàn thể
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc
sở, Phó trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b) Hội đồng có từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch,
gồm cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Các ủy viên Hội đồng, gồm: Tùy
theo mô hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị sẽ phân công Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính hoặc Chánh Văn phòng của đơn vị làm ủy
viên Thường trực; các đồng chí trưởng các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo tổ chức
công đoàn, đoàn thanh niên thuộc đơn vị làm ủy viên Hội đồng.
c) Thư ký của Hội đồng là Phó trưởng
phòng (hoặc Phó Chánh Văn phòng) phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ
quan, đơn vị.
3. Hội đồng Sáng kiến cấp huyện
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện,
b) Hội đồng có 02 Phó Chủ tịch, gồm
01 Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng phòng Nội vụ; 01 Phó Chủ tịch là Chủ tịch
Liên đoàn Lao động cấp huyện;
c) Các Ủy viên Hội đồng, gồm đại diện
lãnh đạo các đơn vị: Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; Ban Tổ chức Huyện
ủy, Thị ủy, Thành ủy, Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế), Phòng Kinh tế - Hạ tầng (Phòng Công
thương), Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Văn hóa và Thông tin.
d) Thư ký Hội đồng là cán bộ phụ
trách công tác thi đua, khen thưởng (Phòng Nội vụ cấp huyện).
Điều 31. Thẩm
quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến
1. Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Hội đồng Sáng kiến cấp huyện do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập.
3. Hội đồng Sáng kiến cấp sở, ban,
ngành, đoàn thể do Thủ trưởng cấp sở, ban, ngành, đoàn thể quyết định thành lập.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Văn phòng UBND tỉnh (Ban Thi
đua-Khen thưởng) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các
ngành, các cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm Quy định này.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành chính sách khen thưởng tập thể, cá nhân đoạt giải cao trong các kỳ
thi, cuộc thi Quốc tế; cấp khu vực (Đông Nam Á, Châu Á,
Châu Á Thái Bình Dương); cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo,
Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Khoa học - Công nghệ, Thông tin -
Truyền thông.
2. Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm
2013, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, Nghị định số 85/2014/NĐ-CP, Nghị định số
101/2018/NĐ-CP; Thông tư số 08/2017/TT-BNV, các quy định khác của Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương và Quy định này, các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể, các tổ chức hội, lực lượng vũ trang và các doanh
nghiệp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở cơ quan, tổ chức, địa
phương, đơn vị mình.
3. Các cơ quan, đơn vị Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương và Quy định này để tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng;
tổ chức phát động và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua và các cuộc vận động,
phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến,
ở cơ quan, đơn vị mình.
4. Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân có
liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, địa
phương, đơn vị, cá nhân phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh
(qua Ban Thi đua - Khen thưởng) để nghiên cứu, hướng dẫn./.