ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
33/2007/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 16 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định phân cấp
quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo trên địa bàn thành phố
Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký và thay Quyết
định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố
Cần Thơ về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những
vấn đề về tôn giáo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ
TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban nhân dân quận,
huyện, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động tôn
giáo trên địa bàn.
Điều 2. Ban Tôn giáo - Dân tộc;
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện; Phòng Tôn giáo -
Dân tộc là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo
trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Ban Tôn giáo
- Dân tộc, Phòng Tôn giáo - Dân tộc và chuyên viên công tác tôn giáo, dân tộc
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Soạn thảo
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản quản lý nhà nước đối với
các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác tôn giáo đúng chủ trương, chính
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương. Ban Tôn giáo - Dân tộc theo thẩm quyền hướng dẫn cấp dưới thực
hiện chủ trương, chính sách có liên quan đến tôn giáo.
2. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các tổ chức tôn giáo, chức sắc, nhà tu hành, chức việc và tín
đồ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về tôn giáo.
3. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo và
công tác tôn giáo.
4. Tham mưu
cho Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo cùng cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra hệ thống chính trị thực hiện công tác tôn giáo.
5. Phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân quận, huyện giải quyết những vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo theo
sự phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Những công việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố:
1. Công nhận
tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố.
2. Chấp thuận
việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở.
3. Cấp đăng
ký cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động
trên địa bàn thành phố.
4. Chấp thuận
đăng ký Hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều quận, huyện trên địa bàn
thành phố.
5. Chấp thuận
việc đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc trong
các tôn giáo gồm: Các thành viên Ban Trị sự Phật giáo, Ban Chấp hành Hội đoàn kết
Sư sãi yêu nước, Tỳ kheo, Thức xoa ma na ni, Trụ trì (Phật giáo); Giám đốc, Phó
Giám đốc Đại Chủng viện Thánh Quý, Ủy ban Đoàn kết Công giáo, Linh mục Hạt trưởng,
Linh mục Chánh, phó xứ, Linh mục (Công giáo); Ban đại diện Tin lành thành phố,
Mục sư, Mục sư quản nhiệm Hội thánh; Ban đại diện Cao đài Tây Ninh, Tiên Thiên,
Ban Quy ước đạo Cao đài, Giáo sư, Giáo hữu (Cao Đài); Đại diện Phật giáo Hòa Hảo
thành phố.
6. Chấp thuận
thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành vi phạm pháp luật
về tôn giáo đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý vi phạm hành chính
hoặc đã bị xử lý về hình sự.
7. Chấp thuận
việc cải tạo, nâng cấp, làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của
công trình, xây dựng mới, di dời, thay đổi mục đích sử dụng đối với cơ sở thờ tự
tín ngưỡng, tôn giáo, những công trình phục vụ việc thờ tự như: tượng đài,
tháp, bia ...
Những công việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố do Ban Tôn giáo - Dân
tộc tiếp nhận hồ sơ; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các sở,
ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét có văn bản trình Ủy
ban nhân dân thành phố giải quyết theo thẩm quyền; nếu nội dung thuộc thẩm quyền
của Chính phủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân tôn giáo nộp hồ sơ tại Ban Tôn
giáo Chính phủ.
Điều 5. Những công việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ban Tôn giáo -Dân tộc thành phố:
1. Những công
việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền Trưởng Ban Tôn
giáo - Dân tộc giải quyết:
a) Chấp thuận
việc tổ chức lễ hội:
- Lễ hội tín
ngưỡng được tổ chức lần đầu;
- Lễ hội tín
ngưỡng lần đầu được khôi phục sau nhiều năm gián đoạn;
- Lễ hội tín
ngưỡng tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm so với
truyền thống.
b) Chấp thuận
các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ từ nhiều quận,
huyện trong phạm vi thành phố hoặc ngoài thành phố.
c) Chấp thuận
hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở có sự
tham gia của tín đồ ngoài quận, huyện trong và ngoài thành phố.
d) Chấp thuận
hội nghị, đại hội thường niên hoặc bất thường của tổ chức tôn giáo không thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 23, 24 của Nghị định số 22/2005/NĐ-CP như: Hội
nghị của Ban Trị sự Phật giáo thành phố, Ủy ban Đoàn kết Công giáo, Hội đoàn kết
Sư sãi yêu nước, Ban Quy ước đạo Cao Đài, Đại diện Phật giáo Hòa Hảo, Đại diện
Cao đài Tây Ninh, Cao đài Tiên Thiên, Tin lành.
đ) Chấp thuận
việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo: Khóa an cư kiết hạ,
lớp sơ cấp Phật học, lớp bồi dưỡng Trụ trì, lớp Pali Giáo lý (Phật giáo); Tĩnh
tâm Linh mục địa phận, hạt, tu sĩ các Dòng tu (Công giáo); Bồi linh, lớp Thánh
kinh hè (Tin lành); lớp Giáo lý Hạnh đường (Cao Đài); lớp Giáo lý căn bản (Phật
giáo Hòa Hảo) … ; chấp thuận việc đăng ký vào học các trường, lớp của tôn giáo.
e) Chấp thuận
đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc trong các tôn
giáo: Giảng viên các trường đào tạo, Bề trên các dòng tu (Công giáo); Mục sư
nhiệm chức, Truyền đạo Quản nhiệm, Nữ truyền đạo (Tin lành); Lễ sanh (Cao Đài);
Trợ lý đạo sự, Giáo lý viên thành phố (Phật giáo Hòa Hảo).
g) Tiếp nhận
đăng ký chương trình hoạt động của các tổ chức tôn giáo, tổ chức yêu nước trong
các tôn giáo cấp thành phố và tiếp nhận danh sách người vào tu trong các dòng
tu Công giáo hàng năm.
h) Tiếp nhận
thông báo và giám sát việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo vượt ra ngoài phạm vi một quận hoặc huyện thuộc thành phố.
i) Tiếp nhận
thông báo cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc trong tôn giáo.
2. Thẩm quyền
của Trưởng Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố:
Cấp đăng ký
hoạt động tôn giáo cho tổ chức tôn giáo chưa được công nhận tư cách pháp nhân
có phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố.
Những công việc
thuộc thẩm quyền của Trưởng ban Ban Tôn giáo - Dân tộc thành phố thì Ban Tôn
giáo - Dân tộc tiếp nhận xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 6. Thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện:
1. Những công
việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân thành phố ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân quận, huyện giải quyết:
a) Xem xét chấp
thuận việc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình phục vụ tín ngưỡng, tôn
giáo với quy mô vừa và nhỏ (xây dựng cổng, hàng rào, nhà khách, nhà ở, nhà ăn,
phòng học Giáo lý ...), trong khuôn viên nơi thờ tự; với quy mô công trình cấp
IV theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Chấp thuận
đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc trong các tôn
giáo, tín ngưỡng: Các thành viên Ban đại diện Phật giáo, thành viên Ban quản trị,
Ban hộ tự (Phật giáo); Ban Đoàn kết Công giáo, Hội đồng Giáo xứ, Ban hành giáo
(Công giáo); Ban Chấp sự Hội thánh (Tin lành); Ban Cai quản, Ban Trị sự (Cao
Đài); Ban Trị sự xã, phường, thị trấn (Phật giáo Hòa Hảo); Ban Quản lý nghĩa
trang, Ban Quản lý đình (Tín ngưỡng).
2. Những công
việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Tiếp nhận
đăng ký Hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động trên địa bàn quận, huyện.
b) Cấp đăng
ký hoạt động cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm
vi hoạt động trên địa bàn quận, huyện.
c) Tiếp nhận
thông báo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo (nơi đi) của chức sắc, nhà tu
hành, chức việc.
d) Tiếp nhận
đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo (nơi đến) của chức sắc, nhà tu
hành, chức việc.
đ) Chấp thuận
hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tín ngưỡng, tôn giáo
cơ sở có sự tham gia của tín đồ trên địa bàn quận, huyện.
e) Chấp thuận
hội nghị, đại hội thường niên hoặc bất thường của tổ chức tôn giáo cấp cơ sở.
g) Chấp thuận
các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có sự tham gia của tín đồ
trong phạm vi một quận, huyện.
h) Chấp thuận
việc giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ sở tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành, chức
việc trong phạm vi quận, huyện.
i) Tiếp nhận
thông báo và giám sát việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo vượt ra ngoài phạm vi một xã nhưng trong phạm vi quận, huyện.
Những nội
dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết do Phòng Tôn
giáo - Dân tộc hoặc chuyên viên công tác tôn giáo, dân tộc thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, huyện tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể, các phòng, ban có liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xem xét có văn bản trình Ủy ban nhân dân quận, huyện giải quyết theo thẩm quyền.
Nếu nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ban Tôn giáo -
Dân tộc thành phố thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân tôn giáo nộp hồ sơ tại Ban Tôn
giáo - Dân tộc thành phố.
Điều 7. Thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn:
1. Tiếp nhận
thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ; trường hợp do thiên tai, dịch bệnh, an ninh trật tự,
việc tổ chức lễ hội tác động xấu đến đời sống nhân dân ở địa phương thì Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét quyết định và kịp thời thông báo lại cho
Ban tổ chức lễ hội biết.
2. Tiếp nhận
đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hằng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở.
3. Tiếp nhận
việc đăng ký người vào tu của người phụ trách tôn giáo cơ sở.
4. Tiếp nhận
thông báo việc sửa chữa nhỏ cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; sửa chữa, cải tạo công
trình kiến trúc tín ngưỡng, tôn giáo mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu
chịu lực và an toàn của công trình.
5. Tiếp nhận
thông báo và giám sát việc tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo
trong phạm vi một xã, phường, thị trấn.
Những nội
dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Tổ
công tác tôn giáo có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, đoàn thể, các ban ngành có liên quan và ấp, khu vực xem xét có văn bản
trình với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết theo thẩm quyền. Nếu
nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận, huyện thì hướng dẫn tổ chức,
cá nhân tôn giáo nộp hồ sơ tại Phòng Tôn giáo - Dân tộc hoặc chuyên viên công
tác tôn giáo, dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 8. Các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân các cấp tùy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành mà phối
hợp tham gia quản lý nhà nước về các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Ngành Công
an đấu tranh phòng, chống những hành vi lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng hoạt động
vi phạm pháp luật.
2. Ngành Văn
hóa - Thông tin quản lý việc sản xuất, lưu hành kinh sách, xuất nhập khẩu văn
hóa phẩm tín ngưỡng, tôn giáo, đồ dùng việc đạo.
3. Ngành Giáo
dục - Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc tôn giáo tham gia hoạt động
trên lĩnh vực giáo dục.
4. Ngành Lao
động - Thương binh - Xã hội; Hội Chữ thập đỏ hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc
tôn giáo tham gia công tác từ thiện xã hội, dạy nghề.
5. Ngành Tài
nguyên và Môi trường quản lý đất đai do cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo sử dụng.
6. Ngành Xây
dựng quản lý việc xây dựng, sửa chữa nơi thờ tự của tín ngưỡng, tôn giáo.
7. Ngành Thể
dục - Thể thao hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hoạt động thể dục, thể thao do
cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo tổ chức.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị quản lý các dự án nước
ngoài đầu tư cho các cơ sở tôn giáo; phối hợp với các ngành chức năng quản lý
những tổ chức và cá nhân nước ngoài đến thành phố.
9. Ngành
Thanh tra thành phố tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tín
ngưỡng, tôn giáo.
10. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện đúng giấy phép, chương trình lễ đạo đã
đăng ký.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức và cá nhân có
thành tích trong thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban thường vụ
Quốc hội và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ được khen thưởng theo quy
định hiện hành, các hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh và Nghị định phải được
phát hiện kịp thời và xử lý đúng theo các quy định của pháp luật.
Điều 10. Các vụ việc quan trọng,
phức tạp thuộc thẩm quyền của cấp dưới trước khi ra quyết định giải quyết phải
báo cáo xin ý kiến của ngành chuyên môn cấp trên trực tiếp.
Điều 11. Trong công tác quản
lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo, cơ bản là quản lý
theo địa bàn hành chính; Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành căn cứ vào Nghị định
số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, để
hướng dẫn, giúp đỡ, quản lý các hoạt động tôn giáo một cách có hiệu quả.
Điều 12. Ban Tôn giáo - Dân tộc,
các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Phòng Tôn giáo -
Dân tộc, chuyên viên công tác tôn giáo, dân tộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn và Tổ công tác Tôn giáo, có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này./.