ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3223/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI LIÊN HIỆP VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ
thuật Hà Tĩnh tại Văn bản số 62TTr/HVN ngày 02/7/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản
số 896/SNV-TC,BC ngày 04/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Tĩnh đã được Đại
hội lần thứ IX nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà
Tĩnh thông qua (kèm theo bản Điều lệ).
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn
học Nghệ thuật Hà Tĩnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ; Văn hóa - Thể thao và Du lịch;
Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Đ/c Bí thư Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ
tỉnh;
- Các Ban: Dân
vận, Tổ chức - Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, VX, NC1;
- Gửi:
+ Bản giấy:
TU, UBND, UBMTTQ tỉnh; Sở Nội vụ; Hội LHVHNT Hà Tĩnh
(15b);
+ Điện tử: Thành phần còn lại.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thiện
|
ĐIỀU LỆ (SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI LIÊN
HIỆP VĂN HỌC NGHỆ THUẬT HÀ TĨNH (NHIỆM KỲ 2015-2020)
(Phê duyệt kèm theo Quyết
định số 3223/QĐ-UBND ngày 14/08/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Tĩnh.
2. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật (sau đây viết tắt là
VHNT) Hà Tĩnh là tổ chức Chính trị - Xã hội - Nghề nghiệp có tính đặc thù của
những người tự nguyện làm công tác sáng tạo VHNT, tự nguyện thành lập, nhằm mục
đích phát hiện, tập hợp, đoàn kết, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên,
động viên, bồi dưỡng, tổ chức đội ngũ văn nghệ sĩ và hỗ trợ nhau hoạt động có
hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội của quê hương, đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh (sau đây viết tắt là Hội) hoạt động theo
đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh
trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Trụ sở Hội đặt tại thành phố Hà Tĩnh.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Hà Tĩnh, trong lĩnh vực sáng tạo VHNT.
2. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Tĩnh; thành viên
của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam, Hội chịu sự quản lý nhà
nước của UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ
Hội.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn và nhiệm vụ cơ bản của Hội
1. Tập hợp, đoàn kết, tổ chức, động viên hội viên; phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng hội viên để nghiên cứu
sáng tác các tác phẩm có giá trị phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và sự
nghiệp cách mạng, góp phần bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.
Quan tâm giúp đỡ các tài năng trẻ và các cây
bút vùng khó khăn (vùng sâu, vùng xa,...), tương trợ, giúp đỡ các hội viên đau
yếu, gặp khó khăn, hoạn nạn.
2. Tuyên truyền mục đích của Hội.
3. Tạo điều kiện về tinh thần và vật chất để hỗ trợ nâng cao chất lượng
sáng tác, quảng bá tác phẩm; giúp hội viên tham gia các sinh hoạt chính trị -
xã hội của tỉnh, gắn bó với đời sống của nhân dân.
4. Tham gia cung cấp các dịch vụ công, được tổ chức các hoạt động dịch vụ
khác về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật, được tổ chức dạy nghề, truyền nghề, cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật. Phát huy vai trò tư vấn, phản biện và giám định xã hội, tham gia các chương trình,
đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực VHNT theo đề nghị của cơ quan nhà nước.
Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Đại diện hội viên tham gia, đề
xuất với cơ quan Đảng, kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các
vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội, những chủ trương, chính sách phát triển
sự nghiệp VHNT và các cơ chế, chế độ, chính sách đối với văn nghệ sỹ theo quy định của pháp luật. Thực
hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
5. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội
viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật nhằm
phát huy tự do sáng tạo và trách nhiệm xã hội, công dân của mỗi hội viên. Hòa
giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu văn hóa, trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức VHNT và các văn
nghệ sỹ theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của
Hội.
7. Được thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật. Được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước
giao, được gây quỹ Hội trên cơ sở đóng nộp hội phí của hội viên và các nguồn
thu từ tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, hoạt động kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật để tự
trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động
của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi
dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
9. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội;
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển quê hương, đất
nước.
10. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ
pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của
Hội.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của
pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
Tổ chức
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực VHNT, những người có tư cách công dân, có hộ
khẩu thường trú tại Hà Tĩnh, có khả năng sáng tác, quá trình hoạt động VHNT, có
tác phẩm đã công bố, xuất bản, được đánh giá có giá trị nhất định, tán thành
Điều lệ của Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì có thể trở thành hội viên của Hội.
Trường hợp hội viên đã chuyển sinh hoạt, công tác, nếu có nguyện vọng tiếp tục
làm hội viên của Hội thì do Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.
Điều 8. Điều kiện kết nạp hội viên
Người muốn gia nhập Hội phải gửi đến Hội: Đơn xin gia nhập Hội; sơ yếu lý lịch; bản kê và tác phẩm đã xuất
bản; giới thiệu của các Trưởng ban chuyên ngành hoặc Trưởng các Chi hội, Câu lạc bộ trực
thuộc Hội.
Điều 9. Thẩm quyền kết nạp hội viên
Ban chấp hành (sau đây viết tắt là BCH) quyết định
việc kết nạp hội viên mới trên cơ sở đề nghị của các Ban chuyên ngành, các Chi
hội, Câu lạc bộ và phải được trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên BCH dự họp đồng
ý bằng phiếu kín.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của
hội viên
1. Nhiệm vụ:
- Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, Điều lệ và các quy định của Hội.
- Không ngừng học tập nâng cao phẩm chất chính trị, trau dồi trình độ văn
hóa, chuyên môn - nghiệp vụ và hiểu biết xã hội.
- Bằng hoạt động sáng tạo và hoạt động xã hội, tích cực tham gia xây dựng
và phát triển phong trào VHNT Hà Tĩnh, bảo vệ uy tín của Hội.
- Đoàn kết, giúp đỡ các hội viên khác, góp phần phát hiện, bồi dưỡng và
giới thiệu kết nạp các hội viên mới.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Hội và đóng hội phí đầy đủ, đúng thời hạn.
2. Quyền hạn:
- Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Được tham gia thảo luận về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Hội.
- Được dự đại hội, ứng cử và bầu cử vào cơ quan lãnh đạo của Hội theo quy
định của Hội.
- Được cấp thẻ hội viên, được khen thưởng và hưởng những quyền lợi vật chất, tinh
thần trong điều kiện, khả năng của Hội.
- Được ra khỏi Hội.
Điều 11. Hội viên có thể bị xóa tên
nếu vi phạm một trong những nội dung sau:
- Có hoạt động chống lại những nguyên tắc cơ bản đã được ghi trong Điều lệ Hội.
- Bị tòa án nhân dân kết án (tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật).
- Không hoạt động VHNT hoặc không tham gia sinh hoạt Hội hoặc không đóng
Hội phí trong vòng 3 năm mà không có lý do chính đáng.
Quyết định xóa tên hội viên phải được trên 1/2 (một
phần hai) số Ủy viên BCH biểu quyết tán thành bằng phiếu kín.
Chương IV
TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các Ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường của Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh
là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu
tập khi có ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên BCH hoặc có ít nhất quá
nửa tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội được tổ chức khi có trên 1/2 (một
phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu
chính thức có mặt dự đại hội.
3. Đại hội có nhiệm vụ thảo luận về công tác VHNT theo dự thảo Báo cáo và
thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội; thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội; bầu BCH, Ban
kiểm tra; Thông qua Nghị quyết về công tác VHNT, Nghị quyết Đại hội; thảo luận
và thông qua Điều lệ, Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể Hội và các nội dung khác (nếu có). Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) tổng số
đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành bằng phiếu kín hoặc giơ tay biểu quyết (hình thức biểu
quyết theo quy định của Đại hội).
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
Do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội bằng
hình thức bỏ phiếu kín. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn Ủy viên BCH do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội. BCH có nhiệm vụ và quyền hạn: Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các chủ trương, chỉ thị của cấp ủy Đảng,
chính quyền tỉnh, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội; ban hành Quy
chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Hội; Quy tắc đạo đức trong hoạt động
của Hội; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và
quy định của pháp luật; bầu bổ sung, miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. BCH Hội cần phải bầu bổ sung Ủy viên BCH khi khuyết đến nhiều nhất là 1/3 (một phần ba) số Ủy viên so
với tổng số Ủy viên BCH do Đại hội
đã quyết định. Việc bổ sung Ủy viên Ban kiểm tra phải được 2/3 (hai phần ba)
tổng số Ủy viên BCH đồng ý và Ủy viên mới được bổ sung phải được trên 1/2 (một
phần hai) Ủy viên BCH đồng ý.
Việc khai trừ, miễn nhiệm Ủy viên BCH phải qua Ban
Kiểm tra thẩm định, trình ra kỳ họp BCH và được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Ủy
viên BCH tán thành bằng phiếu kín.
Đồng thời BCH Hội có quyền hạn:
- Miễn nhiệm hoặc bầu Ủy viên Ban Thường vụ Hội trong số Ủy viên BCH; miễn
nhiệm hoặc bầu Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội.
- Quyết định những vấn đề về tổ chức, cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội; thành
lập các Ban chuyên ngành, Ban chức năng, Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng xét hỗ
trợ sáng tạo VHNT của Hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội theo Nghị
quyết của Đại hội.
- Quyết định kết nạp hội viên mới theo các kỳ họp định kỳ của BCH.
- Quyết định những vấn đề về tài chính, ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội.
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội của Hội.
- Đề nghị bổ nhiệm hoặc bãi miễn Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập cơ quan
báo chí của Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh.
- Quyết định các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên, ban
hành Quy chế khen thưởng, kỷ luật; đề nghị lên các cơ quan có thẩm quyền để xét
tặng giải thưởng cho các tác phẩm VHNT và
các danh hiệu Huy chương, Kỷ niệm
chương cho tập thể và cán bộ, hội viên.
- BCH Hội họp định kỳ 06 tháng/01 lần; trường hợp cần họp đột xuất do Chủ
tịch Hội triệu tập sau khi đã thống nhất ý kiến với Ban Thường vụ.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
Do BCH bầu trong số các Ủy viên BCH, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do BCH quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Ban Thường vụ Hội có nhiệm vụ
và quyền hạn:
- Giúp BCH triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của BCH;
lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp BCH.
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp BCH.
- Quyết định thành lập cảc tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội theo nghị quyết
của BCH; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội.
Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành
ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Ban Thường vụ Hội 03 tháng họp 1 kỳ; trường hợp cần
họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập. Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Các quyết định của Ban Thường vụ
được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên biểu quyết tán
thành bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội:
Do BCH bầu trong số các Ủy viên BCH, là đại diện pháp
nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành
lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành
mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan Hội, cơ quan ngôn
luận, các Ban chuyên ngành, Ban chức năng, các Chi hội, Câu lạc bộ trực thuộc
Hội.
- Chủ trì chuẩn bị nội dung và triệu tập các phiên họp BCH, Ban Thường vụ
Hội. Thay mặt BCH, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội. Ủy quyền bằng văn bản việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc
của Hội cho một Phó Chủ tịch Hội khi Chủ tịch Hội vắng mặt.
2. Phó Chủ tịch Hội:
Do BCH bầu trong số các Ủy viên BCH. Tiêu chuẩn Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hôi chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của Hội theo sự phân công
của Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội
và trước pháp luật về lĩnh vực công tác do Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy
quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Giữa hai kỳ đại hội, nếu thay thế Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội phải được sự nhất trí của cấp ủy Đảng, chính quyền theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ, đồng thời theo quy định của pháp luật và phải được trên 1/2
(một phần hai) số Ủy viên BCH tán thành bằng phiếu kín. BCH bầu Chủ tịch, Phó
Chủ tịch thay thế trong số Ủy viên BCH.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
Gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số Ủy
viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do
Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội; trong
số Ủy viên Ban Kiểm tra phải có ít nhất 2/3
(hai phần ba) thành viên ở ngoài Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Ban Kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, các
nghị quyết, quyết định của BCH, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt
động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
- Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
hội viên và công dân gửi đến Hội.
- Kiểm tra hoạt động kinh tế, tài chính của Hội. Kiểm tra hoạt động của hội viên, việc thực hiện chế
độ, quyền lợi của Hội đối với hội viên.
- Được dự họp và báo cáo kết quả kiểm tra trong các kỳ họp Ban Chấp hành
trước Đại hội.
Điều 18. Các tổ chức thành viên của
Hội
Bao gồm: Văn phòng, các Ban chuyên ngành, Ban chức
năng, các Chi hội VHNT cơ sở và các Câu lạc bộ trực thuộc.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI
TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về
hội, nghị quyết Đại hội của Hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
- Hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước gắn với nhiệm vụ được Nhà nước giao
(nếu có).
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các cá nhân, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức và
thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí do hội viên đóng hàng năm, mức đóng do Ban Chấp hành quyết định.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê hoặc xây dựng trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc
theo quy định của Ban Chấp hành Hội và theo quy định của pháp luật;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội
theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác
theo quy định của Ban Chấp hành.
3. Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện hoạt động
của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do hội viên
danh dự, hội viên hoặc các tổ chức, cá nhân hiến, cho, tặng theo quy định của
pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, không được dùng vào các mục đích
khác. Việc quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hội thực hiện theo quy
định của pháp luật, Quy chế hoạt động và quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội do BCH Hội ban hành đảm bảo
nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật
và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội. Tài chính, tài sản của Hội khi Hội chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
Các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, cán bộ và hội
viên có thành tích xuất sắc cho sự nghiệp VHNT được Hội khen thưởng và đề nghị
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Kỷ luật
Các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội và hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ, quy chế, quy định
hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật, mức độ và hình thức kỷ luật do BCH Hội quyết định.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội
Đại hội Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Tĩnh mới có
quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được
trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Điều lệ Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh gồm có 8 Chương, 25 Điều
đã được Đại hội Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh lần thứ IX thông qua và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 25. Căn cứ quy
định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, BCH Hội Liên hiệp VHNT Hà Tĩnh có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.