ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3162/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 21 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN HỘI
NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH, NHIỆM KỲ 2016-2021
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Điều lệ (sửa đổi, bổ sung)
của Hội Người cao tuổi Việt Nam được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số
285/QĐ-BNV ngày 30/03/2012;
Căn cứ Quyết định số 278/QĐ-UBND
ngày 29/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, nhiệm kỳ
2011-2016;
Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-UBND
ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt nhân sự Ban Đại diện Hội Người
cao tuổi tỉnh, nhiệm kỳ 2016-2021;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 642/TTr-SNV ngày 04/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (sửa đổi,
bổ sung) hoạt động của Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, nhiệm kỳ
2016-2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Trưởng Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Hội Người cao
tuổi VN (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Ph 19b).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN ĐẠI DIỆN HỘI NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH, NHIỆM KỲ 2016-2021
(Kèm theo Quyết định số 3162/QĐ-UBND
ngày 21/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Ban Đại diện Hội Người Cao Tuổi tỉnh Đắk Lắk
(sau đây gọi tắt là Ban Đại diện) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập
sau khi được sự đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
chịu sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; giúp đỡ của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và sự chỉ đạo hướng dẫn
về công tác Hội của Trung ương Hội Người cao tuổi Việt
Nam.
Điều 2. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh là thành
viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, có cán bộ chuyên trách, có con
dấu, có tài khoản riêng và được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động.
Trụ sở của Ban Đại diện Hội Người cao
tuổi tỉnh đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN
ĐẠI DIỆN HỘI NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH
Điều 3. Chức
năng của Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
là một đầu mối công tác ở cấp tỉnh, có chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác người cao tuổi và Hội người
cao tuổi. Tiếp thu, vận dụng thực hiện chủ trương công tác của Trung ương Hội
Người cao tuổi Việt Nam cho phù hợp với điều kiện cụ thể
ở địa phương và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của Hội Người cao tuổi cấp huyện và hội
cơ sở.
Điều 4. Nhiệm vụ
của Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
1. Ban đại diện
Hội người cao tuổi tỉnh là cơ quan lãnh đạo cao nhất cấp tỉnh, chịu trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo các mặt công tác của Hội. Tổ chức thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội, các chủ trương công tác của địa
phương.
2. Thực hiện sự phối hợp giữa các cấp ủy Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp trong việc tổ chức thực hiện Luật Người cao tuổi và công tác Người cao tuổi ở địa phương; tham mưu đề xuất các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
về công tác Người cao tuổi.
3. Tiếp thu Nghị quyết, Chỉ thị của
Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, Nghị quyết,
Chỉ thị của cấp trên về công tác Người cao tuổi đối với Ban đại diện Hội Người
cao tuổi cấp huyện và hội cơ sở.
4. Sơ kết, tổng kết đánh giá tình
hình thực hiện công tác, thực hiện báo cáo định kỳ với Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công
tác thi đua khen thưởng đối với Ban Đại diện Hội Người cao tuổi cấp huyện và hội
cơ sở theo quy định của Điều lệ Hội và Quy chế thi đua
khen thưởng đã được ban hành.
Chương III
THÀNH VIÊN BAN ĐẠI
DIỆN VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 5. Thành
viên Ban Đại diện
Ban Đại diện hội Người cao tuổi tỉnh
có từ 13 đến 15 thành viên, gồm: Đại diện lãnh đạo Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan, một số thành viên là Trưởng Ban Đại diện Hội Người cao tuổi cấp huyện và
thành phố tiêu biểu; trong đó có từ 02 đến 03 cán bộ chuyên trách là Người cao
tuổi (đã nghỉ hưu) làm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban chuyên trách.
Điều 6. Thường trực
Ban Đại diện
1. Bộ phận thường trực Ban Đại diện gồm
có: Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban làm việc theo chế độ tập thể, chịu trách
nhiệm giải quyết các công việc của Ban Đại diện giữa hai kỳ họp Ban Đại diện.
2. Bộ phận thường trực Ban Đại diện
có các nhiệm vụ sau:
a) Lập kế hoạch và chương trình công
tác toàn khóa, sáu tháng, hàng năm và quy chế làm việc của Ban Đại diện, hướng
dẫn thi hành Điều lệ Hội Người cao tuổi Việt Nam;
b) Dự thảo chương trình, nội dung các
kỳ họp của Ban Đại diện; thông báo kết luận các kỳ họp của Ban Đại diện; dự thảo
các văn bản để triển khai các chủ
trương công tác của Ban Đại diện đến các cấp Hội;
c) Giải quyết công việc thường xuyên
hàng ngày của Ban Đại diện; tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Đại diện.
3. Bộ phận thường trực Ban Đại diện họp
định kỳ hàng tuần. Trường hợp cần thiết có thể họp bất thường
để giải quyết công việc chung.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng Ban
1. Trưởng Ban là người đứng đầu Ban Đại
diện, phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, công tác thi đua
khen thưởng trong hệ thống của các cấp hội; quản lý và điều
hành mọi hoạt động của Ban Đại diện, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh
về kết quả hoạt động của Ban Đại diện
và công tác Hội Người cao tuổi ở địa phương.
2. Chỉ đạo cụ thể các hoạt động của
Ban Đại diện nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Đại diện được quy định
tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế
này; đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên Ban Đại diện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Lãnh đạo mọi hoạt động của Ban Đại
diện, chủ trì và kết luận các phiên họp của Ban đại diện, có ý kiến quyết
định về những vấn đề mà các Phó trưởng Ban tham mưu, đề xuất; đồng thời làm chủ
tài khoản của cơ quan Ban đại diện.
4. Khi Trưởng Ban đi vắng thì ủy quyền
cho một Phó Trưởng Ban giải quyết công việc của Trưởng Ban.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Phó Trưởng Ban
1. Tham mưu giúp Trưởng Ban tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Ban Đại diện và của Trưởng Ban. Trực tiếp phụ trách
công tác kiểm tra; công tác chăm sóc phát huy vai trò Người
cao tuổi; một số lĩnh vực công tác và địa bàn do Trưởng Ban phân công; chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban về thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được Trưởng Ban phân công hoặc ủy quyền.
2. Xây dựng chương trình kế hoạch
công tác thuộc lĩnh vực được phân công. Đề xuất, kiến nghị với Trưởng Ban và
Ban Đại diện về những vấn đề thuộc chủ
trương công tác Người cao tuổi và biện pháp tổ chức, triển khai thực hiện công tác đạt hiệu quả cao.
3. Giúp Trưởng Ban đôn đốc, kiểm tra
các hoạt động của cấp dưới, duy trì các hoạt động trực báo, giao ban, bảo đảm nội
dung chất lượng hiệu quả.
4. Giúp Trưởng Ban quản lý tài sản của
cơ quan, phát hành tài liệu theo đúng quy định hiện hành.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các ủy viên
1. Trên cơ sở nhiệm vụ cụ thể được
Trưởng Ban phân công, các ủy viên Ban Đại diện có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo
các hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban về kết quả các nội
dung công việc được Trưởng Ban phân công.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các chủ trương công tác của Ban Đại diện theo sự phân công của Ban Đại diện, định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ban Đại diện.
3. Tham gia thảo luận, xây dựng đóng
góp ý kiến về những vấn đề có liên quan đến Luật Người cao tuổi và công tác Người
cao tuổi.
4. Được cung cấp
thông tin về những hoạt động của Hội Người cao tuổi trong
tỉnh và những tài liệu liên quan đến công tác chăm sóc và phát huy vai trò Người
cao tuổi.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 10. Đối với
Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam
Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh
tiếp thu và triển khai Nghị quyết Đại hội IV của Hội người cao tuổi Việt Nam;
xây dựng chương trình toàn khóa và chương trình công tác từng
năm; được cụ thể hóa hàng tháng và gắn với nhiệm vụ kinh tế xã hội của địa phương để thực hiện.
2. Đối với Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và chấp hành nghiêm chỉnh Chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước địa phương gắn với sự chỉ đạo của Trung ương Hội Người cao tuổi
Việt Nam.
Điều 11. Đối với
các Sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể; Ban
công tác Người cao tuổi
Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
chấp hành sự quản lý của Nhà nước và thực hiện tốt sự phối hợp về tổ chức, hoạt
động và phát triển Hội triển khai
chương trình phối hợp với các Sở, ban, ngành đã được ký kết,
là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh cùng với các đoàn thể triển khai các chương trình các cuộc vận động đã đề
ra. Phối hợp với Ban công tác người cao tuổi thực hiện các chính
sách; chế độ về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Đối với
Ban Đại diện Hội Người cao tuổi cấp huyện
1. Thông qua việc chỉ đạo, triển
khai, tổ chức thực hiện của các Trưởng, Phó Ban Đại diện cấp huyện, Thường trực
Ban Đại diện chỉ đạo, định kỳ kiểm tra hoạt động của tổ chức
Hội cấp dưới, nắm tình hình tổ chức và hoạt động; hướng dẫn việc sơ kết, tổng kết của các cấp hội.
2. Báo cáo định kỳ 03 tháng, 06
tháng, một năm các vấn đề đột xuất ở địa phương về công tác hội với Ban Đại diện
Hội Người cao tuổi tỉnh.
Chương V
NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, BÁO CÁO
Điều 13. Nguyên
tắc hoạt động
Các thành viên trong Ban Đại diện làm
việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, phân công từng cá
nhân phụ trách, các vấn đề đưa ra cuộc họp của Ban Đại diện được thảo luận dân
chủ, người chủ trì cuộc họp kết luận, khi cần thiết biểu quyết hoặc bỏ phiếu
kín và quyết định vấn đề theo đa số.
Điều 14. Chế độ
hội họp
1. Định kỳ 03 tháng/lần, Ban đại diện tổ chức họp
toàn thể đánh giá các hoạt động, công việc đã thực hiện triển khai kế hoạch
công tác cho thời gian tiếp theo. Ngoài ra, khi cần thiết có thể họp bất thường để giải quyết các
công việc cấp bách, cần thiết có liên quan đến nhiệm vụ của Ban Đại diện.
Trong trường hợp không tổ chức họp
các thành viên của Ban Đại diện, Thường trực ban gửi công văn lấy ý kiến trực tiếp từng thành
viên và tổng hợp, quyết định vấn đề theo ý kiến đa số.
2. Các thành viên Ban Đại diện có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Đại diện. Trường hợp vắng mặt phải ủy quyền cho cán bộ thuộc quyền dự
họp thay và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của người
được ủy quyền.
Điều 15. Chế độ
thông tin báo cáo
Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Ban Đại
diện báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về tình hình triển khai và kết
quả hoạt động của Ban Đại diện.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Quy chế này áp dụng cho Ban Đại diện
Hội Người cao tuổi tỉnh Đắk Lắk. Các thành viên Ban Đại diện Hội Người cao tuổi
tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Ban Đại diện Hội Người
cao tuổi có trách nhiệm tổng hợp, phối
hợp với Sở Nội vụ đề xuất tham mưu UBND
tỉnh để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.