ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2021/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 23 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở
RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP
ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng
phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA
ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD
ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về An toàn cháy cho nhà và công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
Thanh Hóa Tờ 1335/TTr-CAT-PC07 ngày 15/10/2021; của Công văn số 2195/STP-XDVB
ngày 29/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và
nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bô: Tư pháp, Công an, Xây dựng (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT; KSTTHCNC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP
SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2021/QĐ-UBND ngày 23/11/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về an toàn
phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Quy định này không áp dụng đối với
căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở riêng lẻ; nhà ở đã
chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình, các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có
liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ; nhà ở kết
hợp sản xuất, kinh doanh.
Chương II
AN TOÀN PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 3. Yêu cầu
về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
Chủ hộ gia đình phải bảo đảm và duy
trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình, cụ
thể:
1. Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng:
a) Gian phòng để ở bố trí tại tầng thấp,
gần cầu thang, lối ra thoát nạn, ngăn cách với khu vực, gian phòng có bảo quản
vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ và sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt. Không bố trí
gian phòng bảo quản, tích trữ xăng, dầu, hóa chất dễ cháy, nổ trong nhà.
b) Gian phòng, khu vực để ô tô, xe
máy, máy phát điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng nhiên liệu
là xăng, dầu phải được ngăn cách hoặc có khoảng cách đến lối ra thoát nạn của
nhà và nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt nhằm loại trừ nguyên nhân gây cháy,
cháy lan, bảo đảm thoát nạn an toàn cho người từ các gian phòng khác, tầng phía
trên của nhà. Trường hợp, các gian phòng, khu vực bố trí trong không gian kín
phải duy trì thường xuyên giải pháp thông gió phù hợp với đặc điểm của nhà.
c) Nhà có tầng hầm, tầng bán hầm, có
giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng trên qua cầu thang bộ, giếng thang
máy, trục kỹ thuật của nhà.
2. Đường, lối thoát nạn
a) Nhà có 01 lối ra thoát nạn, bố trí
thêm 01 lối ra thứ 2 qua ban công, lô gia, cửa sổ có mặt ngoài thông thoáng, lối
lên mái nhà hoặc bằng thang sắt, ống tụt, thang dây ngoài nhà để thoát nạn khi
cần thiết. Trường hợp, lối thoát nạn qua lồng sắt, lưới sắt, có ô cửa có kích
thước đủ rộng để cho người di chuyển thuận lợi.
b) Trên đường, lối đi, cầu thang
thoát nạn không sử dụng vật liệu dễ cháy để thi công, lắp đặt, trang bị nội thất;
không bố trí lắp đặt vật dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt tường có độ cao dưới
2m; không lắp đặt gương soi trên đường, lối đi, cầu thang bộ thoát nạn. Chiều rộng
của lối đi, bản thang thoát nạn phải bảo đảm cho người di chuyển thuận lợi và
không nhỏ hơn 0,7m.
c) Lối ra tại tầng 1 phải thoát trực
tiếp ra ngoài, trường hợp thoát qua gian phòng khác, phải duy trì chiều rộng lối
đi và khoảng cách an toàn đến các vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, sử dụng nguồn
lửa, nguồn nhiệt (ô tô, xe máy). Cửa đi trên lối thoát nạn tại tầng 1 sử
dụng cửa bản lề (cửa cánh), hạn chế sử dụng cửa cuốn, cửa trượt, trường
hợp lắp đặt cửa cuốn, phải có bộ phận lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất
điện hoặc có động cơ điện bị hỏng.
3. Sắp xếp vật dụng, thiết bị, quản
lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, trong nhà.
a) Tài sản, vật tư, chất cháy phải được
bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn; không để gần
nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ cắm điện, aptomat, cầu dao, thiết bị tiêu thụ điện có
sinh nhiệt; không bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt trong gầm cầu thang, buồng thang bộ, trên hoặc liền kề với đường, lối
thoát nạn.
b) Không bố trí, sử dụng các thiết bị
có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas mini) gần vị trí sử
dụng ngọn lửa trần để đun nấu, thiết bị điện có sinh nhiệt.
c) Việc sử dụng nguồn lửa trong nhà
phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy:
- Bếp sử dụng khí LPG (gas):
Phải bố trí trên mặt sàn bằng phẳng, thông thoáng, cách xa thiết bị điện, lắp đặt
thiết bị báo dò khí gas tại khu vực sử dụng khí gas; thường xuyên kiểm tra tình
trạng của van khóa, dây dẫn và đóng van bình gas sau khi sử dụng; không sử dụng
các bình gas mini đã qua sử dụng, bình gas, dây dẫn khí, bếp không rõ nguồn gốc,
xuất xứ. Khi phát hiện có mùi đặc trưng của khí gas phải giữ nguyên hiện trạng
của hệ thống điện (không bật, tắt công tắc thiết bị điện vào thời điểm đó),
không dùng ngọn lửa trần (bật lửa, diêm, đèn dầu, hương, nến), mở cửa sổ,
cửa chính (tránh làm phát sinh tia lửa) để thoát khí gas, phải khóa ngay
van bình và báo cho đại lý cung cấp gần nhất.
- Bếp điện: Phải được lắp đặt, sử dụng
dây dẫn, thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp và có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng.
- Bếp dầu: Phải được bố trí trên mặt
sàn bằng phẳng, không dùng xăng hoặc xăng pha dầu để đun bếp dầu; không rót
thêm dầu vào bếp khi đang đun nấu, tắt bếp sau khi sử dụng.
- Thắp hương thờ cúng, đốt vàng mã:
Vách, trần, vật liệu trang trí khu vực thờ cúng là loại không cháy hoặc khó
cháy, không thắp hương khi không có người trong nhà; khi đốt vàng mã phải có
người trông coi và có biện pháp ngăn tàn lửa để chống cháy lan.
- Khi hàn cắt trong sửa chữa, cải tạo
nhà phải thực hiện đúng quy trình, quy định; có người giám sát, có biện pháp
che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy và trang bị các bình chữa
cháy để xử lý khi xảy ra cháy, nổ.
4. Lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị
điện trong nhà
a) Hệ thống điện được lắp đặt bảo đảm
đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt
chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất tiêu
thụ lớn. Khi lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ phải tính toán công suất của hệ
thống điện để tránh quá tải và không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị, vị
trí lắp đặt, bố trí thiết bị phải đảm bảo yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa
cháy.
b) Dây dẫn điện đặt trong nhà phải đảm
bảo yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đặt trong ống gen, máng cáp,
tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật
liệu không cháy). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện trong cùng 01 ổ
cắm; trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải kiểm tra, tắt nguồn điện tới
các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
c) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa
chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn
điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt
nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
5. Trang bị phương tiện, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy
a) Nhà ở riêng lẻ phải được trang bị
ít nhất 01 bình chữa cháy, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng,
kìm cộng lực), phương tiện chữa cháy thô sơ; đèn pin, đèn tích điện hoặc
đèn chiếu sáng sự cố; vị trí đặt ở nơi dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử
dụng để kịp thời khi chữa cháy, mở cửa, thoát nạn an toàn khi xảy ra sự cố
cháy, nổ. Đồng thời có thể trang bị thêm hệ thống, thiết bị báo cháy tự động, mặt
nạ phòng độc, thang dây, ống tụt cứu người. Ngoài ra, tùy theo quy mô (số tầng,
chiều cao), nhà ở riêng lẻ phải được trang bị các phương tiện phòng cháy và
chữa cháy khác theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3890:2009 Phương tiện
phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo
dưỡng; hệ thống cấp nước chữa cháy phải được thiết kế, trang bị theo quy định tại
QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công
trình.
b) Các phương tiện, thiết bị phòng
cháy và chữa cháy phải được kiểm định và dán tem kiểm định về phòng cháy và chữa
cháy; được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
6. Đối với nhà ở hộ gia đình cao từ
07 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên thì các điều kiện an toàn PCCC về
bố trí mặt bằng, công năng sử dụng, đường, lối thoát nạn không áp dụng theo các
quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này mà phải áp dụng theo các quy định tại
QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công
trình.
7. Ngoài các yêu cầu về phòng cháy và
chữa cháy theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 điều này, chủ hộ gia đình có thể
tăng cường thêm các giải pháp về bố trí mặt bằng, công năng sử dụng, ngăn cháy
lan, thoát nạn, lắp đặt các hệ thống phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ để đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và thoát nạn
cho công trình.
Điều 4. Yêu cầu về
an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh phải
bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phần
nhà để ở theo các nội dung tại Điều 3 nêu trên và phần để sản xuất, kinh doanh (cơ
quan, tổ chức khác sử dụng phần nhà để sản xuất, kinh doanh phải thực hiện các
quy định về phòng cháy và chữa cháy chung của nhà và duy trì các điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý). Khu vực sản xuất,
kinh doanh trong nhà ở hộ gia đình phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy, cụ thể:
1. Lập, quản lý, cập nhật, bổ sung hồ
sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở, bảo đảm thành
phần theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 24/12/2020
của Bộ Công an.
2. Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng
a) Gian phòng sản xuất, kho chứa thuộc
nhóm F5.1, F5.2 bố trí không quá 01 tầng hầm; không bố trí gian phòng sử dụng
hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng cháy, vật liệu dễ bắt cháy, gian phòng để ở
trong tầng hầm; không bố trí gian phòng có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B trong
ngôi nhà.
b) Gian phòng sản xuất, kinh doanh phải
được ngăn cháy lan, ngăn khói với khu vực để ở của hộ gia đình, cầu thang bộ
chung của các tầng và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà.
c) Gian phòng sản xuất, kinh doanh,
có bố trí gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm cháy, nổ khác phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh phải được ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng kết cấu
ngăn cháy.
3. Đường, lối thoát nạn
a) Lối ra thoát nạn tại tầng 1 của
khu vực để ở phải ngăn cách với lối ra thoát nạn của khu vực sản xuất, kinh
doanh bằng kết cấu ngăn cháy.
b) Yêu cầu về đường, lối thoát nạn của
khu vực, gian phòng, tầng sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng quy định của tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy tại thời điểm cải tạo, thay đổi
tính chất sử dụng. Trong nhà ở nhiều tầng có sử dụng chung cầu thang bộ thoát nạn
thì gian phòng sản xuất, kinh doanh hàng hóa cháy được tại từng tầng nhà phải
được ngăn cháy lan, ngăn khói với cầu thang bộ bằng kết cấu ngăn cháy, cửa ngăn
cháy.
c) Dây chuyền công nghệ bố trí trong
khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng kinh doanh trong
gian phòng sản xuất, kinh doanh, kho chứa phải được duy trì về chiều rộng của
đường thoát nạn và khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa thoát nạn của gian
phòng.
d) Cửa đi trên lối thoát nạn phải sử
dụng cửa bản lề (cửa cánh). Trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh
doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng cửa cuốn, cửa trượt phải duy trì chế độ
thường mở của các cửa này trong thời gian có người làm việc. Cửa cuốn, phải có
bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.
4. Sắp xếp vật tư, thiết bị, hàng hóa
và quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
a) Sắp xếp, bảo quản vật tư, hàng hóa
theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, việc sắp xếp, để trên bục kệ,
giá hoặc chồng đống phải vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối
thoát nạn của gian phòng, ngôi nhà. Vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy hoặc dễ
bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các vật
tư hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan. Không tập kết, bố trí vật tư
hàng hóa trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh hưởng đến
việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến
từng nhà.
b) Vật tư, hàng hóa dễ cháy phải bố
trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao,
khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt.
c) Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng
trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư, hàng hóa cháy được.
d) Khi điều kiện sản xuất, kinh doanh
có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí
cách các vật tư, hàng hóa dễ cháy, phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng,
chất khí dễ cháy (ô tô, xe máy); khi dự trữ xăng, dầu, khí LPG, hóa chất
dễ cháy, nổ phục vụ sản xuất, chỉ nên dự trữ số lượng tối thiểu đáp ứng nhu cầu
sử dụng trong thời gian ngắn, đồng thời phải bố trí khu vực bảo quản bên ngoài
nhà bảo đảm yêu cầu thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng
trực tiếp và không để gần lối ra thoát nạn của nhà.
e) Khi hàn cắt trong sửa chữa, cải tạo
nhà phải thực hiện đúng quy trình, quy định; có người giám sát, có biện pháp
che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy và trang bị các bình chữa
cháy để xử lý khi xảy ra cháy, nổ.
5. Hệ thống, thiết bị điện trong nhà
a) Hệ thống điện phải được lắp đặt
riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực để ở của nhà. Phải bảo đảm
đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện, có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt
chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất
tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm thiết bị, máy móc phải tính toán công suất của hệ
thống điện để tránh quá tải và không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị
trên; vị trí lắp đặt, bố trí phải bảo đảm yêu cầu về an toàn PCCC.
b) Tại khu vực có bảo quản, sản xuất,
kinh doanh sử dụng vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ
điện, thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt
trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên
ngoài kho.
c) Dây dẫn điện đặt trong nhà phải bảo
đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đặt trong ống gen, máng cáp,
tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật
liệu không cháy). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện trong cùng 01 ổ
cắm.
d) Thiết bị tiêu thụ điện có phát
sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần (khoảng
cách ít nhất 0,5m) hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được.
e) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa
chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn
điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt
nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
6. Trang bị phương tiện phòng cháy và
chữa cháy
a) Đối với khu vực sản xuất, kinh
doanh phải trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, đèn chiếu
sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn, hệ thống thông gió, chống tụ khói bảo đảm
theo quy định tại TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và
công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật hiện hành.
b) Các phương tiện, thiết bị phòng
cháy và chữa cháy phải được kiểm định và dán tem kiểm định về phòng cháy và chữa
cháy; được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
7. Đối với nhà ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh cao từ 07 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên hoặc có phần
diện tích sàn dành cho công năng để sản xuất, kinh doanh chiếm từ 30% trở lên
diện tích sàn xây dựng của nhà trở lên thì các điều kiện an toàn PCCC về bố trí
mặt bằng, công năng sử dụng, đường, lối thoát nạn không áp dụng theo các quy định
tại khoản 1, khoản 2 điều này mà phải áp dụng theo các quy định tại QCVN
06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình
và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
8. Ngoài các yêu cầu về phòng cháy và
chữa cháy theo quy định từ khoản 1 đến khoản 7 điều này, chủ hộ kinh doanh có
thể tăng cường thêm các giải pháp về bố trí mặt bằng, công năng sử dụng, ngăn
cháy lan, thoát nạn, lắp đặt các hệ thống phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ để đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và thoát nạn
cho công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh
có trách nhiệm
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy
định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa
cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương tổ chức, tham gia
phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
b) Thực hiện các yêu cầu về phòng
cháy, chữa cháy theo quy định của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật phòng cháy, chữa cháy; điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra để
kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những thiếu sót, nguy cơ gây cháy, nổ
trong phạm vi quản lý của mình; giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố về
cháy, nổ xảy ra và phổ biến cho thành viên trong gia đình, người làm việc tại
cơ sở.
d) Thiết kế xây dựng nhà ở hộ gia
đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh đảm bảo các điều kiện an toàn phòng
cháy, chữa cháy theo quy định tại văn bản này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên qua n; thi công theo đúng thiết kế đã được cơ quan có tham quyền cấp
phép xây dựng. Khuyến khích trang bị, lắp đặt các thiết bị cảnh báo cháy sớm,
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (mặt nạ lọc độc, dây tự
cứu, thang dây, dụng cụ phá dỡ thông thường, chăn chiên, dụng cụ chứa nước vừa
phục vụ sinh hoạt, vừa phục vụ chữa cháy, hệ thống cấp nước chữa cháy) phù
hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng.
e) Phối hợp với đơn vị, cá nhân được
phân công thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy (Công
an cấp tỉnh, Công an cấp huyện, UBND cấp xã), cơ quan, tổ chức khác có hoạt động
sản xuất, kinh doanh bên trong nhà để được hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
f) Tổ chức thực hiện quản lý chặt chẽ
và sử dụng an toàn nguồn lửa, nguồn nhiệt, chất dễ cháy, nổ.
g) Hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy theo quy định
tại Khoản 3, Điều 5 Luật Phòng cháy và chữa cháy và duy trì các điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thành viên hộ gia đình, người làm
việc trong nhà, cơ quan tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy
định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy, biết sử dụng
dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị tại hộ gia đình; tích
cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy do cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương tổ chức, tham gia phong trào
toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
b) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật, nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy do chủ hộ gia đình ban
hành; thực hiện trách nhiệm quản lý, ban hành các nội quy, quy định, phân công
người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy và duy trì các điều kiện an
toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý.
c) Thực hiện các yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình hướng dẫn,
quy định.
d) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và
chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ
sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại hộ gia đình, nhà
để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực tiếp
phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Điều 6. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm
phối hợp với Công an tỉnh để tham mưu, đề xuất bổ sung quy định hoặc tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này; phổ biến,
triển khai thực hiện quy định này và xử lý các hành vi vi phạm trong phạm vi quản
lý của mình.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, thẩm
định điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy trong quá trình kiểm tra, thẩm định
cấp phép xây dựng đối với nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh
doanh theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung Quy định này của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật,
kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên các
phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình chủ động
tìm hiểu, nắm bắt.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020; chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định
này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm
vi trách nhiệm quản lý; hướng dẫn, kiểm tra các hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý trên địa
bàn thực hiện quy định này nhằm bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
Là đơn vị thường trực, tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các nội dung của Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh; thường
xuyên tổng hợp các ý kiến vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cho
phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 10. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với nhà ở riêng lẻ có sẵn, nhà
để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh được đưa vào sử dụng trước thời điểm Quy định
này có hiệu lực thi hành; trong thời hạn 12 tháng, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh
doanh, cá nhân phải thực hiện các yêu cầu an toàn về phòng cháy, chữa cháy theo
quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này; trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ
kinh doanh, cá nhân không thực hiện được các yêu cầu về bố trí mặt bằng, công
năng sử dụng, đường, lối thoát nạn do không đủ không gian, diện tích hoặc phải
phá dỡ mà ảnh hưởng đến kết cấu công trình thì phải cam kết với chính quyền địa
phương chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu cháy, nổ xảy ra.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ; nhà để ở kết
hợp sản xuất, kinh doanh xây dựng mới, cải tạo, thay đổi công năng sau thời điểm
Quy định này có hiệu lực thi hành, phải thực hiện các điều kiện an toàn về
phòng cháy, chữa cháy theo các yêu cầu tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này
trước khi đưa vào sử dụng.
3. Trường hợp chủ hộ gia đình, chủ hộ
kinh doanh, cá nhân không thực hiện các yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa
cháy theo quy định này sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật./.