ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 04 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ
Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/06/2014;
Căn cứ
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/06/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/08/2015
của Chính phủ về quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Công văn số 3586/CAT-PA08 ngày 26/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế phối hợp quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Nội chính TU;
- Các VP: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh; UBND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
32/2019/QĐ-UBND ngày 04
tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy
định nguyên tắc, hình thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của
người nước ngoài (viết tắt là NNN) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân, cơ sở lưu trú có NNN cư trú, học tập, lao động, làm việc hoặc có các hoạt
động khác trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản
pháp luật có liên quan. Tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân NNN cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh; đảm bảo
các yêu cầu về pháp luật, chính trị, đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của
Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh
và sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp đồng
bộ, hiệu quả của các ngành, các cấp trong công tác quản lý NNN.
3. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập
trung, thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo, theo
nguyên tắc Công an tỉnh chủ trì quản lý Nhà nước về cư
trú, hoạt động của NNN trên địa bàn tỉnh; các sở, ban,
ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy có trách nhiệm phối hợp; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện thống nhất ở địa phương theo
quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam và theo hướng dẫn của Bộ Công an, Công an tỉnh.
4. Công tác phối
hợp phải đảm bảo tính chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn
của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Tạo điều kiện thuận lợi cho NNN cư trú,
hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành
định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra
của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp trong việc tổ chức thực
hiện pháp luật về cư trú, hoạt động của NNN tại tỉnh Quảng Bình.
2. Phối hợp trong xây dựng văn bản quản
lý cư trú, hoạt động của NNN tại tỉnh Quảng Bình.
3. Phối hợp trong việc cấp giấy tờ
cho NNN cư trú, hoạt động tại tỉnh Quảng Bình.
4. Phối hợp trong công tác quản lý cư
trú, hoạt động của NNN tại tỉnh Quảng Bình.
5. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của NNN tại tỉnh
Quảng Bình.
6. Phối hợp trong việc phòng ngừa, xử
lý vi phạm pháp luật về cư trú, hoạt động của NNN tại tỉnh Quảng Bình.
7. Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin, thống kê nhà nước về cư trú, hoạt động của NNN tại tỉnh Quảng Bình.
8. Phối hợp trong việc phổ biến, giáo
dục pháp luật, tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá công tác phối hợp giữa các sở,
ban, ngành có liên quan nhằm giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện và chỉ đạo thực hiện kịp thời về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của NNN tại tỉnh Quảng Bình.
Điều 6. Trách nhiệm
chung
1. Luôn đề cao tinh thần cảnh giác
trước âm mưu, thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài lợi dụng việc cư trú tại Quảng Bình để tiến hành các
hoạt động chính trị; xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; đồng thời không được làm lộ, lọt bí mật Nhà nước.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có khách là NNN đến làm việc có
trách nhiệm phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan quản lý chặt chẽ hoạt động
của khách nước ngoài đúng mục đích đã nêu trong văn bản đề nghị; tạo điều kiện
để doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu có sử dụng lao động người nước ngoài thực hiện
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
kịp thời thông tin cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ khi phát hiện khách nước ngoài
có những hoạt động ngoài nội dung, chương trình đã đề nghị.
3. Chỉ đạo tổ chức, cá nhân đã mời, bảo lãnh NNN đến Quảng Bình phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú của khách
NNN theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của NNN trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Kịp thời gửi văn bản thông báo các
quyết định chưa cho nhập cảnh, giải tỏa chưa cho nhập cảnh,
buộc NNN xuất cảnh theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp thực hiện.
5. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy
cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh, quốc phòng, dân tộc, nhân quyền, tôn giáo
và ngoại giao phát sinh trên địa bàn, Công an tỉnh, Sở
Ngoại vụ, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết hoặc đề nghị phối hợp Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan
giải quyết.
Điều 7. Phối hợp
trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cư trú, hoạt động của
NNN
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện nghiên cứu, tham mưu cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) về cư trú, hoạt động của NNN
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp
luật và tình hình thực tế của địa phương.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc dự thảo văn bản QPPL do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến công tác quản lý cư trú, hoạt
động của NNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Phối hợp
trong việc tổ chức thực hiện pháp luật; cấp giấy tờ cho NNN; trao đổi thông
tin; quản lý cư trú, hoạt động của NNN
1. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý Nhà nước về
cư trú, hoạt động của NNN trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc cấp thị thực, thẻ tạm
trú, thẻ thường trú, gia hạn tạm trú, giấy phép vào khu vực biên giới, khu vực
cấm (trừ khu vực cấm do Quốc phòng quản lý) và các giấy tờ khác cho NNN theo
quy định.
b) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị, tập huấn triển khai các văn bản liên quan
công tác quản lý NNN tại tỉnh Quảng Bình.
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan giải quyết các vụ việc phức tạp
liên quan đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại địa phương. Tổ
chức công tác nắm tình hình và quản lý NNN đến cư trú, hoạt động
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
d) Thông báo kịp thời cho Sở Ngoại vụ tỉnh nắm, phối hợp xử
lý các vấn đề phát sinh trong công tác Lãnh sự có liên quan đến NNN xảy ra trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
đ) Chỉ đạo Công an cấp huyện, Công an cơ sở, cơ sở lưu trú, hộ gia đình khai báo tạm trú cho
NNN theo quy định.
e) Cung cấp và trao đổi thông tin, số liệu NNN tạm trú trên địa bàn với các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác chuyên
môn, thống kê, báo cáo.
2. Trách nhiệm của
Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch, nội dung làm việc,
chương trình tiếp đón đoàn vào, tiếp khách quốc tế đến thăm và làm việc với lãnh
đạo tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác minh các yêu cầu
xét duyệt nhân sự đối với đoàn vào, khách quốc tế đến Quảng Bình liên quan đến chính trị, các vấn đề nhạy cảm, phức tạp và tiếp xúc với một số đối tác đặc biệt để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trao đổi kịp thời với Công an tỉnh
về tình hình, hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có dấu hiệu nghi vấn
về an ninh trật tự và phối hợp giải quyết các vụ việc phức tạp đảm bảo đúng quy
định và yêu cầu về chính trị, đối ngoại.
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan hoàn tất các thủ tục và làm đầu mối trực tiếp làm việc với các cơ quan ngoại
giao, tổ chức quốc tế trong việc xử lý, bàn giao NNN bị tai nạn, ốm đau, tử nạn
trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa
phương về thủ tục mời, đón tiếp, quản lý đoàn vào, khách quốc tế theo quy định.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp với Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với cá nhân thuộc các cơ quan lãnh sự nước
ngoài hoặc Văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý; việc xem xét
cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung địa bàn hoạt động, thu hồi giấy phép đăng ký của các tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp nhận và quản lý tình nguyện viên nước ngoài của các tổ
chức nước ngoài đến làm việc tại tỉnh Quảng Bình.
g) Thực hiện việc quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày
30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam.
3. Trách nhiệm của
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan trong quản lý, bảo
vệ chủ quyền biên giới quốc gia; giữ gìn an ninh, trật tự,
an toàn xã hội ở khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới biển của tỉnh Quảng Bình.
b) Chủ trì quản lý, kiểm soát nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh và đảm bảo an ninh, an toàn của NNN tại các cửa khẩu đường
bộ, cảng biển của tỉnh Quảng Bình.
Phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hoạt động xâm phạm ANQG, thu thập
thông tin tình báo, hoạt động của người, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh trái phép theo quy định của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ
NNN ra vào khu vực biên giới, cửa khẩu, cảng biển.
c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh
thông tin nhân sự về NNN, tình hình NNN nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, NNN vi
phạm pháp luật hoặc các trường hợp nghi vấn, phức tạp khác tại các cửa khẩu,
khu vực biên giới.
4. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan trong quản
lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; tổ
chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý, sử dụng người lao động nước ngoài, hướng dẫn các thủ tục, hồ sơ
và cấp mới, cấp lại, xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động, thu hồi giấy phép lao động cho các tổ chức, nhà thầu, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Định kỳ thông báo cho Công an tỉnh
và các sở, ban, ngành có liên quan về tình hình cấp giấy phép lao động cho người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Phối hợp quản lý chặt các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài hoạt động trên lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội; số lao động
NNN làm việc tại tỉnh Quảng Bình.
c) Chủ trì tổ chức hoạt động của Đoàn
kiểm tra liên ngành, thực hiện kiểm
tra về tuyển dụng và quản lý NNN làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa
bàn tỉnh.
d) Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm
định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của các cơ quan, tổ chức và
doanh nghiệp ngoài các khu, tuyến công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Xử lý theo thẩm quyền đối với hành
vi vi phạm pháp luật lao động và quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý
NNN làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh; thông báo và trao
đổi kịp thời những thông tin liên quan cho Công an tỉnh nắm.
e) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
5. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu
kinh tế
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về các quy định của Bộ Luật lao động, các quy định về
tuyển dụng và quản lý NNN làm việc tại các doanh nghiệp, tổ
chức trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. Thông tin cho các doanh nghiệp, tổ
chức nắm rõ các văn bản quy phạm pháp luật trong việc tuyển
dụng và quản lý NNN làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
b) Tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết hồ
sơ cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận báo cáo
giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh
tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được. Thực hiện quản lý nhà nước đối
với văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt
trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật về thương mại.
c) Tham gia kiểm tra liên ngành về
tuyển dụng và quản lý NNN làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn
khu công nghiệp, khu kinh tế.
d) Thông tin đến Công an tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xử lý
theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật lao động và quy định của pháp
luật về tuyển dụng và quản lý NNN làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
6. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện quản lý NNN vào học tập, giảng dạy tại các
cơ sở giáo dục đào tạo do Sở quản lý theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
b) Trao đổi nội dung, kết quả hoạt động
của các hội nghị, hội thảo quốc tế, đoàn vào, đoàn ra, chương trình dự án có yếu
tố nước ngoài liên quan đến lĩnh vực giáo dục.
c) Thực hiện việc quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam.
7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp cơ quan có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước để giải
quyết các vấn đề về hộ tịch, con nuôi, quốc tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các thủ tục hành chính liên
quan đến lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, công chứng, chứng thực, nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp, cung cấp cho Công an tỉnh,
Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế thông
tin về lao động là NNN được cấp lý lịch tư pháp; hồ sơ giải quyết về quốc tịch; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định.
8. Trách nhiệm của Sở Du lịch
a) Phối hợp các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở kinh doanh lưu trú trong việc chấp hành các quy định về khai báo tạm trú cho NNN theo quy định. Chỉ đạo các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch có trách nhiệm quản lý khách du lịch là
NNN đúng với chương trình du lịch tại địa bàn.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp,
cá nhân hoạt động du lịch thực hiện nghiêm túc việc phổ biến,
hướng dẫn cho NNN bàn tuân thủ các quy định của pháp luật và phong tục tập quán
của Việt Nam.
9. Trách nhiệm của Sở Y tế
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý có đủ
điều kiện khám sức khỏe cho NNN và công bố cơ sở khám chữa
bệnh có đủ điều kiện khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài theo quy định của Bộ Y
tế. Kiểm tra tình hình dịch bệnh của NNN khi nhập cảnh vào
Việt Nam.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan quản lý NNN hoạt động y, dược
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật; trao đổi nội dung, kết quả hoạt động của các hội nghị, hội
thảo quốc tế, chương trình dự án có yếu tố nước ngoài liên quan đến lĩnh vực y
tế, đặc biệt là tình hình NNN làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh.
10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thông báo cho Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan thông tin giấy chứng nhận đầu tư
và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài khi có phát sinh (bao gồm cấp mới, giải thể và thu hồi).
b) Phối hợp với Công an tỉnh trong quản lý chuyên gia nước ngoài làm việc thông qua các dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA), nguồn hỗ trợ phi chính phủ do Sở thực hiện, báo cáo các hội thảo quốc tế có
khách nước ngoài tham gia hội thảo.
11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp, trao đổi với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý, hướng dẫn các
phóng viên, báo chí, truyền hình nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
cư trú, hoạt động của NNN trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
cập nhật, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang thông tin tổng hợp
của các cơ quan nhằm thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp
luật hiện hành liên quan trong công tác quản lý cư trú, hoạt
động của NNN tại địa phương.
12. Trách nhiệm của Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị tỉnh
a) Chủ động
trong các hoạt động hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, các hoạt động thông tin đối
ngoại; trong công tác vận động, mời gọi cá nhân nước ngoài, tổ chức phi chính
phủ nước ngoài đóng góp, giúp đỡ cho
tỉnh dưới hình thức viện trợ nhân đạo trong các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp trẻ khuyết tật, giáo dục mầm non, nuôi trẻ mồ côi, dạy
nghề cho phụ nữ nghèo... theo đúng trình tự, thủ tục và
quy định của pháp luật.
b) Chủ động phối
hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh trong việc quản lý hoạt động của các cá nhân,
tổ chức do Liên hiệp mời gọi, vận động.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Quảng Bình, Công an tỉnh,
Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan, tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có Quyết định khen tặng cho tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho cộng đồng.
13. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Thực hiện quản lý Nhà nước đối với
văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài
theo quy định của pháp luật. Thẩm định hồ sơ, thực hiện việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng
đại diện và chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn.
b) Thông báo cho Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan về tình hình
cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại
diện và chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
14. Trách nhiệm của các Cơ sở đào tạo
có yếu tố nước ngoài
a) Trực tiếp quản lý chuyên gia nước
ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh trong toàn bộ thời gian chuyên gia nước
ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh công tác, học tập và sinh sống tại Quảng
Bình; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
các vấn đề liên quan đến chuyên gia nước ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh
trong thời gian công tác, học tập và sinh sống trên địa
bàn tỉnh.
b) Thực hiện công tác khai báo thông tin
tạm trú của chuyên gia nước ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh trong thời
gian công tác, học tập và sinh sống trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về
cư trú, học tập, hoạt động của chuyên gia nước ngoài, tình
nguyện viên, lưu học sinh tại Việt Nam; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, hướng
dẫn, kịp thời báo cáo cơ quan chức năng việc chấp hành
pháp luật Việt Nam của chuyên gia nước ngoài, tình nguyện viên, lưu học sinh.
d) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 25/02/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý NNN học tập tại Việt Nam.
15. Trách nhiệm của các cơ quan, ban,
ngành khác; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Trao đổi, cung cấp cho các sở,
ban, ngành liên quan thông tin về các tổ chức, cá nhân NNN hoạt động thực tế tại
đơn vị, địa phương theo quy định và theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
b) Trao đổi, cung cấp thông tin cho
các sở, ban, ngành về hồ sơ giải quyết đăng ký hộ tịch,
công chứng, chứng thực, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn.
Điều 9. Phối hợp
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của NNN tại tỉnh Quảng Bình
1. Trong trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, cơ quan nào ra quyết định thành lập đoàn thanh tra thì cơ quan đó chủ trì, các cơ quan có
liên quan cử cán bộ tham gia. Việc kết luận, giải quyết, xử lý các vấn đề phát
sinh trong quá trình thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cư
trú, hoạt động của NNN trên địa bàn tỉnh.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011, Luật tố
cáo năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10. Phối hợp
trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với các vụ việc vi phạm pháp
luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của NNN do
đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền, đồng thời thông báo cho
Công an tỉnh để nắm, quản lý. Nếu vụ việc có tính chất phức
tạp thì trao đổi với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp xử lý.
3. Trong trường hợp NNN vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú trên địa bàn tỉnh nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì xử lý theo quy định
của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
4. Trong thời gian 12 giờ kể từ khi
phát hiện NNN bị tai nạn, tử vong và các vấn đề phức tạp khác, các sở, ban, ngành có NNN đến làm việc, lưu trú; Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi xảy ra vụ việc kịp thời trao đổi
bằng văn bản đến Công an tỉnh (qua Phòng QLXNC) và Sở Ngoại
vụ để phối hợp giải quyết theo quy định.
5. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nắm tình hình, số liệu, xây dựng, triển khai
thực hiện công tác quản lý cư trú, hoạt động đối với NNN trên địa
bàn tỉnh. Kịp thời thông báo cho các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện
về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của NNN trên địa bàn tỉnh để chủ động phối hợp,
phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
Điều 11. Phối hợp
trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú, hoạt động
của NNN
Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, phổ biến pháp luật
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của NNN tại Việt
Nam và các văn bản hướng dẫn có liên quan cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân liên quan tại địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và quy định của pháp
luật có liên quan.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ công an về tình hình, kết quả thực hiện.
Điều 13. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng năm (trước ngày
14/12) các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về Công an
tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp đặc biệt, đột xuất, các
sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời trao đổi, báo cáo
Công an tỉnh để phối hợp, giải quyết.
Điều 14. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phản ánh bằng văn bản về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, xử lý./.