THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 314/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH “NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Nâng cao năng lực nghiên cứu
về dân số và phát triển đến năm 2030” (sau đây viết tắt là Kế hoạch) với các nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường tiềm lực nghiên cứu về dân
số và phát triển, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao năng lực trình độ nghiên cứu
chuyên sâu, đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu toàn diện về dân số và phát triển để
cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ việc triển khai các giải pháp hướng
tới mục tiêu đề ra trong chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 góp phần phát
triển đất nước nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025
+ Cả nước có từ 2 đến 5 tổ chức đủ
năng lực nghiên cứu chuyên sâu về dân số và phát triển; đến năm 2030 có từ 5 đến
8 tổ chức đủ năng lực nghiên cứu chuyên sâu về dân số và
phát triển.
+ Có ít nhất 5 công bố về dân số và
phát triển trên các tạp chí khoa học quốc tế thuộc ISI hoặc Scopus; 30 công bố
trên các tạp chí khoa học trong nước; 5 nghiên cứu sinh thực hiện luận án, 15
thạc sỹ được đào tạo trong khuôn khổ nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Kế
hoạch;
- Đến năm 2030
+ Các nghiên cứu khoa học công nghệ về
dân số và phát triển được nghiên cứu, phát triển ngang tầm
khu vực và thế giới; một số công nghệ Y - sinh học chuyên sâu phục vụ việc tầm
soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, dự phòng, điều trị
và phục hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được nghiên cứu,
phát triển đạt trình độ ngang tầm thế giới được ứng dụng tại
Việt Nam.
+ Có ít nhất 10 công bố trên các tạp
chí khoa học quốc tế thuộc ISI hoặc Scopus; 30 công bố trên các tạp chí khoa học
trong nước; 10 nghiên cứu sinh thực hiện luận án, 30 thạc sỹ được đào tạo trong
khuôn khổ nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Kế hoạch.
- Hình thành mạng lưới liên kết các
cơ sở nghiên cứu, các nhà khoa học về dân số và phát triển trong nước và quốc tế.
Tăng cường chia sẻ, phổ biến và phối hợp thực hiện các nghiên cứu khoa học và
đào tạo. Hình thành cơ sở dữ liệu dân số và phát triển phục vụ nghiên cứu, xây
dựng chính sách về dân số và phát triển.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa
học cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu về dân số và phát triển
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong và
ngoài nước về dân số và phát triển cho cán bộ nghiên cứu, quản lý trong lĩnh vực
y tế - dân số.
- Thực hiện lồng ghép, gắn kết việc
nâng cao năng lực cán bộ nghiên cứu về dân số và phát triển với các nhiệm vụ
đào tạo cán bộ có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học; đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài
bằng ngân sách nhà nước.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ, tạo điều
kiện cho cán bộ nghiên cứu về dân số và phát triển tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế, khuyến khích công bố kết quả nghiên cứu về
dân số và phát triển trên các tạp chí quốc tế uy tín.
2. Nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị kỹ thuật cho các tổ chức nghiên cứu về dân số và phát triển
- Nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị kỹ thuật cho các tổ chức có chức năng nghiên cứu chuyên sâu và tổ
chức có hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển tạo điều kiện thuận lợi triển
khai công tác đào tạo, nghiên cứu về dân số và phát triển;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử
dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước tham gia nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu về dân số và phát
triển; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia phục
vụ triển khai các chương trình, dự án liên quan đến dân số và phát triển.
3. Tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học
và công nghệ về dân số và phát triển
- Nghiên cứu toàn diện, đồng bộ các vấn
đề dân số và quan hệ, tác động của dân số với phát triển kinh tế-xã hội, chú trọng
về các mặt: duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về
mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả dân số vàng; thích ứng với già hóa dân
số; phân bố dân số hài hoà, hợp lý; lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực; nâng
cao chất lượng dân số;
- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước về dân số và phát triển. Tập
trung nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số và phát triển phục vụ xây dựng và thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực; phát triển kinh tế - xã hội địa phương và quản lý
điều hành công tác dân số. Phát triển công nghệ y - sinh học nhằm tầm soát, chẩn
đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh ngang tầm khu vực và thế giới;
dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi;
- Hoàn thiện hệ thống thông tin, số
liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số và phát triển kết nối với hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia; bảo đảm cung cấp đủ các thông tin, số liệu phục vụ nghiên cứu
và lồng ghép yếu tố dân số vào công tác lập kế hoạch phát triển ở các ngành,
các cấp.
4. Hình thành mạng lưới liên kết giữa
cơ sở nghiên cứu và nhà khoa học về dân số và phát triển tại Việt Nam thông qua
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tăng cường truyền
thông về dân số và phát triển.
5. Tăng cường hội nhập quốc tế trong
nghiên cứu về dân số và phát triển. Thúc đẩy quan hệ hợp
tác quốc tế song phương, đa phương, tăng cường trao đổi
chia sẻ kinh nghiệm, kết quả hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển.
III. KINH PHÍ
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy
định pháp luật về phân cấp, quản lý, trong đó: chi thực hiện
các nhiệm vụ về nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật
theo các nội dung của Kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ nghiên cứu, hợp tác quốc tế và thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch.
Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
2. Kinh phí của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch.
3. Kinh phí huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và
các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, tổ chức xây dựng, triển
khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia về dân số
và phát triển bảo đảm chất lượng;
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế
hoạch; phối hợp với Bộ Y tế định kỳ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ; tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Bộ Y tế
- Chủ trì; tổ chức xây dựng, triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ để thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
- Tăng cường hợp
tác giữa các tổ chức có chức năng nghiên cứu khoa học về dân số và phát triển trong và ngoài nước. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dân số và phát triển
kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ nghiên cứu, xây dựng chính
sách về dân số và phát triển;
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các Bộ,
ngành, địa phương; báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tổ chức nghiên cứu lồng ghép
các yếu tố dân số (quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng
dân số) vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước theo đặc thù từng vùng, từng ngành, từng địa
phương.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, tổ chức nghiên cứu về chính
sách an sinh xã hội cho trẻ em, người cao tuổi và các nhóm dân số dễ bị tổn
thương, việc làm cho người cao tuổi; các vấn đề về di dân, khả năng tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản của người di cư; tận dụng hiệu quả dân số vàng.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được
phân công, bố trí kinh phí và huy động nguồn lực tổ chức thực hiện tốt các nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ: KTTH, KSTT, TCCV, TKBT;
- Lưu: VT, KGVX (2) vt.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|