ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3262/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 06 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HUYỆN BẮC HÀ TRỞ THÀNH ĐIỂM ĐẾN ĐẶC SẮC CỦA TỈNH LÀO
CAI, KHU VỰC TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2024-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRỞ THÀNH KHU
DU LỊCH QUỐC GIA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10
tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Du lịch;
Căn cứ Chương trình hành động số
148-CTr/TU ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về Chương
trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27
tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2626/QĐ-UBND ngày
04 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành khung chiến lược
phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 316/QĐ-TTg , ngày
29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày
13 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống
du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông báo số 4091-TB/TU ngày 22
tháng 10 năm 2024 của Tỉnh ủy Lào Cai về Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy về Đề
án phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực
Tây Bắc giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trở thành khu du lịch quốc
gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại
Tờ trình số 63/TTr-SDL ngày 27 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển huyện Bắc
Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực Tây Bắc giai đoạn
2024-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trở thành Khu du lịch Quốc gia.
Điều 2. Căn cứ Đề án phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc
sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực Tây Bắc giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn đến năm
2050 trở thành Khu du lịch Quốc gia, yêu cầu UBND huyện Bắc Hà chủ trì và phối
hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh, căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện theo thẩm quyền.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện Bắc Hà và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT:
TU; HĐND; UBND tỉnh;
- Các ban Đảng
thuộc TU;
- UB MTTQVN và
các TCCTXH tỉnh;
- Như điều 3;
- Các sở, ban,
ngành;
- Báo, Đài PTTH,
Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện,
thị, thành phố;
- CVP, PCVP1;
- Lưu: VT, TH1,
VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN HUYỆN BẮC HÀ TRỞ THÀNH ĐIỂM ĐẾN ĐẶC SẮC CỦA TỈNH LÀO CAI, KHU VỰC TÂY BẮC
GIAI ĐOẠN 2024-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRỞ THÀNH KHU DU LỊCH QUỐC GIA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3262/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2024
của UBND tỉnh Lào Cai)
PHẦN
I.
SỰ
CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng
Đề án
Bắc Hà có vai trò quan trọng trong phát
triển du lịch tỉnh Lào Cai, được công nhận khu du lịch cấp tỉnh vào năm 2019[1];
đồng thời được xác định là trung tâm kết nối du lịch phía Đông của tỉnh theo (1)
Cung đường từ khu du lịch quốc gia Sa Pa - Thành phố Lào Cai - huyện Bắc Hà - huyện
Si Ma Cai - huyện Mường Khương; (2) Cung đường du lịch giữa các huyện phía Tây Bắc
tỉnh Hà Giang với tỉnh Lào Cai.
Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính
phủ) và Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát
triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định mục tiêu
xây dựng Bắc Hà trở thành điểm đến du lịch đặc sắc, hướng tới trở thành khu du lịch
quốc gia. Trong Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
(Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ) và Quy hoạch vùng
Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định
số 369/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ) đều xác định Bắc Hà nằm trong
danh mục các địa điểm tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia, là cơ sở
pháp lý quan trọng để phát triển Bắc Hà trở thành khu du lịch quốc gia.
Tuy nhiên, thực tế các tiềm năng du lịch
của Bắc Hà chưa được phát huy và khai thác hiệu quả, chưa thực sự trở thành điểm
đến hấp dẫn du khách, tạo sức cạnh tranh với các điểm đến khác trong tỉnh Lào Cai
và khu vực Tây Bắc. Do đó, cần có những nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ để bứt phá
du lịch địa phương gắn với phát triển bền vững, đáp ứng với kỳ vọng của Trung ương
và tỉnh trong việc xây dựng Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc trong giai đoạn từ
nay đến năm 2030, đồng thời mang tính "Tầm nhìn" chiến lược với khát vọng
phát triển Bắc Hà trở thành khu du lịch quốc gia trong dài hạn.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án "Phát
triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực Tây Bắc
giai đoạn 2024 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trở thành Khu du lịch quốc gia"
là hết sức quan trọng và cần thiết.
II. Căn cứ xây dựng Đề
án
1. Căn cứ pháp lý
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017
của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017;
Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày
28/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW
của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2030;
Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/8/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050;
Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022
của Bộ Chính trị về "Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045";
Quyết định số 2626/QĐ-UBND ngày 04/11/2022
của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành khung chiến lược phát triển du lịch tỉnh
Lào Cai đến năm 2030;
Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển
du lịch hiệu quả, bền vững;
Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 04/5/2024
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
2. Căn cứ thực tiễn
Theo Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được phê duyệt tại Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày
13/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ, ngành du lịch Việt Nam được dự báo đến năm 2025,
Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, có năng lực phát triển du lịch cao trên thế
giới. Đến năm 2030, du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển
theo hướng tăng trưởng xanh; trở thành điểm đến có năng lực phát triển hàng đầu
thế giới; phấn đấu đón 35 triệu lượt khách quốc tế và 160 triệu lượt khách nội địa.
Đến năm 2045, Việt Nam trở thành điểm đến nổi bật toàn cầu, trong nhóm quốc gia
phát triển du lịch hàng đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương; phấn đấu đón 70 triệu
khách quốc tế.
Du lịch văn hóa và du lịch sinh thái, du
lịch cộng đồng nằm trong xu hướng phát triển các loại hình du lịch của Việt Nam.
Các sản phẩm du lịch theo xu thế mới như du lịch kết hợp chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe và thẩm mỹ; du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch thể thao, thể thao mạo
hiểm; du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện (MICE); du lịch giáo dục;... tăng thêm
sức hấp dẫn du lịch Việt Nam.
Vùng Trung du miền núi phía Bắc có xu hướng
phát triển các sản phẩm du lịch thế mạnh như thể thao mạo hiểm, chinh phục thiên
nhiên; du lịch cộng đồng; du lịch sinh thái, trải nghiệm thiên nhiên hùng vĩ; du
lịch sinh thái nông nghiệp. Xu hướng đầu tư tập trung tại các khu vực động lực phát
triển du lịch, trong đó có khu vực Lào Cai - Hà Giang và các khu du lịch dự kiến
trở thành khu du lịch quốc gia. Theo đó, Bắc Hà sẽ có cơ hội nhận được ưu tiên đầu
tư từ Trung ương trong phát triển du lịch nếu địa phương nỗ lực phấn đấu trở thành
điểm đến du lịch đặc sắc của tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc và đạt các điều kiện
của khu du lịch quốc gia.
III. Xây dựng tiêu
chí điểm đến du lịch đặc sắc
Hiện nay, chưa có quy định và hướng dẫn
về điểm đến du lịch đặc sắc. Vì vậy, Đề án đề xuất xây dựng bộ tiêu chí về điểm
đến du lịch đặc sắc dựa trên cơ sở thực tiễn về một số điểm đến đặc sắc tại Việt
Nam có sự tương đồng với Bắc Hà (như: Mai Châu - Hòa Bình, Đồng Văn - Hà Giang...),
cụ thể:
Tiêu chí 1: Tài nguyên du lịch đặc trưng,
khác biệt.
Tiêu chí 2: Thương hiệu du lịch độc đáo
và ấn tượng, có các sản phẩm du lịch chất lượng cao.
Tiêu chí 3: Cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch theo tiêu chuẩn du lịch ASEAN (Khách sạn xanh ASEAN; Homestay ASEAN, Nhà vệ
sinh công cộng ASEAN, Dịch vụ Spa ASEAN).
Tiêu chí 4: Quảng bá sản phẩm du lịch đặc
sắc được rộng rãi và hiệu quả.
PHẦN
II.
ĐÁNH
GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN BẮC HÀ
I. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Huyện Bắc Hà nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Lào Cai, cách thành phố Lào Cai khoảng 70 km, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 300 km và
thành phố Côn Minh (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc) khoảng 560 km; nằm trên tọa độ từ
22°19' đến 22°24' vĩ độ Bắc, 104°9' đến 104°28' kinh độ Đông. Ranh giới tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp huyện: Si Ma Cai và Mường Khương.
- Phía Đông giáp huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
- Phía Tây giáp huyện Bảo Thắng.
- Phía Nam giáp huyện Bảo Yên.
1.2. Khí hậu, địa hình
Huyện Bắc Hà có khí hậu ôn hòa, độ ẩm không
khí trung bình 75 - 80%, cao nhất đến 90%. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa
từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 80% lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 10 đến tháng
3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20%. Vào mùa khô, có thời kỳ cả tháng không mưa,
trời ít nắng, có sương mù. Lượng mưa trung bình từ 1.650 - 1.850 mm/năm. Nhiệt độ
trung bình năm 18,7°C, nhiệt độ cao nhất 34°C, thấp nhất 3°C, có những năm xuống
dưới -1°C. Do địa hình chia cắt mạnh, độ cao chênh lệch lớn, nên diễn biến khí hậu
khá phức tạp, hình thành 3 tiểu vùng khí hậu (vùng thượng huyện, vùng trung huyện
và vùng hạ huyện) tạo nên thế mạnh về du lịch, nghỉ mát, điều dưỡng.
1.3. Thủy văn: Sông Chảy là
sông chính chảy qua huyện Bắc Hà với chiều dài khoảng 70 km. Các khe suối nhỏ trên
địa bàn huyện như: Ngòi Đô, Thèn Phùng,
Nậm Phàng, Nậm Lúc đều đổ ra sông Chảy. Sông Chảy bắt nguồn từ đỉnh Tây Côn Lĩnh
(Trung Quốc) và lần lượt chảy qua các địa phận Lào Cai, Yên Bái rồi hợp lưu với
Sông Lô ở Đoan Hùng (Phú Thọ) với tổng chiều dài 319 km. Đoạn chảy qua Bắc Hà (Lào
Cai) tiếp tục nghiên cứu, xây dựng thành sản phẩm Du lịch đường sông.
2. Hiện trạng kinh tế
- xã hội
2.1. Dân số: Dân số của huyện
Bắc Hà là 70.318 người, phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 84%, trong
đó người Mông 44,15%, Dao 14,07%, Tày 11,18%, Nùng 9,2%, còn lại các dân tộc khác
chiếm 5,4% dân số của địa phương.
2.2. Hiện trạng kinh tế
Tổng giá trị sản phẩm huyện Bắc Hà đến
nay đạt 5.146.574 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng phát triển thương
mại, dịch vụ và công nghiệp - xây dựng. Tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn
2021-2023 ở mức khá cao, đạt 15,28%, trong đó cao nhất là lĩnh vực thương mại, dịch
vụ đạt 19,69%; tiếp đến là lĩnh vực công nghiệp - xây dựng đạt 15,8%; lĩnh vực nông
nghiệp đạt 8,62%.
Tuy nhiên, thu nhập bình quân đầu người
còn thấp, đến năm 2023 đạt 45,38 triệu đồng/người. Chi tiết số liệu dưới bảng sau:
Bảng 1: Hiện trạng
phát triển kinh tế huyện Bắc Hà giai đoạn 2021-2023
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Các năm
|
TTBQ (%/năm)
2021-2023
|
2021
|
2022
|
2023
|
1
|
Tổng giá trị sản phẩm
địa bàn
|
Tr.đ
|
3.872.352
|
4.350.780
|
5.146.574
|
15,28%
|
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
"
|
1.165.578
|
1.260.856
|
1.375.165
|
8,62%
|
|
Công nghiệp, xây dựng
|
"
|
1.161.706
|
1.308.715
|
1.557.868
|
15,80%
|
|
Thương mại, dịch vụ
|
"
|
1.545.068
|
1.781.209
|
2.213.542
|
19,69%
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
"
|
30,1
|
28,98
|
26,72
|
|
|
Công nghiệp, xây dựng
|
"
|
30
|
30,08
|
30,27
|
|
|
Thương mại, dịch vụ
|
"
|
39,9
|
40,94
|
43,01
|
|
3
|
Dân số trung bình
|
Người
|
67.936
|
69.060
|
70.318
|
1,74%
|
4
|
Thu nhập bình quân/người
|
Tr.đ
|
29,28
|
39
|
45,38
|
-
|
Nguồn: Báo cáo
kinh tế xã hội huyện Bắc Hà các năm 2022 và 2023
II. TIỀM NĂNG VÀ THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN
1. Tiềm năng và nguồn
lực du lịch huyện Bắc Hà
1.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên: Khí hậu trong
lành, cảnh quan thiên nhiên, núi rừng hùng vĩ và hấp dẫn như động Thiên Long (xếp
hạng danh thắng cấp quốc gia); núi Cô Tiên (xã Tà Chải); hang Tiên (xã Bảo Nhai);
núi Ba Mẹ Con (thị trấn Bắc Hà); rừng già Bản Liền; rừng nguyên sinh xã Tả Van Chư;
rừng gỗ nghiến và thảo nguyên Cốc Sâm xã Cốc Ly; rừng chè cổ thụ xã Hoàng Thu Phố;
rừng Sa Mu và ruộng bậc thang (xã Lùng Phình, xã Tả Củ Tỷ); thác Sông Lẫm (xã Tả Củ Tỷ);
điểm ngắm cảnh thôn Ngải Thầu (xã Na Hối)... phù hợp với các hoạt động du lịch sinh
thái, mạo hiểm, khám phá. Ngoài ra, vẻ đẹp hấp dẫn của các lòng hồ thủy điện là
nguồn tài nguyên quý giá để hình thành hoạt động du lịch khám phá thể thao mạo hiểm
sông nước, du lịch nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, nguồn lợi thủy sản phong phú ở vùng
hồ Cốc Ly góp phần xây dựng văn hóa ẩm thực dọc thung lũng sông Chảy của huyện Bắc
Hà.
Tài nguyên du lịch văn hóa: Huyện Bắc Hà
hiện nay có 04 di tích đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích
cấp quốc gia, gồm: Dinh Hoàng A Tưởng, Đền Bắc Hà, Đền Trung Đô, Động Thiên Long
và 01 di tích cấp tỉnh là di tích Đồn Bắc Hà. Ngoài ra, Bắc Hà còn có 11 di sản
văn hóa phi vật thể Quốc gia gồm: Nghệ thuật khèn của người Mông; Nghệ thuật The
(múa xòe) của người Tày xã Tà Chải; Kéo co của người Tày, người Giáy; Nghi lễ Then
của người Tày; Lễ hội Gầu Tào của người Mông; Chữ Nôm của người Dao; Nghi lễ cấp
sắc của người Dao; Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người Dao; Nghệ thuật trang trí trên
trang phục của Mông Hoa huyện Bắc Hà; Lễ hội đua ngựa huyện Bắc Hà”. Trong đó, "Nghi
lễ kéo co dân tộc Tày, Giáy", "Thực hành Then Tày, Nùng, Thái" đã
được UNESCO ghi danh vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân
loại.
Huyện Bắc Hà là nơi chung sống của 14 dân
tộc anh em, các làng, bản vẫn gìn giữ được những kiến trúc và sinh hoạt văn hóa
dân tộc truyền thống. Bắc Hà nổi tiếng với những chợ phiên vùng cao độc đáo, đặc
biệt Chợ phiên Bắc Hà đã được bình chọn là một trong 10 chợ phiên độc đáo nhất Đông
Nam Á và khu vực Châu Á. Ngoài ra, nơi đây còn gìn giữ các nghề thủ công truyền
thống như nấu rượu ngô, may trang phục truyền thống bản địa của đồng bào dân tộc
Mông, Dao, làm cốm, đan nón lá, làm đàn tính, làm gậy Sinh Tiền, làm Khèn Mông...
có giá trị để phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm, trình diễn dân gian phục
vụ du khách.
(Chi tiết
tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3: Danh mục di sản văn hóa phi vật thể, di tích
cấp quốc gia, nghề thủ công truyền thống)
1.2. Các giá trị nổi trội/cốt
lõi để phát triển Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai và khu vực
Tây Bắc
1.2.1. Giá trị cốt lõi về tự nhiên
Cao nguyên trắng Bắc Hà:
- Cảnh quan nổi bật của Bắc Hà là sắc trắng của
những đồi hoa mận, hoa mơ, hoa lê vào mùa xuân, bao phủ khắp cao nguyên núi rừng,
tạo nên thương hiệu "Cao nguyên trắng Bắc Hà".
- Khí hậu: Chia thành 3 tiểu vùng đặc trưng:
(1) Vùng thượng huyện (độ cao từ 1.500-1.800 m so với mực nước biển) có nhiệt độ
bình quân năm 18,7°C, khí hậu ôn đới;
(2) Vùng trung huyện (độ cao từ 900 -1200 m so với mực nước biển), có nhiệt độ bình
quân 25°C mát mẻ về mùa hè, khô lạnh về mùa đông thuận lợi phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng...và thích hợp cho trồng cây ăn quả, cây nông nghiệp, dược liệu
(mận, lê, chè...) gắn phát triển nông nghiệp với du lịch. (3) Vùng hạ huyện (Độ
cao dưới 900 m so với mực nước biển) có nhiệt độ bình quân 28°C - 32°C, mang đặc trưng
của khí hậu nhiệt đới, có nhiều sông suối lớn, thuận lợi cho phát triển du lịch
thể thao sông nước.
- Địa hình: Bắc Hà có những đỉnh núi cao,
nhiều vùng triền núi thấp, tạo
nên cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ của hang động, khu rừng nguyên sinh, ruộng bậc
thang...thích hợp cho các hoạt động du lịch khám phá, trải nghiệm. Bên cạnh đó,
sông Chảy có cảnh quan đẹp, rất thuận lợi để khai thác phát triển du lịch đường
sông và du lịch thể thao mạo hiểm.
1.2.2. Giá trị cốt
lõi về văn hóa
- Chợ phiên Bắc Hà:
Chợ phiên - nét đặc sắc trong đời sống
đồng bào các dân tộc tại huyện Bắc Hà. Chợ phiên Bắc Hà khá nổi tiếng, được Tạp
chí Serendib (Sri Lanka) bình chọn là một trong 10 chợ hấp dẫn nhất Đông Nam Á năm
2009, với ý nghĩa là khu chợ “mang đậm nét sinh hoạt cộng đồng của người dân tộc
vùng cao Tây Bắc (Việt Nam), còn lưu giữ những giá trị bản sắc văn hóa truyền thống
độc đáo, thu hút du khách trong và ngoài nước”.
Chợ phiên Bắc Hà còn được mệnh danh là
chợ lớn nhất khu vực Tây Bắc, với các gian hàng hóa được phân chia rõ ràng như:
Khu vực mua bán gia súc (trâu, ngựa, lợn, gà); khu vực bán hàng thổ cẩm thủ công
của người bản địa; khu vực mua bán các dụng cụ lao động, sinh hoạt; khu vực mua
bán cây cảnh; khu vực mua bán rượu, hương, chợ rau củ; khu vực ẩm thực với các món
ăn truyền thống (thắng cố, xôi bảy màu, mèn mén...); khu vực mua bán các loại nhạc
cụ, vui chơi,... Mỗi khu chợ đều mang đậm bản sắc dân tộc địa phương.
- Dinh Hoàng A Tưởng: Được xếp hạng
là di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia, đại diện tiêu biểu về lịch sử, giao
thoa văn hóa, kiến trúc, được xây dựng từ năm 1914 và hoàn thành vào năm 1921 với
tổng diện tích 4.000m² với kiến trúc Á - Âu. Dinh Hoàng A Tưởng cùng với dinh thự
họ Vương tại Hà Giang là 02 di tích của cả nước được mệnh danh là “dinh thự” của
các “Vua” vùng dân tộc thiểu số.
- Đua ngựa truyền thống
Bắc Hà:
Đua ngựa tại Bắc Hà có lịch sử truyền thống lâu đời, ban đầu chỉ là diễu hành, sang
đầu thế kỷ XX nhiều thanh niên đã cưỡi ngựa vừa thi vừa để mua vui, vừa chứng tỏ
bản thân cho các cô gái vào dịp đầu năm mới, vừa cầu may một năm canh tác mới bội
thu. Những năm 1960 - 1975, huyện đội Bắc Hà bắt đầu tổ chức các cuộc thi cưỡi ngựa
bắn súng, rèn luyện quân binh và hoạt động đó duy trì đến cuối những năm 80 của
thế kỷ XX. Đến năm 2007, UBND huyện Bắc Hà khôi phục lại lễ hội đua ngựa truyền
thống và tổ chức thường niên vào đầu tháng 6 hàng năm tại sân vận động trung tâm
huyện. Lễ hội có nguồn gốc từ tập quán nuôi ngựa, thuần dưỡng ngựa để phục vụ cho
nhu cầu vận chuyển, phát triển kinh tế của cộng đồng. Đua ngựa trở thành lễ hội
độc đáo của Bắc Hà, có giá trị lớn về văn hóa, tinh thần của Nhân dân.
1.3. Các nguồn lực khác
Huyện Bắc Hà nằm trong không gian vùng
liên huyện Mường Khương - Si Ma Cai - Bắc Hà, trong đó Bắc Hà được định hướng trở
thành trung tâm du lịch của vùng núi cao Đông Bắc của tỉnh, có điều kiện thuận lợi
để liên kết, kết nối phát triển du lịch giữa các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh
Lào Cai theo tuyến Sa Pa - Thành phố Lào Cai - Bắc Hà - Si Ma Cai - Mường Khương;
đồng thời trở thành cầu nối du lịch giữa 02 tỉnh Lào Cai và Hà Giang.
Huyện Bắc Hà có mối liên hệ thuận lợi với
thị trường du lịch từ Hà Nội và các tỉnh Đông Bắc thông qua tuyến hành lang Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Ngoài ra, theo tuyến hành lang Côn Minh -
Lào Cai, Bắc Hà có khả năng thu hút luồng khách từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) bởi
ngoài yếu tố kết nối về giao thông còn là mối quan hệ hữu nghị giữa tỉnh Lào Cai
và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
Ngoài ra, Bắc Hà còn có khả năng kết nối
với tuyến vòng cung Tây Bắc (Mai Châu - Mộc Châu - Điện Biên - Lai Châu - Sa Pa).
Theo đó, từ Sa Pa liên kết với huyện Bắc Hà theo các trục đường QL4D, cao tốc Nội
Bài - Lào Cai (hoặc đường tỉnh 70) và đường tỉnh 153.
2. Thực trạng
du lịch huyện Bắc Hà
2.1. Các chỉ tiêu du lịch
2.1.1. Khách du lịch huyện Bắc Hà
Giai đoạn 2019 - 2023, khách du lịch đến
huyện Bắc Hà có biến động mạnh do tác động của dịch Covid-19. Năm 2019, đạt 480.000
lượt khách (khách quốc tế 96.000 lượt và khách nội địa 384.000 lượt), chiếm 9,4%
so với tỉnh Lào Cai, các năm 2020, 2021 giảm xuống lần lượt còn 330.000 lượt và
150.000 lượt khách, tương ứng bằng 2/3 và 1/3 của năm 2019. Đến năm 2022, khách
du lịch đã phục hồi trở lại, đạt 415.000 lượt khách, gần về mức năm 2019. Đến năm
2023, đạt 650.000 lượt khách, gấp 1,4 lần năm 2019. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn
2019 - 2023 ở mức khá, đạt 7,87%/năm, thấp hơn so với tỉnh (đạt 9,2%/năm). (Chi
tiết Phụ lục 4: Hiện trạng khách du lịch đến Bắc Hà)
Số ngày lưu trú bình quân của khách du
lịch đến Bắc Hà còn thấp, là 1,5 ngày/lượt khách, thấp hơn so với mức bình quân
của tỉnh (1,7 ngày/lượt khách).
Trong số 05 điểm đến thu hút khách của
tỉnh Lào Cai gồm: Thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai, các huyện: Bát Xát, Bảo Yên,
Bắc Hà thì Bắc Hà đứng vị trí thứ 4 về lượng. So với thị xã Sa Pa và thành phố Lào
Cai, lượng khách của Bắc Hà thấp hơn rất nhiều, chỉ bằng 1/5. Chi tiết số liệu khách
dưới bảng sau:
Bảng 2: Hiện trạng
khách đến huyện Bắc Hà và các điểm đến khác của tỉnh
TT
|
Hạng mục
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
Vị trí xếp hạng
|
1
|
Thị xã Sa Pa
|
3.523.030
|
1.200.000
|
630.000
|
2.500.000
|
3.600.000
|
1
|
2
|
Thành phố Lào Cai
|
3.430.025
|
1.107.645
|
950.000
|
2.143.000
|
3.200.000
|
2
|
3
|
Huyện Bảo Yên
|
-
|
500.000
|
350.000
|
1.200.000
|
1.400.000
|
3
|
4
|
Huyện Bắc Hà
|
480.000
|
330.000
|
150.000
|
415.000
|
650.000
|
4
|
5
|
Huyện Bát Xát
|
-
|
-
|
85.000
|
105.000
|
180.000
|
5
|
Nguồn: Sở Du lịch
tỉnh Lào Cai
2.1.2. Tổng thu từ khách du lịch
Tổng thu từ khách du lịch huyện Bắc Hà
năm 2019 đạt 460 tỷ đồng. Các năm 2020, 2021 giảm so với năm 2019, chỉ đạt 330 tỷ
đồng và 150 tỷ đồng do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Đến năm 2023 du lịch được
phục hồi, tổng thu từ khách du lịch tăng vượt năm 2019, đạt 650 tỷ đồng. Tốc độ
tăng trưởng giai đoạn 2019 - 2023 khá cao, đạt 10,88%/năm. Mặc dù vậy, tỷ trọng
tổng thu từ khách du lịch của huyện Bắc Hà so với tỉnh ở mức thấp, năm 2019 chiếm
2,24%[2], đến năm 2023 chiếm 2,92%[3].
(Chi tiết tại phụ lục 5: Hiện trạng tổng thu từ khách du lịch huyện Bắc Hà).
2.1.3. Cơ sở lưu trú:
Năm 2019 có 73 cơ sở với 683 buồng, đến
năm 2023 tăng lên tới 111 cơ sở với 1.043 buồng, thể hiện nhu cầu lưu trú của khách
du lịch tại Bắc Hà ngày càng tăng. Tốc độ tăng trưởng bình quân buồng lưu trú giai
đoạn 2019-2023 đạt 11,16%/năm, cao gấp hơn 9 lần so với tỉnh Lào Cai (tỉnh đạt 1,2%/năm).
(Chi tiết phụ lục 6: Hiện trạng cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Bắc Hà).
Cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện khá đa
dạng về loại hình, năm 2023 có 11 khách sạn đã được xếp hạng 1-2 sao; 37 nhà nghỉ;
61 cơ sở homestay và 02 cơ sở farmstay. Các cơ sở khách sạn, nhà nghỉ phân bố phần
lớn tại thị trấn Bắc Hà. Các cơ sở homestay, farmstay tập trung tại các xã như Tà
Chải, Na Hối, Bản Phố, Bản Liền, Lùng Phình, Thải Giàng Phố, Tả Van Chư... Tỷ lệ
cơ sở lưu trú của huyện Bắc Hà so với tỉnh có xu hướng tăng, từ 5,95% năm 2019[4]
tăng lên đến 7,18% vào năm 2023[5]. Cơ sở khách sạn xếp sao có tỷ lệ thấp,
chiếm 5% so với toàn tỉnh[6]. (Chi tiết tại phụ lục 7: Danh mục
cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Bắc Hà).
Chất lượng dịch vụ của các cơ sở lưu trú
hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu của điểm đến du lịch đặc sắc và khu du lịch quốc gia.
Do khách sạn chưa đạt tiêu chuẩn khách sạn xanh ASEAN và chưa được xếp hạng 4 sao
trở lên.
Về khả năng đáp ứng lưu trú của huyện hiện
tại (năm 2023): Với 1.043 buồng lưu trú, công suất sử dụng buồng trung bình 50%,
ngày lưu trú trung bình 1,5 ngày/khách, hệ số chung buồng là 02 thì hệ thống cơ
sở lưu trú du lịch huyện Bắc Hà đáp ứng gần 254.000 lượt khách lưu trú, chưa đáp
ứng yêu cầu của khu du lịch quốc gia theo quy định Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 (tối thiểu 300.000 lượt khách).
2.2. Thực trạng thị trường
khách du lịch
- Thị trường khách nội địa: Chủ yếu khách từ Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và khách từ các địa phương lân cận như thành phố Lào
Cai, huyện Mường Khương, huyện Bảo Yên, tỉnh Hà Giang.
- Thị trường khách quốc tế: Chủ yếu các thị trường
khách truyền thống đến tỉnh Lào Cai và có đến Bắc Hà để khám phá, trải nghiệm như
thị trường khách Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, ...
Khách đến huyện Bắc Hà hiện nay đều bằng
đường bộ. Trong tương lai, Bắc Hà sẽ có cơ hội khai thác thêm luồng khách hàng không
từ cảng hàng không quốc tế Sa Pa (đang xây dựng), góp phần đa dạng thị trường khách
đến địa phương.
2.3. Sản phẩm du lịch
Các sản phẩm du lịch chủ yếu được khai
thác trong thời gian qua bao gồm:
- Du lịch cộng đồng tại thôn Trung Đô, Na Hối, Tà
Chải, Bản Phố, Tả Van Chư.
- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng được khai thác chủ
yếu tại các khu vực như Lầu Thí Ngài, Tả Van Chư, Hoàng Thu Phố, sườn núi Ba mẹ
con, núi Cô Tiên, thung lũng hoa, thị trấn Bắc Hà và khu vực hồ thủy điện Cốc Ly
- sông Chảy.
- Du lịch văn hóa - tâm linh chủ yếu khai thác tại
thôn Trung Đô, núi Ba mẹ con và thị trấn Bắc Hà.
- Du lịch thể thao - mạo hiểm: Bước đầu hình thành
sản phẩm du lịch thể thao tổng hợp với thương hiệu Bac H’adventure, được các chuyên
gia du lịch vùng Nouvelle Aquitaine - Cộng hòa Pháp xây dựng và khai thác hiệu quả
8 sản phẩm du lịch và tổ chức các giải du lịch thể thao tổng hợp triathlon (kết
hợp leo núi, xe đạp địa hình, trekking tại Tả Van Chư; chèo thuyền kayak, trượt
nước, mô tô nước tại khu vực hồ thủy điện Cốc Ly - sông Chảy;...).
- Du lịch nông nghiệp: Khai thác sản phẩm nông nghiệp
của địa phương như mận Bắc Hà, lê tai nung,...
- Du lịch sự kiện, trong đó Festival Cao nguyên
trắng Bắc Hà là một sản phẩm du lịch đặc trưng, mang đậm dấu ấn của du lịch Bắc
Hà.
Mặc dù sản phẩm du lịch của huyện Bắc Hà
hiện nay khá đa dạng nhưng chất lượng còn hạn chế, thiếu sản phẩm chất lượng cao,
chưa tạo sức hấp dẫn để khách du lịch ở lại dài ngày.
2.4. Nguồn nhân lực du
lịch
2.4.1. Khái quát nguồn nhân lực chung của
huyện
Lao động trong độ tuổi là 43.564 người,
chiếm khoảng 62% dân số. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm gần 73%.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm hơn 27%, trong đó có một phần là nguồn lực
lao động tại chỗ phục vụ phát triển du lịch của huyện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 62,3%. Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp các văn bằng, chứng chỉ
đạt 37,2%.
2.4.2. Nguồn nhân lực du lịch
Lực lượng lao động ngành du lịch có xu
hướng tăng, năm 2019 đạt 1.995 lao động (trực tiếp 950 người, gián tiếp 1.045 người);
đến năm 2023 đạt 3.066 người (trực tiếp 1.460 người, gián tiếp 1.606 người), chiếm
khoảng 7% tổng lao động toàn huyện. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2019-2023
khá cao, đạt 11,34%/năm. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động du lịch qua đào tạo còn thấp,
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, ước tính năm 2022 khoảng 20%.
Nhân lực quản lý du lịch: Cơ quan quản
lý trực tiếp lĩnh vực du lịch là phòng Văn hóa và thông tin, trong đó có 01 Trưởng
phòng (trình độ thạc sỹ); 01 cán bộ quản lý về du lịch (trình độ đại học về ngành
du lịch) và 03 cán bộ phụ trách các lĩnh vực khác (trình độ đại học). Với mục tiêu
đưa huyện Bắc Hà trở thành điểm đến du lịch đặc sắc và khu du lịch quốc gia trong
tương lai, nhân lực quản lý du lịch của huyện hiện tại chưa đảm bảo để thực hiện
nhiệm vụ. (Chi tiết số liệu tại phụ lục 8).
2.5. Cơ sở vật chất kỹ
thuật khác phục vụ du lịch
Trên địa bàn huyện có 65 cơ sở mua sắm
(phần lớn bán hàng thổ cẩm tại chợ Bắc Hà); 65 cơ sở ăn uống (08 nhà hàng và các
quán ăn nhỏ bình dân), tập trung chủ yếu tại thị trấn Bắc Hà; 07 cơ sở karaoke;
03 cơ sở dịch vụ thể thao; 01 cơ sở mát-xa; 01 cơ sở tắm thuốc lá người Dao Đỏ và
một số cơ sở dịch vụ tham quan, chụp ảnh, câu cá, ngắm cảnh; du thuyền trên lòng
hồ thủy điện Cốc Ly.... Các cơ sở này có quy mô còn nhỏ lẻ, phát triển tự phát,
nhiều cơ sở chưa có đăng ký kinh doanh; số lượng còn thiếu, chất lượng còn hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu của điểm đến du lịch đặc sắc và khu du lịch quốc gia. (Chi
tiết tại Phụ lục 9, 10, 11, 12: Danh mục các cơ sở mua sắm, ăn uống, giải trí.)
2.6. Hiện trạng các khu,
tuyến kết nối du lịch các điểm đến
2.6.1. Hiện trạng phát triển không gian
du lịch
- Khu vực trung tâm huyện: Tập trung phát triển
tại thị trấn Bắc Hà và có kết nối đến các xã vệ tinh gồm Bản Phố, Na Hối, Thải Giàng
Phố; tuy nhiên chưa kết nối đến các xã Tà Chải, Na Hối với các huyện lân cận như
Si Ma Cai, Mường Khương.
- Khu vực vùng cao của huyện: Cơ bản đã khai thác
du lịch của không gian này, cụ thể tại các xã Lùng Phình, Tả Van Chư, Lùng Cải;
đồng thời đã xây dựng tuyến kết nối các điểm tham quan từ thị trấn Bắc Hà - Lùng
Phình - Tả Van Chư và thị trấn Bắc Hà - Lùng Phình - Lùng Cải.
- Khu vực hạ huyện: Hiện mới đầu tư phát triển du
lịch khu vực thủy điện Cốc Ly - sông Chảy và xã Bảo Nhai; chưa khai thác du lịch
tại xã Nậm Đét.
2.6.2. Hiện trạng khu, tuyến kết nối du
lịch các điểm đến
Địa bàn huyện có 01 khu du lịch cấp tỉnh
(khu du lịch Bắc Hà được công nhận vào năm 2019) và 04 điểm du lịch cấp tỉnh[7],
gồm: Điểm du lịch Chợ phiên Bắc Hà; điểm du lịch Dinh Hoàng A Tưởng; điểm du lịch
cộng đồng thôn Trung Đô, xã Bảo Nhai; Điểm du lịch thung lũng hoa Bắc Hà (xã Thải
Giàng Phố). (Chi tiết tại Phụ lục 13: Danh mục các khu, điểm du lịch được công
nhận).
Một số tuyến kết nối các điểm đến du lịch
đang được khai thác như: Tuyến Hà Nội - Lào Cai - Sa Pa - Bắc Hà (tham quan chợ
phiên của Bắc Hà); Tuyến Sa Pa - Bắc Hà (tham quan chợ văn hóa Bắc Hà, thôn Trung
Đô xã Bảo Nhai, chợ Cốc Ly, Bản Phố, Tà Chải, Tả Van Chư, Bản Liền, ...).
2.7. Thực trạng đầu tư
phát triển du lịch
Các dự án đầu tư du lịch đã, đang và chuẩn
bị đầu tư tại huyện Bắc Hà:
- Các dự án hạ tầng giao thông du lịch, gồm: 03
tuyến đường du lịch ngắm cảnh: Hoàng Thu Phố - Nhiều Sang - Tả Van Chư, Lùng Phình
- Bản Phố và Thải Giàng Phố - Nậm Thố - Hoàng Liên; đường Lầu Thí Ngài - Bản Phố;
đường Phéc Bủng (Bản Phố) - Nậm Giá (Cốc Ly); đường từ tỉnh lộ 153 - đền Trung Đô
(xã Bảo Nhai); đường Bảo Nhai - Cốc Ly; ...
- Các dự án nâng cấp và xây dựng chợ phục vụ du
lịch: Nâng cấp chợ văn hóa Bắc Hà (thị trấn Bắc Hà); chợ trung tâm xã Lùng Phình
(giai đoạn 1); chợ văn hóa xã Cốc Ly.
- Dự án cải tạo công viên Hồ Na Cồ (thị trấn
Bắc Hà).
- Dự án xây dựng chùa Linh Sơn trên núi Ba mẹ con
(xã Thải Giàng Phố).
- Các dự án đầu tư cảnh quan hạ tầng đô thị: Hệ
thống đèn Led trang trí đường phố trên địa bàn thị trấn Bắc Hà; mở rộng sân quảng
trường trước cổng đền Bắc Hà (thị trấn Bắc Hà).
- Dự án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết
hợp du lịch sinh thái tại huyện Bắc Hà, với tổng số vốn đầu tư 89,265 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư khu nghỉ dưỡng cao cấp Bắc Hà (xã
Tà Chải, xã Thải Giàng Phố).
2.8. Thực trạng quảng
bá du lịch Bắc Hà
Hoạt động quảng bá du lịch Bắc Hà đã được
đẩy mạnh thông qua các phương tiện truyền thông, điển hình đã xây dựng website du
lịch Bắc Hà (bachatourism.com), thành lập Fanpage Du lịch Bắc Hà với khoảng 3.300
người theo dõi; tổ chức sự kiện Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà, lễ hội đua ngựa
truyền thống Bắc Hà, các giải thể thao...; được lồng ghép quảng bá qua sự kiện Ngày
hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Lào Cai, trên Cổng thông tin du
lịch tỉnh Lào Cai (dulichlaocai.vn), Cổng du lịch thông minh tỉnh Lào Cai (laocaitourism.vn),
trang thông tin du lịch Tây Bắc (dulichtaybac.vn),... Bắc Hà đã xây dựng Bộ công
cụ nhận diện thương hiệu du lịch để quảng bá du lịch địa phương.
3. Đánh giá
chung
3.1. Thuận lợi, cơ hội
- Bắc Hà có những thế mạnh và tiềm năng du lịch
nổi trội để cạnh tranh với các địa phương khác trong tỉnh Lào Cai và vùng:
+ Vị trí địa lý tạo điều kiện cho Bắc Hà trở thành
cầu nối giữa Lào Cai với Hà Giang; góp phần đưa Bắc Hà là trung tâm du lịch của
vùng Đông Bắc.
+ Các giá trị cốt lõi, đặc trưng về cảnh quan thiên
nhiên và bản sắc văn hóa của huyện như: Cao nguyên trắng Bắc Hà; chợ phiên Bắc Hà;
Dinh Hoàng A Tưởng; Đua ngựa truyền thống. Một số giá trị cốt lõi đã tạo nên các
sản phẩm, sự kiện du lịch thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần tạo nên
thương hiệu cho du lịch tỉnh Lào Cai như Giải đua ngựa truyền thống Bắc Hà; Festival
Cao nguyên trắng Bắc Hà; Du lịch thể thao tổng hợp với thương hiệu Bac H’adventure.
- Hạ tầng kết nối du lịch ngày càng được đầu tư,
nâng cấp và hoàn thiện, đặc biệt giao thông kết nối với Hà Nội bằng đường cao tốc,
cảng hàng không quốc tế Lào Cai (đang được đầu tư), tạo điều kiện thuận lợi và cơ
hội cho Bắc Hà trong kết nối các khu/điểm du lịch trong khu vực Tây Bắc, thị trường
du lịch nội địa và quốc tế.
- Bắc Hà đã được Thủ tướng Chính phủ đưa vào danh
mục địa điểm tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia tại Quyết định số 369/QĐ-TTg
ngày 04/5/2024[8] và Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024[9],
tạo ra cơ hội phát triển và thu hút đầu tư du lịch cho huyện Bắc Hà.
3.2. Hạn chế, thách thức
- Cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ du lịch của
huyện Bắc Hà chưa đáp ứng tiêu chí, điều kiện của điểm đến du lịch đặc sắc và khu
du lịch quốc gia.
- Mức chi tiêu bình quân của khách đến huyện còn
thấp so với mức trung bình của tỉnh[10].
- Hoạt động xúc tiến quảng bá đã được chú trọng
song còn chưa chuyên nghiệp, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc
tiến quảng bá du lịch còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc chuyển tải thông tin về du
lịch Bắc Hà rộng rãi với thị trường trong và ngoài nước.
- Chính sách và môi trường đầu tư chưa đủ hấp dẫn
các nhà đầu tư, các tập đoàn lớn đầu tư các dự án tầm cỡ tại Bắc Hà.
- Thách thức cạnh tranh giữa Bắc Hà với các trọng
điểm du lịch khác của tỉnh Lào Cai như Sa Pa, thành phố Lào Cai, huyện Bảo Yên cũng
như các điểm đến du lịch trong khu vực Tây Bắc.
- Tình trạng suy thoái tài nguyên, môi trường du
lịch tiếp tục diễn biến.
4. Tổng hợp đánh giá
du lịch Bắc Hà theo tiêu chí điểm đến du lịch đặc sắc và khu du lịch quốc gia
*Về tiêu chí điểm đến du
lịch đặc sắc:
Bắc Hà đạt 1/4 tiêu chí (Tiêu chí 1 - Tài nguyên du lịch đặc trưng, khác biệt);
3/4 tiêu chí chưa đạt (các tiêu chí 2, 3, 4). (Chi tiết tại Phụ lục 14: Đánh
giá tiêu chí điểm đến du lịch đặc sắc).
*Về điều kiện khu du lịch
quốc gia:
Bắc Hà đạt 2/5 điều kiện (các điều kiện 2; 4); 3/5 điều kiện chưa đạt (các điều
kiện 1;3;5).
(Chi
tiết tại Phụ lục 15: Đánh giá điều kiện Khu du lịch quốc gia).
5. Xác định các vấn đề
cốt lõi cần giải quyết
4.1. Các vấn đề cốt lõi
cần giải quyết để phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc trong giai
đoạn ngắn hạn (từ nay đến năm 2030)
- Về tài nguyên du lịch: Bảo vệ tài nguyên và phát
huy tài nguyên trở thành các sản phẩm đặc sắc. Khai thác và phát huy các điểm tài
nguyên tự nhiên thành điểm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, sinh thái tạo sức hấp
dẫn cho du lịch Bắc Hà.
- Về sản phẩm du lịch: Xây dựng sản phẩm
du lịch đặc sắc trên cơ sở phát huy giá trị cốt lõi của du lịch Bắc Hà.
- Về kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: Nâng
cấp và xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, bổ sung các cơ
sở đạt tiêu chuẩn du lịch ASEAN. Đầu tư nâng cấp một số tuyến đường du lịch. Triển
khai đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải, ưu tiên tại các điểm du lịch.
- Về quảng bá du lịch: Tận dụng nền tảng
công nghệ số và lồng ghép với quảng bá du lịch tỉnh để giới thiệu du lịch Bắc Hà
rộng rãi tới công chúng.
4.2. Các vấn đề cốt lõi
cần giải quyết để phát triển huyện Bắc Hà thành khu du lịch quốc gia trong tầm nhìn
dài hạn đến năm 2050
- Về quy hoạch: Nghiên cứu xây dựng quy
hoạch khu du lịch quốc gia Bắc Hà đảm bảo không gian phát triển du lịch tầm nhìn
dài hạn đến năm 2050.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch:
Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn
phục vụ khách du lịch.
- Hạ tầng kỹ thuật: Hoàn thiện đầu tư các
tuyến đường du lịch, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, thu gom rác thải.
- Quản lý chất lượng điểm đến du lịch gắn
với bảo vệ tài nguyên du lịch, tăng sức hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho du khách.
PHẦN
III.
NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUYỆN BẮC HÀ TRỞ THÀNH ĐIỂM ĐẾN ĐẶC SẮC CỦA TỈNH LÀO
CAI VÀ KHU VỰC TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2024-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRỞ THÀNH KHU
DU LỊCH QUỐC GIA
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
- Thực hiện Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày 28/7/2017
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 và Chương trình hành động số 63-CTr/HU ngày 14/10/2021 của Huyện ủy Bắc
Hà thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU.
- Phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc
trên cơ sở khai thác hiệu quả các giá trị và tài nguyên du lịch nổi bật, cốt lõi
của Bắc Hà để tạo dựng thương hiệu và cạnh tranh cho du lịch địa phương.
- Xây dựng nhiệm vụ và giải pháp phát triển
du lịch huyện Bắc Hà đảm bảo đạt các tiêu chí của điểm đến du lịch đặc sắc trong
giai đoạn 2024-2030 và các điều kiện của khu du lịch quốc gia trong giai đoạn dài
hạn.
2. Mục tiêu đề án
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đến năm 2030, du lịch Bắc Hà trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn và là bước đột phá về kinh tế. Bắc Hà trở thành điểm đến
đặc sắc của tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc; thị trấn Bắc Hà thực sự trở thành trung
tâm du lịch của vùng núi cao Đông Bắc tỉnh Lào Cai.
- Tầm nhìn đến năm 2050, Bắc Hà trở thành
điểm đến xanh và là khu du lịch quốc gia mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Đến năm 2030
- Các chỉ tiêu du lịch:
+ Khách du lịch: Đón trên 2,4 triệu lượt
khách, trong đó khách quốc tế khoảng 54 nghìn lượt khách.
+ Tổng thu từ khách du lịch: Đạt trên 3.900
tỷ đồng.
+ Tỷ trọng du lịch trong tổng sản phẩm
của huyện chiếm trên 20%.
+ Cơ sở lưu trú: Đạt khoảng 3.300 buồng.
+ Lao động: Đạt khoảng 9.000 lao động,
trong đó 4.300 lao động trực tiếp.
- Hoàn thiện xây dựng 05 sản phẩm du lịch
đặc sắc.
- Nâng cấp và đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch, trong đó có thêm ít nhất 03 cơ sở đạt tiêu chuẩn du lịch
ASEAN. Đầu tư xây dựng 02 mô hình du lịch cộng đồng tại thôn Đội 3 (xã Bản Liền)
và thôn Bản Phố 2, xã Bản Phố đáp ứng tiêu chuẩn điểm du lịch cấp tỉnh hoặc TCVN
13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ.
- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy hiệu quả
tài nguyên du lịch của huyện Bắc Hà. Phấn đấu công nhận thêm 05 điểm du lịch cấp
tỉnh và thu hút đầu tư các điểm du lịch tham quan, sinh thái, nghỉ dưỡng tại thị
trấn Bắc Hà; các xã: Thải Giàng Phố, Lùng Phình, Bảo Nhai, Lùng Cải, Nậm Mòn, Bản
Liền.
2.2.2. Đến năm 2050
- Đến năm 2050, Bắc Hà đón gần 5 triệu
lượt khách và tổng thu từ khách du lịch đạt trên 15.000 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du
lịch theo điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia và đảm bảo thân thiện với môi
trường. (Các chỉ tiêu du lịch tại các Phụ lục: 16, 17, 18, 19, 20, 21.)
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Các nhiệm
vụ trọng tâm cần thực hiện trong giai đoạn 2024-2030 để phát triển Bắc Hà trở
thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc
1.1. Nhiệm vụ 1 - Xây
dựng 05 sản phẩm du lịch đặc sắc đến năm 2030
1.1.1. Sản phẩm du lịch Cao nguyên trắng
Bắc Hà
a) Sản phẩm du lịch gắn với thương hiệu
"Cao nguyên trắng Bắc Hà":
- Du lịch lễ hội, sự kiện:
+ Phát triển Festival Cao nguyên trắng
Bắc Hà trở thành sự kiện văn hóa du lịch vùng Tây Bắc.
+ Xây dựng và tổ chức lễ hội cung đường
hoa trắng; trồng mận, lê, mơ,... và cải tạo chỉnh trang cảnh quan khu vực tuyến
đường từ Bản Phố - Hoàng Thu Phố - Tả Van Chư - Lùng Phình.
- Du lịch nghỉ dưỡng trên vùng thượng huyện
và trung huyện; trải nghiệm "săn mây" gắn với vùng cảnh quan đặc thù của
cao nguyên trắng Bắc Hà.
- Du lịch nông nghiệp:
+ Trải nghiệm nông trại mận và vùng sản
xuất dược liệu (tham quan mùa hoa cát cánh, thưởng thức các món ăn chế biến từ sản
phẩm dược liệu và thảo dược; trải nghiệm chăm sóc, thu hái, chưng cất tinh dầu và
các hoạt động dịch vụ khác).
+ Xây dựng các sản phẩm OCOP gắn với du
lịch: Nâng cao chất lượng và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất mận Tam
Hoa sấy dẻo; đa dạng hóa các sản phẩm từ lê, mơ, mận,... Xây dựng điểm giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP của huyện Bắc Hà phù hợp với tiêu chí về điểm giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP.
b) Cải tạo và xây dựng công trình biểu
tượng
- Cải tạo, chỉnh trang, trang hoàng và
cách điệu theo hướng hiện đại đối với các công trình biểu tượng hiện trạng:
+ Biểu tượng chữ "Cao nguyên trắng
Bắc Hà"
(gần đền Bắc Hà): Đề xuất trang trí xung quanh bằng các loại hoa (mận, lê...), sử
dụng đèn chiếu sáng vào ban đêm tạo điểm nhấn cảnh quan. Khu vực xung quanh được
trồng các loài cây đặc trưng (anh đào, mận,...) và bổ sung dãy ghế ngồi cho du khách
thư giãn.
- Đề xuất xây dựng một tổ hợp công trình
văn hóa, lịch sử tại khu vực hồ Na Cồ tạo điểm nhấn:
+ Tại đảo trên hồ dự kiến đầu tư: Không
gian trưng bày, triển lãm về lịch sử của Bắc Hà, các sự kiện lịch sử quan trọng,
các nhân vật lịch sử nổi bật của vùng; các hiện vật, tư liệu về văn hóa của đồng
bào dân tộc tại Bắc Hà (Mông, Dao, Tày, Thái, Giáy...). Khu dịch vụ (đón tiếp, cửa
hàng lưu niệm, ăn uống,...) theo kiến trúc truyền thống, mang bản sắc văn hóa địa
phương.
+ Khu vực mặt nước đầu tư trở thành sân
khấu thực cảnh. Lựa chọn các loại hình thiết kế: sân khấu nổi kết hợp ánh sáng nghệ
thuật; màn hình nước; sân khấu xoay; sân khấu đa tầng; sân khấu theo chủ đề;...
phục vụ tổ chức trình diễn nghệ thuật dân gian dân tộc Bắc Hà và nghệ thuật đương
đại.
- Nghiên cứu lựa chọn các địa điểm phù
hợp để bổ sung các công trình biểu tượng mới, tạo thêm điểm nhấn thu hút.
1.1.2. Sản phẩm du lịch Chợ phiên Bắc Hà
Xây dựng "Chợ Bắc Hà" với thương
hiệu "Chủ nhật - trên cao nguyên" trở thành điểm trải nghiệm văn hóa nổi
bật vùng Tây Bắc.
- Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động chợ
Văn hóa Bắc Hà trở thành sản phẩm du lịch Chợ phiên đặc sắc, gắn với các chủ đề
phong phú, đặc sắc; tổ chức chương trình nghệ thuật dân gian đặc sắc; bảo
tồn và trình diễn Chó Bắc Hà; tổ chức ngày hội văn hóa truyền thống các dân tộc,
văn hóa ẩm thực (mâm cơm Bắc Hà, cốm, thắng cố,...),...; các buổi hội chợ trưng
bày và giới thiệu các sản phẩm địa phương; tăng tần suất hoạt động chợ đêm lên 2
lần/tuần.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu chức năng
của chợ Bắc Hà:
* Khu vực chợ ngựa, chợ
trâu, chợ chó, chợ chim:
+ Đề xuất phân chia riêng biệt đối với
các khu vực chợ ngựa, chợ trâu, chợ chó, chợ chim. Đặc biệt chợ ngựa, chợ trâu có
vách ngăn riêng từng con, đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho du khách tham quan.
Tổ chức chợ ngựa, chợ trâu vào sáng thứ 7; chợ chó, chợ chim vào sáng chủ nhật.
+ Bố trí các cửa hàng bán sản phẩm lưu
niệm từ sừng trâu, da ngựa và các sản phẩm liên quan; tổ chức dịch vụ trải nghiệm
cưỡi ngựa; đường dạo cảnh quan dọc hai bên suối.
* Khu vực tuyến phố đi
bộ Na Cồ:
Tổ chức tuyến phố đi bộ vào các buổi tối cuối tuần, kết nối đền Bắc Hà - khu chợ
trung tâm - khu chợ ngựa, chợ trâu, chợ chó, chợ chim - Công viên hồ Na Cồ. Cải
tạo chỉnh trang kiến trúc mặt tiền dọc các tuyến đường Na Cồ đảm bảo đồng nhất.
Hai bên đường các bố trí cửa hàng mua sắm sản phẩm lưu niệm, dược liệu, ẩm thực
đặc trưng tạo sự sinh động cho tuyến phố. Tổ chức hoạt động trải nghiệm đi thuyền
trên hồ Na Cồ.
1.1.3. Sản phẩm du lịch Dinh Hoàng A Tưởng
- Phát triển sản phẩm du lịch nghệ thuật
đặc sắc "Cao nguyên huyền thoại" gắn với "Huyền thoại Dinh Hoàng
A Tưởng" thành chương trình giới thiệu du lịch Bắc Hà, chương trình đặc biệt
chào đón đại biểu và du khách, thông qua hoạt động nghệ thuật nhằm biểu đạt lịch
sử vùng đất, con người, công trình kiến trúc, nghề truyền thống, phong tục tập quán
và văn hóa truyền thống đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức dịch vụ trải
nghiệm đêm, tái hiện cuộc sống hàng ngày của gia tộc họ Hoàng.
- Tổ chức không gian trải nghiệm, dịch
vụ du lịch gồm: Bảo tàng lịch sử gắn với hoạt động trưng bày diễn giải, có ứng dụng
công nghệ hiện đại; khu ẩm thực độc đáo gia tộc họ Hoàng; khu thương mại dịch vụ
bổ trợ (bán đồ lưu niệm, ăn uống, giải trí); khu hành chính, bảo vệ, quầy bán vé;
khu vực tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
1.1.4. Sản phẩm du lịch Đua ngựa truyền
thống Bắc Hà
a) Các sản phẩm du lịch:
- Du lịch đua ngựa: Phát triển theo
hướng đa dạng về loại hình trải nghiệm, dịch vụ:
+ Đua ngựa với các chủ đề: Đua ngựa đường
trường; đua ngựa địa hình qua các khu rừng, đồi núi; đua ngựa hóa trang (ngựa và
nài ngựa được hóa trang theo trang phục lịch sử hoặc các chủ đề đặc biệt); đua ngựa
đêm với ánh sáng đặc biệt và các hoạt động giải trí đi kèm; đua ngựa từ thiện để
gây quỹ cho các tổ chức từ thiện hoặc các dự án cộng đồng;...
+ Đua ngựa tương tác: Đua ngựa ảo có sử
dụng công nghệ hiện đại (thực tế ảo,...); dịch vụ trải nghiệm học cách cưỡi ngựa
và đua ngựa.
+ Tăng tần suất tổ chức giải đua ngựa ít
nhất 2 lần/năm và theo nhu cầu của khách du lịch.
- Du lịch ẩm thực và thương mại dịch vụ gắn với sản phẩm
thủ công mỹ nghệ từ ngựa.
b) Tổ chức không gian tham quan, du lịch
ngựa Bắc Hà, gồm: Trường đua ngựa Bắc Hà để tổ chức các cuộc đua ngựa định kỳ hàng
năm; Khu trải nghiệm ẩm thực gắn với ngựa (khu ẩm thực chợ Văn hóa Bắc Hà); Trung
tâm nghiên cứu ngựa Bắc Hà phục vụ y học và chăm sóc phục hồi ngựa (dự kiến nằm
gần trường đua ngựa Bắc Hà đang xây dựng quy hoạch tại km2 điểm khởi đầu đường vành
đai 3).
1.1.5. Du lịch thể thao tổng hợp - Bac H'Adventure
Khai thác địa hình núi cao, địa thế núi
non hiểm trở, hệ thống sông, ghềnh thác của huyện Bắc Hà (đặc biệt là sông Chảy
có cảnh quan đẹp) để phát triển "Du lịch thể thao tổng hợp - Bắc H'Adventure".
- Đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp
quốc gia tại Bắc Hà với các môn: Xe đạp địa hình, chạy marathon, chèo thuyền, vượt
thác ghềnh, dù lượn, đu dây vượt thác,... Xuất bản mới và phát hành cẩm nang/sổ
tay Du lịch Thể thao Bắc Hà.
- Tổ chức các giải du lịch đua thuyền và
lên lịch trình du lịch du thuyền tại hồ thủy điện Cốc Ly và hồ thủy điện Bảo Nhai
bậc 1. Xây dựng các bến thuyền dọc sông Chảy đoạn Bảo Nhai - Cốc Ly tại khu vực
phía Nam xã Bảo Nhai, khu vực thôn Trung Đô, khu vực Hang Tiên, khu vực gần ĐT.154
(xã Cốc Ly),... (theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050)
- Hình thành các cung đường thể thao tổng
hợp, gồm: (1) Cung đường trekking Lùng Phình - Lủng Cải - Tả Củ Tỷ - Bản Liền;
(2) Cung đường hoa trắng kết hợp chạy bộ, đạp xe và trekking từ xã Bản
Phố - Hoàng Thu Phố - Tả Van Chư - Lủng Phình; (3) Cung đường chạy bộ và đạp xe
Bảo Nhai - Tả Chải - Na Hối - Bản Liền; (4) Cung đường chèo thuyền Bảo Nhai - Cốc
Ly.
- Các khu vực thể thao thiên nhiên chuyên
đề núi, thác nước, rừng, ...: (1) Nhảy dù tại các xã Hoàng Thu Phố,
Tả Van Chư, Lũng Phình; (2) Leo núi tại khu vực núi Ba Mẹ Con, các xã Lủng Phình,
Tả Cu Tỷ, Tả Van Chư, Tả Chải và thị trấn Bắc Hà; (3) Khám phá hang động (hang Tiên,
hang Thiên Long...); (4) Vượt thác Sông Lẫm.
1.2. Nhiệm vụ 2 - Nâng
cấp và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, trong đó phát triển thêm một số
cơ sở đạt tiêu chuẩn du lịch ASEAN
- Cơ sở lưu trú: Chú trọng nâng cấp, đầu
tư xây dựng cơ sở khách sạn, tập trung tại khu vực trung tâm huyện và có ít nhất
01 khách sạn xanh ASEAN. Nâng cấp và xây mới các cơ sở homestay, ưu tiên nâng cao
chất lượng dịch vụ các homestay hiện có tại thôn Đội 3 (xã Bản Liền) và thôn Bản
Phố 2 (xã Bản Phố) góp phần xây dựng mô hình du lịch cộng đồng đáp ứng điều kiện
điểm du lịch cấp tỉnh hoặc TCVN 13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ
theo Đề án Phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030; Xây dựng, nâng cấp các nhà nghỉ, farmstay và các cơ
sở nghỉ dưỡng.
- Cơ sở chăm sóc sức khỏe: Ưu tiên đầu
tư tại khu vực trung tâm huyện và khu vực phát triển du lịch nghỉ dưỡng; có ít nhất
01 cơ sở đạt tiêu chuẩn dịch vụ spa ASEAN.
- Nhà vệ sinh công cộng: Ưu tiên nâng cấp
và xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn tại thôn Đội 3 (xã Bản Liền), thôn Bản
Phố 2 (xã Bản Phố) và các điểm du lịch được công nhận cấp tỉnh, trong đó có ít nhất
01 nhà vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn ASEAN.
Đề xuất vị trí thu hút đầu tư khách sạn
xanh ASEAN tại khu vực trung tâm thị trấn Bắc Hà và khu đất du lịch nằm phía Đông
hồ Na Cồ theo Quy hoạch chung đô thị Bắc Hà; cơ sở spa ASEAN tại khu vực trung tâm
thị trấn Bắc Hà và các khu đất nghỉ dưỡng nằm tiếp giáp thị trấn theo Quy hoạch
chung đô thị Bắc Hà; nhà vệ sinh công cộng ASEAN tại một số điểm du lịch cấp tỉnh
thuộc khu vực trung tâm huyện. Việc thu hút đầu tư các cơ sở đạt tiêu chuẩn du lịch
ASEAN tại các khu vực trên cần có lộ trình phù hợp.
Triển khai thu hút đầu tư xây dựng khách
sạn 4 sao và hệ thống nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí, mua sắm, dịch vụ thể thao
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
1.3. Nhiệm vụ 3 - Đẩy
mạnh truyền thông và xúc tiến quảng bá du lịch
- Nâng cấp website du lịch Bắc Hà hiện
tại (bachatourism.com) theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và hấp dẫn, cung cấp đầy
đủ thông tin của điểm đến.
- Xây dựng kênh youtube riêng cho du lịch
Bắc Hà, các ứng dụng khuyến mãi trên hệ thống di động.
- Xúc tiến quảng bá tại các thị trường
quan trọng trong nước, chú trọng liên kết chặt chẽ với các địa phương và các doanh
nghiệp du lịch tại Thành phố Lào Cai, Sa Pa và Hà Nội. Tổ chức các đoàn Famtrip
cho các công ty lữ hành và các đoàn Press trip để giới thiệu tài nguyên, kết nối
các chương trình du lịch. Mở rộng xúc tiến thị trường quốc tế.
1.4. Nhiệm vụ 4 - Bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
1.4.1. Bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa phi vật thể
- Duy trì tổ chức lễ hội, gìn giữ phong
tục tập quán xã hội tiêu biểu của đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du
lịch, điển hình Tết tháng 7 của người La Chí, huyện Bắc Hà và các di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia (lễ hội đua ngựa Bắc Hà và các nghi lễ của người Dao, người
Tày,...).
- Sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa phi vật
thể có nguy cơ mai một của các dân tộc ít người, đặc biệt nhóm ngành Mông Trắng
huyện Bắc Hà. Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của người Mông, người La
Chí huyện Bắc Hà theo Dự án bảo tồn phát huy trang phục truyền thống các dân
tộc trên địa bàn tỉnh tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025 phục vụ phát triển du lịch
(thuộc Đề án số 03-ĐA/TU ngày 11/12/2020
của Tỉnh ủy Lào Cai phát triển văn hóa, du lịch tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2020-2025).
- Bảo tồn và phát huy nghề thủ công truyền
thống của người Dao, Mông trên địa bàn huyện Bắc Hà.
- Phục dựng, bảo tồn và phát huy múa gậy
tiền dân tộc Mông, múa sừng trâu của người La Chí, nghệ thuật the (múa xòe) của
người Tày. Đưa nghệ thuật múa khèn của người Mông, múa xòe của người Tày trong trình
diễn nghệ thuật tại các điểm du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà.
1.4.2. Bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa vật thể đặc trưng của Bắc Hà
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
quốc gia, cấp tỉnh, trong đó ưu tiên phát huy và khai thác di tích kiến trúc nghệ
thuật Nhà Hoàng A Tưởng trở thành sản phẩm du lịch nghệ thuật, trải nghiệm đặc sắc.
- Bảo tồn các thôn còn giữ được kiến trúc
nguyên bản và nét văn hóa đặc trưng truyền thống của đồng bào dân tộc vùng cao,
điển hình thôn Đội 3 (xã Bản Liền), thôn Tà Chải (xã Lùng Phình), thôn Lả Dì Thàng
(xã Tả Van Chư), thôn Cốc Sâm (xã Cốc Ly), thôn Tống Thượng (xã Nậm Đét), thôn Trung
Đô (xã Bảo Nhai), Bản Phố 2 (xã Bản Phố). Trong đó, đầu tư thôn Trung Đô (xã Bảo
Nhai), thôn Đội 3 (xã Bản Liền) trở thành làng văn hóa du lịch tiêu biểu đặc sắc
của người Tày; thôn Bản Phố 2 (xã Bản Phố) trở thành làng văn hóa du lịch tiêu biểu
đặc sắc của người Mông.
1.5. Nhiệm vụ 5 - Bổ sung
các điểm du lịch cấp tỉnh; phát triển các điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí gắn với quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống
Đến năm 2030, công nhận bổ sung 05 điểm
du lịch cấp tỉnh theo định hướng của Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050, gồm: (1) Núi Cô Tiên (thị trấn Bắc Hà); (2) Chợ Cốc Ly, xã Cốc
Ly; (3) Thác Sông Lẫm, xã Tả Củ Tỷ;
(4) Quần thể cây Nghiến 1000 năm tuổi xã Cốc Ly; (5) Đồi chè cổ thụ, xã Hoàng Thu
Phố. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng, dịch vụ để đáp ứng tiêu chí công nhận điểm
du lịch. (Chi tiết tại phụ lục 24: Đầu tư từng điểm du lịch cấp tỉnh (dự kiến
công nhận) đến năm 2030).
Ngoài ra, phát triển 08 điểm du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá
trị văn hóa truyền thống, gồm: (1) Trung tâm du khách (thị trấn Bắc Hà); (2) Điểm
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng Rừng Thông (xã Thải Giàng Phố và xã Lùng Phình); (3)
Điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng sông Chảy - hang Tiên (xã Bảo Nhai); (4) Điểm
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng Núi Rông (xã Lùng Cải); (5) Điểm du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng Bắc Hà Ecolodge (xã Lùng Phình); (6) Điểm tham quan đỉnh Nữ Hoàng
(xã Lùng Phình); (7) Điểm tham quan đồi Cỏ May (xã Cốc Ly); (8) Điểm du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng thác Nậm Cậy (xã Bản Liền). Định hướng đầu tư đối với 08 điểm du
lịch trên theo Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với tăng cường
quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Ban quản
lý rừng phòng hộ huyện Bắc Hà, giai đoạn 2024-2030 (dự thảo).
Theo dự thảo Đề án này, các tiêu chí quan
trọng lựa chọn và xây dựng 08 điểm du lịch trên như sau: Có sức hấp dẫn và nổi bật
về cảnh quan thiên nhiên, các đặc điểm văn hóa - xã hội, tâm linh và lịch sử; tiếp
cận dễ dàng và kết nối thuận lợi với các điểm du lịch khác; đạt hiệu quả tối ưu
trong quá trình xây dựng và khai thác; tạo ra loại hình và sản phẩm du lịch phù
hợp; có khả năng khai thác với khoảng thời gian thích hợp; có thể gắn với các hoạt
động giáo dục và nâng cao nhận thức về thiên nhiên, về đa dạng sinh học; đảm bảo
về sức chứa khách du lịch, an ninh, an toàn cho du khách và môi trường sinh thái.
2. Các nhiệm
vụ trọng tâm cần thực hiện trong giai đoạn 2031-2050 để phát triển Bắc Hà trở
thành khu du lịch quốc gia
2.1. Nhiệm vụ 1 - Đầu
tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch theo điều kiện số 3 về quy định công nhận khu du lịch quốc gia
theo quy định của pháp luật
Đầu tư hệ thống hạ tầng cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, đồng bộ có dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn
uống và các nhu cầu khác của khách du lịch:
- Cơ sở lưu trú: Đầu tư nâng cao dịch vụ
chất lượng dịch vụ, mở rộng quy mô đảm bảo buồng lưu trú đáp ứng tối thiểu 300.000
khách lưu trú mỗi năm. Tiếp tục đầu tư cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn từ 4 sao trở
lên, ưu tiên tại khu vực trung tâm trung tâm huyện.
- Cơ sở ăn uống: Tiếp tục phát triển hệ
thống nhà hàng có quy mô đáp ứng nhu cầu lượng khách vào năm 2050.
- Cơ sở vui chơi giải trí, dịch vụ thể
thao: Tiếp tục đầu tư các cơ sở vui chơi giải trí quy mô lớn, cơ sở dịch vụ thể
thao đáp ứng tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Ưu tiên tại trung tâm huyện, khu
vực hồ thủy điện Cốc Ly, hồ thủy điện Bảo Nhai bậc 1.
- Cơ sở mua sắm: Tiếp tục đầu tư phát triển
cơ sở mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, ưu tiên tại vực trung tâm huyện
và các điểm du lịch cộng đồng.
2.2. Nhiệm vụ 2 - Quản
lý chất lượng điểm đến du lịch Bắc Hà
- Bảo vệ và quản lý bền vững tài nguyên
du lịch: Quản lý các hoạt động du lịch đảm bảo không ảnh hưởng đến tài nguyên du
lịch tự nhiên và văn hóa, chú trọng các biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu
lượng rác thải, bảo tồn các di tích, địa danh lịch sử và văn hóa. Đánh giá sức chịu
tải của điểm đến du lịch; đánh giá tác động của du lịch đến tài nguyên và môi trường
để điều chỉnh và cải tiến các chính sách quản lý.
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch
đặc sắc để tăng sức hấp dẫn cho điểm đến du lịch Bắc Hà:
+ Sản phẩm du lịch Cao nguyên trắng Bắc:
Phát triển Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà trở thành sự kiện văn hóa du lịch quốc
gia.
+ Sản phẩm du lịch Chợ phiên Bắc Hà: Phát
triển với thương hiệu mới "Ký ức đêm trắng Bắc Hà". Theo đó cần khảo sát,
tư vấn xây dựng kịch bản về không gian và bối cảnh của sản phẩm du lịch đặc sắc
"Ký ức đêm trắng Bắc Hà" diễn ra vào chiều, tối thứ 5,6,7
hàng tuần. Hỗ trợ quảng bá, truyền thông "Ký ức đêm trắng Bắc Hà" để phát
triển kinh tế đêm, kéo dài thời gian lưu trú, nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Sản phẩm du lịch Đua ngựa truyền thống
Bắc Hà: Nâng cấp giải đua truyền thống "Vó ngựa Cao nguyên trắng" lên
giải đua cấp quốc gia, tiến tới cấp khu vực.
3. Các nhiệm
vụ khác trong xây dựng, nâng cấp điểm đến du lịch Bắc Hà
3.1. Xây dựng quy hoạch
khu du lịch quốc gia Bắc Hà
Nghiên cứu xây dựng quy hoạch khu du lịch
quốc gia Bắc Hà trong giai đoạn trước năm 2030. Ranh giới khu du lịch quốc gia
đảm bảo không gian phát triển du lịch tầm nhìn dài hạn đến năm 2050. Chú trọng
dành quỹ đất để kêu gọi đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn từ 4
sao trở lên, cơ sở vui chơi giải trí và hạ tầng dịch vụ du lịch khác nhằm thu
hút nhà đầu tư. Trên cơ sở quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển
khai các dự án đầu tư hạ tầng khung; thu hút đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất
khu du lịch.
3.2. Phát triển thị
trường khách du lịch
Thu hút khách du lịch theo các phân đoạn
thị trường, tập trung khai thác thị trường có khả năng chi trả cao, lưu trú dài
ngày.
- Phát triển mạnh thị trường nội địa,
đặc biệt thị trường vùng đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Đông Bắc, Đồng bằng
sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh với các phân khúc thị trường khách du lịch
nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần. Chú trọng thị trường Hà Nội, Hải Phòng và Quảng
Ninh gắn với phát triển tuyến hành lang kinh tế Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường khách
quốc tế: Thu hút thị trường khách gần như Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc), Đông Nam Á. Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp từ Tây Âu, Bắc
Mỹ. Mở rộng thị trường mới Trung Đông và Ấn Độ.
3.3. Phát triển không
gian, liên kết điểm đến du lịch.
3.3.1. Không gian du lịch
Hoàn thiện phát triển theo 03 cụm du lịch
trọng điểm:
a) Cụm du lịch trung tâm:
- Phạm vi: Bao gồm thị trấn Bắc Hà là
trung tâm du lịch và một phần các xã lân cận là vệ tinh, gồm: Thải Giàng Phố,
Tà Chải, Lùng Phình, Na Hối, Bản Phố, Bản Liền.
- Các loại hình du lịch chính: Du lịch
văn hóa, cộng đồng; Du lịch sự kiện, lễ hội; Du lịch đô thị, ẩm thực, mua sắm
và giải trí; Du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch tâm linh; Du lịch nông nghiệp.
- Các định hướng chính:
+ Mở rộng và đầu tư thị trấn Bắc Hà đạt
đô thị loại IV, tạo tiền đề thành lập thị xã Bắc Hà, hướng đến trở thành trung
tâm du lịch của vùng núi cao Đông Bắc (vùng liên huyện Mường Khương - Si Ma Cai
- Bắc Hà) theo định hướng của Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
+ Đầu tư khu quần thể khu đô thị, du lịch,
dịch vụ nghỉ dưỡng và giải trí (Đồi Nậm Cáy, Đồi Đá, Đồi truyền hình, núi Cô
Tiên, trung tâm xã Bản Phố, Trường đua Ngựa tại xã Na Hối).
+ Phát triển du lịch nông thôn và các
dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp tại các xã Lùng Phình (trồng dâu tây, trồng hoa
và cây cảnh); thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Thải Giàng Phố, Tà Chải (trồng hoa và
cây cảnh).
+ Phát triển 2 mô hình du lịch cộng đồng
theo tiêu chuẩn điểm du lịch cấp tỉnh hoặc TCVN 13259:2020 theo Đề án Phát triển
du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến
năm 2030 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 2247/QĐ-UBND ngày 05/9/2024,
gồm: Mô hình Du lịch cộng đồng thôn Đội 3, xã Bản Liền, huyện Bắc Hà gắn với
dân tộc Tày; Mô hình Du lịch cộng đồng thôn Bản Phố 2, xã Bản Phố, huyện Bắc Hà
gắn với dân tộc Mông.
b) Cụm du lịch vùng cao:
- Vị trí, phạm vi: Nằm ở phía Bắc và
Đông Bắc của huyện trên địa phận các xã giàu tiềm năng du lịch là Tả Van Chư và
Hoàng Thu Phố.
- Phát triển các loại hình du lịch
chính: Du lịch văn hóa, cộng đồng; Du lịch nông nghiệp.
- Các định hướng chính:
+ Phát triển du lịch nông nghiệp và
các dịch vụ trải nghiệm, ngắm cảnh gắn với mở rộng diện tích trồng hoa và cây cảnh
tại xã Tả Van Chư, trồng các loại cây nông nghiệp đặc trưng, cây ăn quả ôn đới
như lê, mận, đào.
+ Hình thành các mô hình du lịch nông
nghiệp, du lịch cộng đồng tại các xã Hoàng Thu Phố, Tả Van Chư.
c) Cụm du lịch vùng thấp (hạ huyện):
- Vị trí, phạm vi: Nằm ở phía Tây Nam
của huyện bao gồm khu vực thủy điện Cốc Ly, sông Chảy, Trung Đô - Bảo Nhai.
- Phát triển loại hình du lịch chính:
Du lịch văn hóa, cộng đồng; Du lịch sinh thái cảnh quan sông Chảy; Du lịch nông
nghiệp, làng nghề; Du lịch thể thao mạo hiểm; du lịch tâm linh.
- Các định hướng chính: Đầu tư tuyến
đường du lịch dọc sông Chảy (Bảo Nhai - Cốc Ly - Si Ma Cai); siêu thị, trung
tâm thương mại tại xã Bảo Nhai. Hình thành các mô hình du lịch nông nghiệp, du
lịch cộng đồng tại các xã Cốc Ly, Trung Đô.
3.3.2. Liên kết điểm đến du lịch
- Hợp tác xây dựng tuyến kết nối các
điểm đến du lịch với huyện bạn và tỉnh Hà Giang, gắn với chức năng là cầu nối
giữa Lào Cai với Hà Giang:
+ Tuyến Cảng hàng không quốc tế Sa Pa
- nút giao cao tốc Bảo Thắng - Bắc Hà - Xín Mần - Quang Bình, Hoàng Su Phì (Hà
Giang) và ngược lại.
+ Tuyến Lào Cai - Bắc Hà - Nậm Khánh -
Bản Liền - Hà Giang và ngược lại.
- Đẩy mạnh liên kết du lịch huyện Bắc
Hà với các huyện phía Đông của tỉnh Lào Cai: Bắc Hà - Si Ma Cai - Mường
Khương theo tuyến tỉnh lộ 153 và 154; Si Ma Cai - Bản Mế - Cốc Ly - Bắc Hà (tuyến
sông Chảy); Si Ma Cai - Bản Mế - Nàn Sín - Hoàng Thu Phố - Bắc Hà.
- Phát triển chương trình liên vùng,
liên huyện:
+ Tuyến Cảng hàng không quốc tế Sa Pa
- nút giao cao tốc Bảo Thắng - Bắc Hà - Si Ma Cai - Mường Khương - Thành phố
Lào Cai - Sa Pa và ngược lại.
+ Thành phố Lào Cai - Bắc Hà - Cán Cấu
- Si Ma Cai - Quan Thần Sán - Tả Van Chư - Bắc Hà - Thành phố Lào Cai.
+ Thành phố Lào Cai - Hàm Rồng - Văng
Leng - Cao Sơn - Cốc Ly.
+ Thành phố Lào Cai - Bắc Hà - Si Ma
Cai - xuôi thuyền theo Sông Chảy - Cốc Ly - Thành phố Lào Cai.
+ Thành phố Lào Cai - Cốc Ly - Nàn Sín
- Bản Mế (tuyến đi thuyền sông Chảy) - Si Ma Cai - Bắc Hà - Thành phố Lào Cai.
+ Bắc Hà - Si Ma Cai - Xín Mần - Phìn Hồ - Hà
Giang.
+ Mường Khương - Cao Sơn - Tả Thàng -
Cốc Ly - Bắc Hà.
- Liên kết hợp tác liên tỉnh với các tỉnh,
thành phố du lịch trọng điểm như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành
phố Hồ Chí Minh...
3.3.3. Thiết kế cải tạo cảnh quan kiến
trúc và môi trường của không gian các điểm du lịch
a) Về nguyên tắc chung
- Đảm bảo cần có không gian cảnh quan
chuyển tiếp lân cận từ điểm du lịch tới các vùng ven điểm du lịch theo trật tự:
không gian bảo tồn kiến trúc - không gian vùng đệm - không gian hạn chế xây dựng
(tùy từng điểm du lịch).
- Đảm bảo kiểm soát chiều cao công
trình xây mới, tránh che khuất tầm nhìn kiến trúc công trình cần bảo tồn và phù
hợp với Quy hoạch chung thị trấn Bắc Hà.
b) Định hướng thiết kế cải tạo cảnh
quan kiến trúc một số điểm du lịch, tham quan điển hình
b.1) Khu vực di tích Dinh Hoàng A Tưởng
- Không gian bảo tồn kiến trúc: Bảo tồn
giữ gìn nguyên bản, không phá dỡ, không can thiệp thay đổi cấu trúc, hình dáng
ban đầu và tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
- Không gian vùng đệm: cần cải tạo, chỉnh
trang đồng nhất cảnh quan kiến trúc, mang hình dáng, màu sắc tương đồng với
không gian bảo tồn kiến trúc; đồng thời phù hợp với Quy hoạch chung thị trấn Bắc
Hà.
b.2) Khu vực di tích lịch sử Đền Bắc
Hà
- Không gian bảo tồn kiến trúc: Bảo tồn
giữ gìn nguyên bản, không phá dỡ, không can thiệp thay đổi cấu trúc, hình dáng
ban đầu và tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
- Không gian vùng đệm: Cải tạo, chỉnh
trang đồng nhất cảnh quan kiến trúc, mang hình dáng, màu sắc tương đồng với
không gian bảo tồn kiến trúc, kết hợp các dịch vụ thương mại, bãi đỗ xe nhằm kết
nối với tuyến phố đi bộ, chợ trung tâm, quảng trường và công trình điểm nhấn.
b.3) Pháo Đài (thời Pháp)
- Không gian bảo tồn kiến trúc: Bảo tồn
giữ gìn nguyên bản, không phá dỡ, không can thiệp thay đổi cấu trúc, hình dáng
ban đầu và tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
- Không gian vùng đệm: Được phép xây dựng
nhưng với mật độ thấp, mang kiến trúc, hình thái, màu sắc hài hòa với thiên
nhiên, thuận theo địa hình tự nhiên.
- Không gian hạn chế xây dựng: Bảo vệ
rừng, hạn chế xây dựng.
b.4) Định hướng cải tạo cảnh quan đặc
thù "Cao nguyên trắng"
- Hình thành các không gian, tuyến đường,
các trang trại sinh thái nông nghiệp trồng mận, lê làm nổi bật tính chất
"cao nguyên trắng" của khu vực.
- Tổ chức tuyến đường giao thông
"xanh" gắn với các dịch vụ phương tiện thân thiện với môi trường. Bố
trí các thùng phân loại rác trên tuyến đường.
- Các công trình xây dựng mới cần hài
hòa với cảnh quan thiên nhiên miền núi, khuyến khích bảo tồn bản sắc văn hóa bản
địa, đặc trưng của địa phương.
3.4. Đầu tư hạ tầng kỹ
thuật du lịch
3.4.1. Đầu tư các tuyến đường du lịch
- Đến năm 2030: Ưu tiên đầu tư các tuyến
đường Quốc lộ, tỉnh lộ kết nối các điểm du lịch huyện Bắc Hà với huyện Si Ma
Cai và kết nối các điểm du lịch trong huyện Bắc Hà (đã có chủ trương đầu tư hoặc
đã được phê duyệt đầu tư) và một số tuyến đường tiếp cận đến điểm du lịch cấp tỉnh
(dự kiến). (Chi tiết tại
Phụ lục 22: Các tuyến đường du lịch ưu tiên đầu tư đến năm 2030).
- Sau năm 2030: Hoàn thiện đầu tư,
nâng cấp các tuyến đường du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà; kết nối huyện Bắc
Hà với huyện Mường Khương và huyện Si Ma Cai (Chi tiết tại Phụ lục 23: Các
tuyến đường du lịch cần đầu tư sau năm 2030).
3.4.2. Đầu tư hệ thống thu gom và xử
lý nước thải, rác thải nông thôn
- Đầu tư hệ thống thu gom nước thải
riêng và công trình xử lý nước thải tại thị trấn Bắc Hà; hệ thống thu gom nước
thải tại các điểm du lịch.
- Rác thải nông thôn, đặc biệt các điểm
du lịch cộng đồng được thu gom 100% và đưa đi xử lý theo quy hoạch chung của địa
phương.
3.5. Chuyển đổi số
trong hoạt động du lịch
Ứng dụng khoa học công nghệ để chuyển
đổi số trong hoạt động du lịch, tập trung ứng dụng các công nghệ AI, Internet
of Things... trong các hoạt động: Quản lý, bảo vệ tài nguyên; quảng bá tuyên
truyền và xúc tiến thị trường; xây dựng trang web tích hợp du lịch ảo VR360 hỗ
trợ khách du lịch và cộng đồng dân cư tìm hiểu thêm về văn hóa, du lịch Bắc Hà;
ứng dụng không dùng tiền mặt trong thu vé và thanh toán các dịch vụ tại các điểm
tham quan; đào tạo nhân lực chất lượng cao.
3.6. Xây dựng Bắc Hà
trở thành điểm đến xanh
Sau năm 2030, nghiên cứu đưa Bắc Hà trở
thành điểm đến xanh gắn với bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch. Tại thị trấn
Bắc Hà đề xuất sử dụng các phương tiện giao thông "xanh", chuyên dùng
và thân thiện với môi trường như xe điện, xe đạp chia sẻ cộng đồng, xe ngựa,...
Các phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển khách được đỗ tại bến xe trung
tâm tại xã Na Hối[11] trước khi vào thị trấn. Các phương
tiện cơ giới không vào thị trấn sẽ di chuyển theo tuyến đường vành đai 2 và
vành đai 3 theo Quy hoạch chung đô thị Bắc Hà.
Hỗ trợ cộng đồng thành lập Hợp tác xã
dịch vụ xe chuyên dùng (xe điện, xe ngựa,...) phục vụ vận chuyển khách trong thị
trấn Bắc Hà. Thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong đầu tư chia sẻ phương
tiện giao thông công cộng "xanh" công nghệ 4.0. Khuyến khích xây dựng
các công trình "xanh" (lưu trú, ăn uống,...) với vật liệu xây dựng
thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời,
gió, năng lượng sinh học...) phục vụ hoạt động của điểm đến. Thúc đẩy phát triển
du lịch sinh thái, khám phá, bảo vệ thiên nhiên và giáo dục môi trường.
4. Danh mục
ưu tiên đầu tư, kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến
1.463.751 triệu đồng, gồm:
- Giai đoạn từ nay đến năm 2030 (giai
đoạn 1): 860.951 triệu đồng.
- Giai đoạn sau năm 2030 (giai đoạn
2): 602.800 triệu đồng.
Nguồn vốn:
- Ngân sách nhà nước: 679.501 triệu đồng,
chiếm 46,42%, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 120.551 triệu
đồng, chiếm 8,24%;
+ Ngân sách tỉnh: 169.075 triệu đồng,
chiếm 11,55%;
+ Ngân sách huyện: 389.875 triệu đồng,
chiếm 26,64%;
- Nguồn vốn xã hội hóa: 784.250 triệu
đồng, chiếm 53,58%.
(Chi tiết tại phụ lục 25: Khái toán
nhu cầu vốn; phụ lục 26: Phân kỳ từng năm đến năm 2030)
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Nhóm giải
pháp hoàn thiện các tiêu chí điểm đến du lịch đặc sắc
- Giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch
đặc sắc và thương hiệu du lịch:
+ Tăng cường tuyên truyền về bảo tồn
các giá trị di sản văn hóa cho người dân. Chú trọng phát huy vai trò của phụ nữ
và người dân tộc thiểu số như một cách tiếp cận bền vững trong bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du
lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà. Đẩy mạnh phát huy các giá trị di sản văn hóa
thông qua tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch của huyện và tỉnh.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại
để phát triển sản phẩm du lịch trải nghiệm hấp dẫn du khách.
- Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch đạt tiêu chuẩn ASEAN: Tuyên truyền, khuyến khích, hướng dẫn
và hỗ trợ các doanh nghiệp, chủ đầu tư cơ sở lưu trú, chăm sóc sức khỏe, nhà vệ
sinh công cộng trong đầu tư nâng cấp, xây dựng để đạt tiêu chuẩn ASEAN.
- Giải pháp về công tác truyền thông
và xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch đặc sắc:
+ Ưu tiên hỗ trợ kinh phí nhà nước cho
thông tin tuyên truyền, xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch đặc sắc của Bắc
Hà. Ứng dụng công nghệ hiện đại để quảng bá rộng rãi các sản phẩm du lịch đặc sắc
của Bắc Hà.
+ Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền
trên các phương tiện truyền thông, các đầu mối giao thông, trên các tờ rơi, tập
gấp, sách giới thiệu, biển quảng cáo, hàng lưu niệm,...
2. Nhóm giải
pháp khác
2.1. Giải pháp thu
hút; lồng ghép các nguồn vốn đầu tư
- Tăng cường phối hợp với các Sở,
Ngành của tỉnh để thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự
án của các ngành khác có liên quan.
- Lập danh mục các dự án du lịch kêu gọi
đầu tư và giới thiệu rộng rãi để thu hút nhà đầu tư có tiềm lực. Huy động sự
tham gia của cộng đồng dân cư để đầu tư các dự án du lịch nông thôn, du lịch cộng
đồng. Thu hút các nguồn vốn khu vực tư nhân để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch.
2.2. Giải pháp về tổ
chức quản lý nhà nước về du lịch
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước về du lịch đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển. Xây dựng hệ thống
thông tin dữ liệu, thống kê, theo dõi các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh
doanh, về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực du lịch.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong
việc thực hiện Đề án, nhất là quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển
sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên du
lịch, quản lý sử dụng đất, cơ sở hạ tầng,... Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp
giữa ngành du lịch và ngành an ninh trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho
khách du lịch trên địa bàn huyện.
2.3. Giải pháp về
phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ nhân viên trong các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư. Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm
thích ứng với chuyển đổi số, gắn với phát triển du lịch trải nghiệm, chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tập huấn du lịch cộng đồng và kỹ
năng làm du lịch cộng đồng cho chủ cơ sở kinh doanh du lịch; tập huấn thuyết
minh viên du lịch cho người địa phương. Thu hút lao động có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ từ các địa bàn khác trong tỉnh và các địa phương lân cận.
2.4. Giải pháp liên kết
phát triển du lịch
- Khuyến khích liên kết các địa phương
thuộc vùng Đông Bắc của tỉnh Lào Cai (Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương) để tổ chức
đánh giá, phát huy lợi thế tài nguyên; liên kết phát triển sản phẩm du lịch và
xúc tiến quảng bá đầu tư du lịch.
- Lồng ghép liên kết du lịch Bắc Hà
trong xây dựng kế hoạch hợp tác tỉnh Lào Cai với các địa phương trong vùng
Trung du miền núi bắc bộ, đặc biệt trong vùng Tây Bắc.
- Chú trọng hợp tác công tư, coi trọng
vai trò của các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp có quy mô và năng lực
hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
2.5. Giải pháp về đảm
bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch
- Phát động các phong trào đảm bảo an
ninh, trật tự an toàn xã hội trong phát triển du lịch nhằm tạo môi trường an
toàn, văn minh, lịch sự; chú trọng phòng chống cháy nổ tại các cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch.
- Xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh du
lịch gây ô nhiễm môi trường. Yêu cầu các cơ sở kinh doanh du lịch phải đăng ký
cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tăng cường
phối hợp với các ngành, các cấp trong công tác thanh kiểm tra, giám sát thực hiện
Luật Bảo vệ môi trường của các cơ sở kinh doanh du lịch.
PHẦN
IV.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND huyện Bắc Hà
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án; xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chủ động phối hợp với Sở Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao và các sở ngành liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án vào các chương trình, nghị quyết, đề án của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh. Tập trung phát triển sản phẩm du lịch đặc sắc trên địa bàn, đảm bảo
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư du lịch phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Chủ động bố trí ngân sách huyện đối với
các hạng mục theo phân cấp. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cần hoàn
thiện hồ sơ, thủ tục có liên quan trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt đầu tư
các công trình, dự án giai đoạn đến năm 2030 làm cơ sở tham mưu cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thực hiện.
- Huy động nguồn vốn đầu tư các công
trình hạ tầng du lịch theo phân cấp quản lý. Tổ chức quản lý, bảo vệ khai thác
hợp lý tài nguyên du lịch, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và du
khách chấp hành các quy định bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch.
2. Sở Du lịch
- Phối hợp với UBND huyện Bắc Hà tham
mưu triển khai xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc theo yêu cầu nhiệm vụ của
Đề án.
- Hỗ trợ UBND huyện Bắc Hà xúc tiến quảng
bá du lịch; hướng dẫn và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp, tham mưu bố trí vốn đầu tư
công từ ngân sách tỉnh để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch
tại huyện Bắc Hà thuộc trách nhiệm quản lý và đầu tư cấp tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Du lịch cung cấp các
thông tin liên quan đến dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và các dự án
kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn, bố trí kinh phí thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ thuộc Đề án; tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định kinh
phí thực hiện Đề án phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
5. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện Bắc Hà triển khai thực hiện các nhiệm
vụ về phát triển văn hóa, thể thao; hỗ trợ huyện Bắc Hà xây dựng, tổ chức các
giải thể thao mạo hiểm gắn với du lịch, đặc sắc riêng có của huyện; tăng cường
công tác quản lý bảo tồn, tôn tạo, khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa
của Khu du lịch Bắc Hà; tăng cường quảng bá giới thiệu tiềm năng, thế mạnh địa
phương.
6. Sở Tài nguyên và Môi Trường: Triển khai,
giám sát các chương trình và hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch
tự nhiên tại địa phương. Quy hoạch quỹ đất dành cho các công trình hạ tầng du lịch.
7. Công An tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
và địa phương tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành, cơ sở lưu trú thực hiện các quy định về thủ tục hành chính, đảm
bảo an ninh trật tự, thực hiện chuyển đổi số, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
tạo thuận lợi cho du khách.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 232/KH-UBND ngày 17/05/2021 về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ; Phối hợp
trong công tác thẩm định hồ sơ cấp phép, quản lý các quy hoạch, đề án liên quan
an ninh quốc gia trong lĩnh vực du lịch.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Xây dựng kế
hoạch đào tạo nghề, tăng cường chỉ đạo đơn vị Trường cao đẳng nghề Lào Cai, đồng
thời chỉ đạo các đơn vị liên kết đào tạo đáp ứng được đào tạo nghề có trình độ
chuyên môn cho phát triển du lịch bền vững. Ưu tiên nguồn vốn cho đào tạo và
đào tạo lại lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp trong ngành du lịch, đáp ứng
được yêu cầu trong từng giai đoạn.
9. Sở Giao thông vận tải: Tăng cường
công tác quản lý phương tiện vận tải hành khách, bảo đảm nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải; chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành phát triển hệ thống hạ tầng
giao thông trên địa bàn.
10. Sở Xây dựng: Phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND huyện Bắc Hà triển khai thực hiện các nội dung của đề
án liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng du lịch, hạ tầng đô thị; đề xuất,
tham mưu cho tỉnh các cơ chế chính sách thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của đồ án
theo lĩnh vực quản lý.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch
phát triển, triển khai các sản phẩm du lịch nông nghiệp.
- Phối hợp, hướng dẫn UBND huyện triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình xây dựng nông thôn mới
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 và sau năm 2025.
12. Sở Công Thương: Triển khai
thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
các ngành nghề tiểu - thủ công nghiệp đối với đồng bào dân tộc tại điểm phát
triển du lịch cộng đồng.
13. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, định
hướng các cơ quan truyền thông tăng cường quảng bá về du lịch Bắc Hà, trong đó
tập trung xây dựng những chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề giới thiệu, quảng
bá các sản phẩm du lịch đặc sắc.
14. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh:
Tăng cường tuyên truyền thông tin quảng bá về phát triển văn hóa du lịch Bắc
Hà.
15. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp tham gia và hỗ trợ các ngành, đơn vị
liên quan và huyện Bắc Hà trong công tác triển khai Đề án. Tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan, doanh nghiệp và nhân
dân trong tỉnh tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện Đề án.
II. CHẾ ĐỘ HƯỚNG DẪN,
ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THÔNG TIN, BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
Định kỳ 6 tháng, hằng năm, giai đoạn,
cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các địa phương
có liên quan báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án với UBND tỉnh; chủ động
đề xuất bổ sung điều chỉnh nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án cho phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ thực tế, đảm bảo hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của
đề án.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ
ÁN
IV. Hiệu quả kinh tế
Đề án giúp tăng nguồn thu ngân sách
cho huyện Bắc Hà. Đến năm 2030, tổng thu từ khách du lịch đạt gần 3.900 tỷ đồng,
đóng góp trên 20% trong tổng sản phẩm của huyện.
Đề án góp phần đưa huyện Bắc Hà thoát
khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn, chuyển dịch cơ cấu xu hướng tăng tỷ
trọng ngành thương mại, dịch vụ, tạo giá trị gia tăng, nâng cao thu nhập và chất
lượng cuộc sống nhân dân.
1. Hiệu quả văn hóa xã hội
Đề án đi vào triển khai thực tiễn sẽ tạo
việc làm cho lao động địa phương, ổn định đời sống nhân dân. Cơ sở hạ tầng kỹ
thuật sẽ được ưu tiên đầu tư xây dựng; các cơ sở vật chất kỹ thuật được thu hút
đầu tư; các giá trị văn hóa truyền thống, đặc biệt di sản văn hóa phi vật thể
được bảo tồn và phát huy. Thông qua các hoạt động du lịch, tăng cường tiếp xúc
và giao lưu với khách giúp nâng cao dân trí của nhân dân trong vùng, góp phần
nâng cao nếp sống văn minh, lành mạnh.
Khách du lịch và cộng đồng dân cư tham
gia các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch văn hóa sẽ nâng cao nhận thức và
trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường tự nhiên và văn hóa, nhất là ý thức
bảo vệ sinh thái rừng và di sản văn hóa của địa phương được hiệu quả.
PHỤ
LỤC
1. Thống kê
hiện trạng du lịch huyện Bắc Hà
Phụ lục 1: Danh mục di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia trên địa bàn huyện Bắc Hà
STT
|
Tên di sản
|
Năm xếp hạng
|
Cấp xếp hạng
|
Số QĐ
|
1
|
Lễ hội Gầu Tào (Say sán)
|
27/12/2012
|
Bộ VHTTDL
|
5079/QĐ-BVHTTDL
|
2
|
Nghi lễ cấp sắc của người Dao
|
27/12/2012
|
Bộ VHTTDL
|
5079/QĐ-BVHTTDL
|
3
|
Nghi lễ then của người Tày
|
27/12/2012
|
Bộ VHTTDL
|
5079/QĐ-BVHTTDL
|
4
|
Lễ hội Pút tồng (Nhảy lửa) của người
Dao đỏ
|
31/10/2013
|
Bộ VHTTDL
|
3820/QĐ-BVHTTDL
|
5
|
Kéo co của người Tày, người Giáy
|
25/8/2014
|
Bộ VHTTDL
|
2684/QĐ-BVHTTDL
|
6
|
Nghệ thuật the (múa xòe) của người
Tày ở Tà Chải
|
19/12/2014
|
Bộ VHTTDL
|
4205/QĐ-BVHTTDL
|
7
|
Chữ Nôm của người Dao tỉnh Lào Cai
|
13/10/2015
|
Bộ VHTTDL
|
3465/QĐ-BVHTTDL
|
8
|
Nghệ thuật múa khèn của người Mông tỉnh
Lào Cai
|
13/10/2015
|
Bộ VHTTDL
|
3465/QĐ-BVHTTDL
|
9
|
Lễ Khoi Kìm (Cúng rừng) của người
Dao ở Lào Cai.
|
13/10/2015
|
Bộ VHTTDL
|
3465/QĐ-BVHTTDL
|
10
|
Lễ hội đua ngựa Bắc Hà, huyện Bắc Hà
|
27/5/2021
|
Bộ VHTTDL
|
1732/QĐ-
BVHTDL
|
11
|
Nghệ thuật trang trí trên trang phục
của người Mông hoa huyện Bắc Hà.
|
27/5/2021
|
Bộ VHTTDL
|
1734/QĐ-BVHTTDL
|
Nguồn: Phòng
Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà
Phụ lục 2:
Danh mục di tích xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh trên địa bàn huyện Bắc Hà
TT
|
Tên di tích
- danh thắng
|
Số quyết định
|
Ngày cấp
|
Địa chỉ
|
Loại hình
|
1
|
Di tích KTNT Nhà Hoàng A Tưởng
|
38/1999-QĐ-BVHTT
|
11/6/1999
|
Thị trấn Bắc
Hà
|
Kiến trúc
nghệ thuật
|
2
|
DTLSVH Đền Bắc Hà
|
59/2003/QĐ-BVHTT
|
29/10/2003
|
Thị trấn Bắc
Hà
|
Lịch sử
|
3
|
DTLSVH Đền Trung Đô
|
71/2008/QĐ-BVHTTDL
|
22/8/2008
|
Thôn Trung
Đô, xã Bảo Nhai
|
Lịch sử
|
4
|
DT-DT Động Thiên Long
|
3579/QĐ-BVHTTDL
|
18/10/2013
|
Xã tả Van
Chư
|
Danh lam thắng
cảnh
|
5
|
Di tích Đồn Bắc Hà
|
3753/QĐ-UBND
|
|
Thị trấn Bắc
Hà
|
Lịch sử
|
Nguồn: Phòng
Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà
Phụ lục 3:
Danh mục nghề thủ công truyền thống
TT
|
Danh mục
nghề
|
Địa chỉ
|
1
|
Nghề nấu rượu ngô
|
Xã Bản Phố, Tả Củ Tỷ, Tà Chải, Na Hối.
|
2
|
Nghề may trang phục dân tộc Mông
|
Xã Bản Phố
|
3
|
Nghề làm cốm
|
Na Lo, Tà Chải
|
4
|
Nghề rèn đúc nông cụ
|
Bản Phố, Na Hối, Tả Van Chư...
|
5
|
Nghề trạm khắc bạc
|
Na Hối, Nậm Đét
|
6
|
Nghề may trang phục dân tộc Tày,
thêu túi thổ cẩm
|
Bản Liền, Na Hối, Tà Chải
|
7
|
Nghề may trang phục dân tộc Dao
|
Xã Nậm Khánh, Nậm Đét, Nậm Lúc...
|
8
|
Nghề đan nón lá
|
xã Bản Liền
|
9
|
Nghề làm bánh chưng đen, xôi ngũ sắc
|
Xã Tà Chải, Na Hối
|
10
|
Nghề trồng bông dệt bông vải (người
La Chí)
|
Xã Nậm Khánh
|
11
|
Nghề làm đàn tính
|
Trung Đô, xã Bảo Nhai
|
12
|
Nghề làm gậy Sinh Tiền
|
Xã Bản Phố, Tả Van Chư, Hoàng Thu Phố.
|
13
|
Nghề làm Khèn Mông
|
Xã Bản Phố, Tả Van Chư, Hoàng Thu Phố.
|
Nguồn: Phòng
Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà