UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 21 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT KHEN THƯỞNG CỦA UBND THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét khen thưởng của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết
định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng về việc Ban hành Quy chế xét khen thưởng của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
mặt trận, hội, đoàn thể thành phố, các quận, huyện, các khối thi đua, các cơ
quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
QUY CHẾ
XÉT KHEN THƯỞNG CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 21
tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phạm
vi, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục, quy trình xét các danh
hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND thành phố
Đà Nẵng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, xét và đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng và xét hiệp y khen thưởng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tập thể và cá nhân thuộc:
a) Đoàn Đại biểu Quốc hội
thành phố Đà Nẵng;
b) Hội đồng nhân dân thành
phố Đà Nẵng;
c) Các cơ quan làm công tác
Đảng thành phố Đà Nẵng;
d) Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Đà Nẵng;
đ) Các quận, huyện;
e) Tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các
thành viên khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng;
g) Tổ chức kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế có trụ sở đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Ban quản lý
khu chế xuất, khu kinh tế;
h) Khối thi đua và thành
viên khối thi đua;
i) Cơ quan, đơn vị trung
ương đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có tham gia đăng ký thi đua với thành
phố (gọi tắt là cơ quan trung ương);
k) Công dân thành phố Đà
Nẵng.
2. Tập thể và cá nhân ở các
địa phương khác; người Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước ngoài; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có những đóng góp được ghi nhận trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hiệp y khen thưởng là
hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ trước
khi quyết định khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng;
2. Khen thưởng thường
xuyên là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân
đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng
năm hoặc nhiều năm;
3. Khen thưởng theo đợt (hoặc
theo chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành
tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc một
chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động;
4. Khen thưởng đột xuất là
hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất, trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của
nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được
dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể,
cá nhân phải đảm nhận);
5. Hồ sơ có số lượng vừa là
hồ sơ đề nghị khen thưởng dưới 10 tập thể, cá nhân;
6. Hồ sơ có số lượng
nhiều là hồ sơ đề nghị khen thưởng có từ 10 tập thể, cá nhân trở lên;
7. Cơ quan thành phố là
gọi tắt của tất cả các đối tượng tại điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 2
Quy chế này;
8. Đơn vị trực thuộc là
đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, trực tiếp chịu sự quản lý điều
hành của cơ quan thành phố, cơ quan trung ương;
9. Đơn vị thành viên là
đơn vị trong một khối, cụm thi đua hoặc cùng tham gia thực hiện một nội dung
thi đua;
10. Tập thể nhỏ là
đơn vị không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, như các phòng, ban,
bộ phận, tổ, nhóm, đội và tương đương;
11. Tập thể là cơ
quan thành phố, cơ quan trung ương, khối thi đua, đơn vị trực thuộc, đơn vị
thành viên, tập thể nhỏ;
12. Thành tích rõ ràng là
thành tích đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định công nhận, như đạt
giải trong các kỳ thi, hội thi, hội thao, hội diễn.
Điều 4.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Chính xác, công khai, dân
chủ, công bằng, kịp thời và đảm bảo hồ sơ, thủ tục theo quy định;
2. Đảm bảo thống nhất giữa
tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
3. Việc khen thưởng và đề
nghị khen thưởng phải đảm bảo tiêu chuẩn khen thưởng, mức độ thành tích đã đạt
được, phạm vi, ảnh hưởng của thành tích. Đối với khen thưởng theo chuyên đề,
khen thưởng đột xuất thì không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức
khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng với mức cao hơn;
4. Thành tích đạt được trong
điều kiện càng khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét đề
nghị khen thưởng với mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng đơn vị trực thuộc, tập
thể nhỏ và người lao động trực tiếp;
5. Một đối tượng có thể được
khen thưởng nhiều hình thức hoặc nhiều danh hiệu cùng một lúc;
6. Một hình thức khen thưởng,
một danh hiệu thi đua có thể khen tặng nhiều lần cho một đối tượng;
7. Kết hợp chặt chẽ việc
động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
8. Không xét khen thưởng
hoặc hiệp y khen thưởng (trừ trường hợp có thành tích xuất sắc đột xuất) đối
với các trường hợp sau:
a) Không tổ chức hoặc không
tham gia phong trào thi đua;
b) Không thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng;
c) Không đăng ký thi đua
theo quy định.
Điều 5.
Thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố quyết định khen thưởng hoặc đề nghị khen
thưởng
1. Quyết định khen thưởng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND thành phố theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng cho các đối tượng
quy định tại Điều 2 Quy chế này;
2. Trình Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước cho các đối tượng tại Điều 2 Quy chế này {trừ các cơ quan trung
ương và các ngành sau đây do bộ, ngành trung ương trình khen: Bộ Chỉ huy Quân
sự, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an, Viễn thông, Bưu điện, Thuế, Kho bạc, Ngân
hàng, Hải quan, Thống kê, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án, Bảo hiểm xã hội,
Liên đoàn Lao động (đối với tập thể gồm Liên đoàn Lao động thành phố và các
ban, đơn vị trực thuộc; đối với cá nhân là cán bộ chuyên trách công đoàn ở các
ban, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động thành phố)} sau khi có kết quả xét
duyệt và đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố (viết tắt là Hội
đồng TĐKT TP);
3. Xét hiệp y khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân thuộc cơ quan thành phố, khối thi đua và cơ quan trung
ương theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương
II
DANH HIỆU THI
ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG
Điều 6.
Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch UBND thành phố
1. Danh hiệu thi đua:
a) Đối với tập thể: Cờ thi
đua, Tập thể lao động xuất sắc;
b) Đối với cá nhân: Chiến sỹ
thi đua thành phố.
2. Hình thức khen thưởng:
Bằng khen.
Điều 7.
Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Cờ thi đua
1. Cờ thi đua của UBND thành
phố được xét tặng hằng năm cho đơn vị thành viên thuộc khối thi đua, cơ quan
thành phố và đơn vị trực thuộc cơ quan thành phố;
2. Cờ thi đua của UBND thành
phố được xét tặng cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
b) Có cải tiến, sáng tạo,
vượt khó, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; thực
hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước trong năm;
c) Có mô hình mới, nhân tố
mới tiêu biểu;
d) Tổ chức cơ sở đảng được công
nhận trong sạch vững mạnh; đoàn thể vững mạnh; cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn
hóa (nếu cơ quan, đơn vị là đối tượng được quy định xét công nhận cơ quan đạt
chuẩn văn hóa hằng năm);
đ) Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội bộ đoàn kết; tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
e) Tập thể tiêu biểu, hoàn
thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác, được khối, cụm thi đua bình chọn,
suy tôn.
Điều 8.
Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Tập thể lao động xuất sắc
1. Danh hiệu Tập thể lao
động xuất sắc được xét tặng hằng năm cho các đối tượng sau:
a) Đối với cấp thành phố
gồm: các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, hội, đoàn thể thành
phố và tương đương;
b) Đối với cấp quận, huyện
gồm: các phòng, ban và tương đương thuộc quận, huyện; các đơn vị trực thuộc cấp
quận, huyện, UBND cấp phường, xã; hội, đoàn thể cấp phường, xã và tương đương;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp
gồm: trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa,
phòng và tương đương;
d) Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh…
(trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp,
phòng, phân xưởng.
2. Tập thể lao động xuất sắc
là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các Tập thể lao động tiên tiến đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Có phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
b) Có cải tiến, sáng tạo,
vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước;
c) Có 100% cá nhân trong tập
thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời
hạn tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ
Luật Lao động);
đ) Tổ chức cơ sở đảng được
công nhận trong sạch vững mạnh; đoàn thể vững mạnh; đơn vị, tập thể đạt chuẩn
văn hóa (nếu đơn vị, tập thể là đối tượng được quy định xét công nhận cơ quan
đạt chuẩn văn hóa hằng năm);
e) Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội bộ đoàn kết; tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
Điều 9.
Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Chiến sỹ thi đua thành phố
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
thành phố được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau đây:
1. Có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân 3 lần liên tục (tính đến năm đề nghị khen
thưởng) đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
2. Thành tích, sáng kiến,
giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối
với thành phố và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp thành phố xem xét, công
nhận hoặc do bộ, ngành, đoàn thể trung ương công nhận.
Điều
10. Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen
1. Đối với tập thể là đối
tượng thuộc diện xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc phải có thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong số các tập thể có 2 lần liên tục (tính đến năm
đề nghị khen thưởng) đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc;
2. Đối với cơ quan thành
phố, đơn vị thành viên khối thi đua, cơ quan trung ương phải có thành tích xuất
sắc, tiêu biểu trong số các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có phong trào thi đua
thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
b) Có cải tiến, sáng tạo,
vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; thực hiện tốt các
nghĩa vụ đối với Nhà nước;
c) Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội bộ đoàn kết; tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
d) Bảo đảm tốt đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể;
đ) Tổ chức cơ sở đảng được công
nhận trong sạch vững mạnh; đoàn thể vững mạnh; cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa (nếu là đối tượng được quy định xét công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa
hằng năm).
3. Đối với cá nhân là đối
tượng thuộc diện xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở phải có thành tích
xuất sắc, tiêu biểu trong số các cá nhân có 2 lần liên tục (tính đến năm đề
nghị khen thưởng) đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
4. Đối với cá nhân là đối
tượng không thuộc diện xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở phải có thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong số các cá nhân có 2 lần liên tục (tính đến năm
đề nghị khen thưởng) được cơ quan thành phố tặng Giấy khen;
5. Tập thể và cá nhân lập
thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình chọn trong các đợt thi đua theo đợt
(hoặc theo chuyên đề) do UBND thành phố phát động;
6. Tập thể và cá nhân có
thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số các tập thể và cá nhân gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đoàn kết, tương
trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất, kinh doanh,
công tác, học tập; hoạt động xã hội đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả; gương
người tốt, việc tốt có tác dụng trong phạm vi ngành, địa phương;
7. Tập thể và cá nhân ở các
địa phương khác; người Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước ngoài; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển thành phố Đà Nẵng;
8. Tập thể và cá nhân lập
thành tích xuất sắc đột xuất.
Điều
11. Tiền thưởng
1. Tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật và của UBND thành phố;
2. Tiền thưởng kèm theo Bằng
khen của Chủ tịch UBND thành phố cho tập thể về thành tích thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, trong đó có 03 nhiệm vụ trọng tâm được
UBND thành phố giao hằng năm, có 2 mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ: được thưởng 25,0 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
được thưởng 20,0 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Đối với tập thể và cá
nhân ở các địa phương khác; người Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước
ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành
phố thì kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị bằng mức thưởng tương ứng theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp đặc biệt, tặng phẩm lưu niệm có thể có
giá trị cao hơn mức quy định do UBND thành phố quyết định;
4. Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các
mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất;
5. Trong cùng một thời điểm
một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu
thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác
nhau;
6. Trong cùng thời điểm một
đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận
tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.
Chương
III
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG VÀ HIỆP Y KHEN THƯỞNG
Điều
12. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ khen thưởng theo
thủ tục đơn giản:
a) Những trường hợp có đủ
các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
- Việc khen thưởng phục vụ
yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
- Cá nhân, tập thể lập được
thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
- Thành tích, công trạng rõ
ràng.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo thủ tục đơn giản: Tờ trình đề nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan hoặc
khối thi đua, trong đó nêu rõ hành động, thành tích, công trạng để được đề nghị
khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
2. Hồ sơ khen thưởng theo
đợt thi đua (hoặc theo chuyên đề):
a) Tờ trình đề nghị khen
thưởng của Thủ trưởng cơ quan hoặc khối thi đua:
b) Trích ngang tóm tắt thành
tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng
(có xác nhận, ký tên và đóng
dấu của Thủ trưởng cơ quan hoặc khối thi đua).
3. Hồ sơ khen thưởng thường
xuyên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen
thưởng của Thủ trưởng cơ quan hoặc khối thi đua;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng (viết tắt là Hội đồng TĐKT) cơ quan hoặc khối thi đua kèm theo
kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng TĐKT (đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua thành
phố);
c) Báo cáo thành tích của
tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, phải có xác nhận của thủ trưởng trực
tiếp, thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc khối trưởng khối thi đua;
d) Xác nhận của ngành Thuế, Bảo
hiểm xã hội, Môi trường đối với tập thể hoặc cá nhân là Thủ trưởng đơn vị có
nghĩa vụ thực hiện thuế, bảo hiểm xã hội, môi trường (nếu có);
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy
định hiện hành.
Điều
13. Hồ sơ đề nghị hiệp y khen thưởng
Hồ sơ đề nghị UBND thành phố
hiệp y khen thưởng các đối tượng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này
gồm có:
1. Công văn của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền đề nghị UBND thành phố hiệp y khen thưởng;
2. Báo cáo thành tích của
tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của
Thủ trưởng cơ quan);
3. Xác nhận của các cơ quan:
Đảng, đoàn thể, thuế, bảo hiểm xã hội; xác nhận cơ quan đạt chuẩn văn hoá; xác
nhận đảm bảo về môi trường (nếu có);
4. Xác nhận của UBND các cấp
(xã, phường, quận, huyện, nơi cơ quan đặt trụ sở) về việc chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn;
5. Xác nhận của Liên đoàn
Lao động thành phố về việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp (nếu
đối tượng khen thưởng là doanh nghiệp, thủ trưởng doanh nghiệp).
Điều
14. Nội dung báo cáo thành tích và nội dung văn bản xác nhận đối với hồ sơ khen
thưởng thường xuyên
1. Nội dung báo cáo thành
tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng: Thực hiện theo mẫu báo
cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT- BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của
Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ:
a) Báo cáo thành tích 01
năm: Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành
phố cho đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế này, Cờ thi đua của
UBND thành phố, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Báo cáo thành tích 02
năm: Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố
cho đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Quy chế
này;
c) Báo cáo thành tích 03
năm: Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Chiến sỹ thi đua thành phố, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể;
d) Báo cáo thành tích 05 năm:
Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá
nhân, Huân chương các loại và các hạng cho tập thể;
đ) Báo cáo thành tích 06
năm: Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
e) Báo cáo thành tích 10 năm:
Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí
Minh cho tập thể;
g) Báo cáo kết quả nghiên cứu
hoặc ứng dụng đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, công nghệ mới để tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và
phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc đã được công
nhận, xếp loại (đối với việc đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua thành phố,
Chiến sỹ thi đua toàn quốc).
2. Nội dung báo cáo tóm tắt
thành tích (đối với việc đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước) phải đảm bảo nội dung các phần chính như báo cáo
thành tích;
3. Văn bản xác nhận của ngành
Thuế, Bảo hiểm xã hội, Môi trường đối với tập thể hoặc cá nhân là Thủ trưởng
đơn vị có nghĩa vụ thực hiện thuế, bảo hiểm xã hội, môi trường:
a) Xác nhận 01 năm (năm có
thành tích được đề nghị khen thưởng): Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng
Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố cho đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều
10 Quy chế này, Cờ thi đua của UBND thành phố, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi
đua của Chính phủ;
b) Xác nhận 02 năm: Đối với
trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố cho đối
tượng được quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Quy chế này;
c) Xác nhận 03 năm: Đối với
trường hợp đề nghị khen thưởng Chiến sỹ thi đua thành phố, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ cho tập thể;
d) Xác nhận 05 năm: Đối với
trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân,
Huân chương các loại và các hạng cho tập thể;
đ) Xác nhận 06 năm: Đối với
trường hợp đề nghị khen thưởng Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
e) Xác nhận 10 năm: Đối với
trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh
cho tập thể.
Chương
IV
QUY TRÌNH XÉT
KHEN THƯỞNG VÀ THỜI GIAN TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều
15. Đăng ký danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Trước ngày 31 tháng 3
hằng năm, cơ quan thành phố, khối thi đua đăng ký với UBND thành phố các danh
hiệu thi đua thuộc thẩm quyền khen thưởng của Chủ tịch UBND thành phố và các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Riêng ngành Giáo dục và
Đào tạo trước ngày 25 tháng 10 hằng năm;
2. Trước ngày 31 tháng 3
hằng năm, cơ quan trung ương đăng ký với UBND thành phố các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước đối với các đối tượng cần hiệp y khen
thưởng của địa phương;
3. Trước ngày 31 tháng 3
hằng năm, UBND thành phố đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ với Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương.
Điều
16. Trách nhiệm trình hồ sơ khen thưởng
1. Cơ quan thành phố, cơ quan
trung ương, khối thi đua có trách nhiệm trình UBND thành phố hồ sơ đề nghị khen
thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
2. Đối với việc khen thưởng
cho người Việt Nam định cư, làm việc, học tập ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân
nước ngoài:
a) Các cơ quan thành phố làm
thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi cho Sở Ngoại vụ thành phố tổng hợp trình UBND
thành phố;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố trình hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân
tộc để Hội đồng TĐKT TP xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành phố trình Thủ tướng
Chính phủ.
3. Đối với việc khen thưởng
cho ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố (ngành GD&ĐT): Tuyến trình hồ sơ đề
nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc ngành GD&ĐT đối với các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch UBND thành phố, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước:
a) Hội đồng TĐKT các quận,
huyện xét, đề nghị Chủ tịch UBND quận, huyện trình UBND thành phố (qua Sở GD&ĐT
thành phố);
b) Trên cơ sở đề nghị của
Chủ tịch UBND quận, huyện, Hội đồng TĐKT ngành GD&ĐT xét, đề nghị Giám đốc
Sở GD&ĐT thành phố trình UBND thành phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng
thành phố).
4. Thủ trưởng cơ quan chịu
trách nhiệm về thủ tục, nội dung hồ sơ của cấp dưới khi trình UBND thành phố.
Điều
17. Thẩm quyền xét, đề nghị và quyết định khen thưởng
1. Hội đồng TĐKT cơ quan
thành phố:
a) Xét đề nghị Thủ trưởng cơ
quan trình UBND thành phố khen thưởng Cờ thi đua của UBND thành phố, Tập thể
lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua thành phố và Bằng khen của Chủ tịch UBND
thành phố cho tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý;
b) Xét và đề nghị UBND thành
phố trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Hội đồng TĐKT cơ quan
trung ương xét, đề nghị Thủ trưởng cơ quan trình UBND thành phố khen thưởng Cờ
thi đua của UBND thành phố và Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố cho tập
thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý;
3. Khối thi đua:
a) Xét trình UBND thành phố khen
thưởng Cờ thi đua của UBND thành phố và Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố
cho đơn vị thành viên và cá nhân trong khối. Ngoài ra, đối với Khối thi đua các
cơ quan công tác Đảng thành phố có thể xét đề nghị khen thưởng cho cá nhân và
tập thể trực thuộc các đơn vị thành viên;
b) Xét trình UBND thành phố
đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho đơn vị dẫn
đầu khối.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng
thành phố (viết tắt là Ban TĐKT TP) thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND thành
phố:
a) Tặng thưởng Cờ thi đua,
công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua thành phố, Tập thể lao động xuất sắc và
Bằng khen về thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh, về thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua, về
thành tích đột xuất xuất sắc và các nhiệm vụ công tác khác của tập thể, cá nhân
là đối tượng thuộc Điều 2 Quy chế này;
b) Hiệp y khen thưởng đối
với tập thể, cá nhân thuộc cơ quan thành phố, cơ quan trung ương.
5. Ban TĐKT TP - Cơ quan
thường trực Hội đồng TĐKT TP thẩm định hồ sơ trình Hội đồng TĐKT TP:
a) Xét và đề nghị Chủ tịch
UBND thành phố khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh, trong đó có 03 nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị được UBND
thành phố giao hằng năm;
b) Xét và đề nghị Chủ tịch UBND
thành phố trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng (trừ
khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề, khen thưởng quá trình cống
hiến, khen thưởng thành tích kháng chiến).
6. Hội đồng TĐKT thành phố
xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố:
a) Khen thưởng thành tích
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, trong đó có 03 nhiệm
vụ trọng tâm của các đơn vị được UBND thành phố giao hằng năm;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ
khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo
quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất, khen thưởng
theo chuyên đề, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng thành tích kháng
chiến).
Điều
18. Đối tượng, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải có
ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy
Căn cứ khoản 7 Điều 53 Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Quy chế làm
việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, các đối tượng, danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước sau đây phải có ý kiến của Ban Thường vụ
Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy trước khi trình Thủ tướng Chính phủ hoặc
trước khi trả lời cho cơ quan đề nghị hiệp y:
1. Ban Thường vụ Thành ủy có
ý kiến đối với: Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Anh hùng Lao
động và Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
2. Thường trực Thành ủy có ý
kiến đối với:
a) Danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước cho cán bộ thuộc diện
Thành ủy quản lý;
b) Các hình thức khen thưởng:
Huân chương Độc lập; danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sỹ
nhân dân, Nghệ nhân nhân dân; danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
Điều
19. Quy định thời gian xét khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố
1. Khen thưởng thành tích
đột xuất: Thời gian giải quyết 04 (bốn) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định (Ban TĐKT TP: 02 ngày; Văn phòng UBND thành phố: 02 ngày);
2. Khen thưởng thành tích
chuyên đề:
a) Thời gian giải quyết 07
(bảy) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hồ sơ có
số lượng vừa (Ban TĐKT TP: 02 ngày; Văn phòng UBND thành phố: 05 ngày);
b) Thời gian giải quyết 09 (chín)
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hồ sơ có số
lượng nhiều (Ban TĐKT TP: 04 ngày; Văn phòng UBND thành phố: 05 ngày).
3. Khen thưởng thành tích
thường xuyên:
a) Thời gian giải quyết 10
(mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hồ sơ có
số lượng vừa (Ban TĐKT TP: 05 ngày; Văn phòng UBND thành phố: 05 ngày);
b) Thời gian giải quyết 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hồ
sơ có số lượng nhiều (Ban TĐKT TP: 10 ngày; Văn phòng UBND thành phố: 05 ngày).
c) Trước ngày 31 tháng 01 hằng
năm, Ban TĐKT TP thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình Hội đồng TĐKT TP xét và đề
nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh, trong đó có 03 nhiệm vụ trọng tâm của các đơn
vị được UBND thành phố giao hằng năm.
Điều
20. Quy định thời gian xét hiệp y khen thưởng
1. Cơ quan, đơn vị có tập
thể, cá nhân được đề nghị hiệp y khen thưởng chịu trách nhiệm trình đầy đủ hồ
sơ theo quy định cho UBND thành phố;
2. Đối với những trường hợp
cần phải xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy là 15
(mười lăm) ngày, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định (tính theo dấu
công văn đến của Ban TĐKT TP) đến khi nhận được kết quả (ý kiến trả lời bằng
văn bản của cơ quan có trách nhiệm);
3. Đối với các trường hợp
khác là 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định (tính theo
dấu công văn đến của Ban TĐKT TP) đến khi nhận được kết quả (ý kiến trả lời
bằng văn bản của cơ quan có trách nhiệm);
4. Chậm nhất trong 15 ngày, kể
từ khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y khen thưởng (tính theo dấu công văn đến
của Ban TĐKT TP), UBND thành phố trả lời bằng văn bản cho đơn vị đề nghị;
5. Trường hợp tập thể, cá
nhân được đề nghị hiệp y khen thưởng có vấn đề chưa rõ, Ban TĐKT TP phối hợp
với các cơ quan có liên quan tiếp tục thẩm định lại hồ sơ. Nếu không đảm bảo
thời gian quy định về việc hiệp y, Ban TĐKT TP báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương.
Điều
21. Thời gian trình hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng
Cơ quan thành phố, khối thi
đua và đơn vị thành viên, cơ quan trung ương trình hồ sơ đề nghị khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố, theo thời gian sau đây:
1. Khen thưởng thành tích xuất
sắc đột xuất và khen thưởng chuyên đề: Các ngày làm việc trong tuần;
2. Khen thưởng thường xuyên:
a) Đối với Toà án nhân dân
thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố và Cục Thi hành án dân sự thành phố
trình hồ sơ đề nghị khen thưởng vào cuối tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm (theo
chu kỳ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm được các cơ quan trung ương của
các đơn vị này quy định về thời gian tổng kết);
b) Đối với các đơn vị được UBND
thành phố giao 03 nhiệm vụ trọng tâm hằng năm:
- Trước ngày 05 tháng 01 năm
sau, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố về
thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, trong đó
có 03 nhiệm vụ trọng tâm;
- Trước ngày 20 tháng 02 năm
sau, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc phạm vi
quản lý;
c) Đối với các khối thi đua:
Trước ngày 10 tháng 02 năm sau, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng;
d) Đối với các đơn vị còn
lại: Trước ngày 10 tháng 3 năm sau, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tập
thể và cá nhân thuộc phạm vi quản lý;
đ) Trước ngày 01 tháng 5
hằng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng học sinh thuộc ngành Giáo dục và Đào
tạo thành phố;
e) Trước ngày 01 tháng 7 hằng
năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc ngành Giáo dục
và Đào tạo thành phố (khen thưởng thành tích năm học trước).
Điều
22. Thời gian cơ quan thành phố trình hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước khen thưởng
Các khối thi đua, các cơ
quan thành phố trình hồ sơ cho UBND thành phố xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước khen thưởng, theo các đợt sau đây:
1. Đợt 1: Trước ngày 15
tháng 3 hằng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ;
2. Đợt 2: Trước ngày 31 tháng
3 hằng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích kinh tế - xã hội;
3. Đợt 3: Trước ngày 20
tháng 8 hằng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo
thành phố;
4. Ngoài các đợt trên, UBND
thành phố chỉ tiếp nhận hồ sơ và xét đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc
đột xuất, thành tích theo chuyên đề và các hình thức khen thưởng đặc thù khác.
Điều
23. Thời gian UBND thành phố trình hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng
UBND thành phố trình hồ sơ
đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng (qua Ban TĐKT Trung
ương), theo các đợt sau đây:
1. Đợt 1: Trước ngày 30
tháng 4 hằng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ;
2. Đợt 2: Trước ngày 31
tháng 5 hằng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích kinh tế - xã hội;
3. Đợt 3: Trước ngày 20
tháng 10 hằng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào
tạo;
4. Ngoài các đợt trên, UBND
thành phố chỉ trình hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất,
thành tích theo chuyên đề và các hình thức khen thưởng đặc thù khác.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
24. Các cơ quan thành phố, khối thi đua và đơn vị thành viên, các cơ quan
trung ương gửi báo cáo đăng ký thi đua, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng, hồ sơ
đề nghị hiệp y khen thưởng cho UBND thành phố (qua Ban TĐKT thuộc Sở Nội vụ
thành phố).
Điều
25. Các cơ quan thành phố, khối thi đua và đơn vị thành viên, các cơ quan
trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua,
Khen thưởng và Quy chế này để xây dựng Quy chế xét khen thưởng của cơ quan, đơn
vị mình.
Điều
26. Trách nhiệm của Ban TĐKT thuộc Sở Nội vụ thành phố
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan thành phố, khối thi đua và đơn vị thành viên, các cơ quan trung
ương tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và báo cáo tình hình cho UBND
thành phố;
2. Tổ chức quán triệt Quy
chế này trong đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng. Nắm tình hình,
tổ chức trao đổi kinh nghiệm nhằm triển khai thực hiện thống nhất theo quy định.
Điều
27. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các cơ
quan thành phố, khối thi đua và đơn vị thành viên, các cơ quan trung ương kịp
thời phản ảnh về UBND thành phố (qua Ban TĐKT thành phố thuộc Sở Nội vụ) để xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn phong
trào thi đua của thành phố./.