ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3066/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 16
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA GIAI
ĐOẠN 2021-2025 TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác
hại của rượu bia ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia;
Căn cứ Quyết định số
3400/QĐ-BYT ngày 01/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thi hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia trong ngành y tế;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại
Tờ trình số 183/TTr-SYT ngày 19/8/2020 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch Phòng,
chống tác hại của rượu, bia giai đoạn 2020-2025 tỉnh Đắk Lắk.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống
tác hại của rượu, bia giai đoạn 2021-2025 tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ngành: Y tế; Công Thương; Văn hóa, Thể Thao và Du lịch; Thông tin và Truyền
thông; Giáo dục và Đào tạo; Tài chính; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- TTTTCB;
- Lưu: VT, KGVX (Th.20b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3066/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của UBND tỉnh
Đắk Lắk)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phòng ngừa và giảm tác hại của
lạm dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe nhân dân,
trật tự an toàn xã hội để bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội ổn định và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến
2025
2.1. Phấn đấu 100% dân cư trong
cộng đồng được tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng
rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác, đặc biệt là những bệnh lý phát sinh
hoặc bệnh lý bị tăng nặng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác và 100%
dân cư trong cộng đồng có nhận thức đúng về vấn đề này.
2.2. 100% số người nghiện rượu,
bia và đồ uống có cồn khác được sàng lọc phát hiện sớm, 100% số người nghiện rượu,
bia và các loại đồ uống có cồn khác được tư vấn, điều trị cai nghiện và chống
tái nghiện tại cộng đồng,
2.3. Giảm dần tiến tới chấm dứt
việc lưu thông rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác không đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng trên thị trường.
2.4. Phòng ngừa, ngăn chặn việc
tiếp cận, sử dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác của người dưới 18
tuổi; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc trong các lực
lượng vũ trang không sử dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn trong giờ làm
việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi trong ngày làm việc và ngày
trực.
2.5. Phòng ngừa người điều khiển
phương tiện giao thông sử dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác; phòng
ngừa bạo lực gia đình, gây rối trật tự công cộng do lạm dụng rượu, bia và các
loại đồ uống có cồn khác.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phổ biến, tuyên truyền Luật
Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành
có liên quan:
Xây dựng kế hoạch truyền thông
hàng năm và phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí thường xuyên, chủ động tổ
chức tuyên truyền về phòng chống tác hại của rượu bia; phổ biến nội dung của Luật
Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành
có liên quan bằng nhiều hình thức, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của
tỉnh và của từng đối tượng, địa phương (thông qua lồng ghép chuyên đề trong các
hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của các đơn vị, địa phương).
2. Các hoạt động giảm mức
tiêu thụ rượu, bia:
a) Kiểm soát việc sử dụng rượu,
bia và các loại đồ uống có cồn khác để tạo dựng môi trường xã hội an toàn, lành
mạnh, giảm thiểu và phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu, bia và các loại đồ uống
có cồn khác.
- Tăng cường thực hiện và kiểm
tra, xử lý vi phạm quy định cấm sử dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn
khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa hai buổi
trong ngày làm việc và ngày trực; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm đưa quy định về cấm sử dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn
khác vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổ chức, giám sát việc
thực hiện.
- Tăng cường biện pháp phòng ngừa
người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang trong thời gian nuôi con bằng sữa
mẹ, người đang có bệnh lý sử dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác.
Không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh
doanh rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý nghiêm người sử dụng rượu, bia và các loại đồ uống
có cồn khác điều khiển phương tiện giao thông theo quy định của pháp luật.
- Chính quyền địa phương tăng
cường công tác truyền thông, phát động cộng đồng không lạm dụng rượu, bia và
các loại đồ uống có cồn khác trong lễ hội, đám cưới; hộ gia đình không nấu rượu;
gia đình và khu dân cư không có người nghiện rượu, bia và các loại đồ uống có cồn
khác; không điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng rượu, bia và đồ uống
có cồn.
b) Kiểm soát chặt chẽ quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra việc thực
hiện và xử lý vi phạm quy định cấm quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở
lên.
- Nghiên cứu đề xuất các biện
pháp quản lý phù hợp đối với hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và tài
trợ để quảng cáo đối với rượu, bia và đồ uống có cồn dưới 15 độ.
c) Tăng cường tuyên truyền, kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia
và các loại đồ uống có cồn khác.
3. Giải pháp về kiểm soát
cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Quy hoạch đồng bộ về sản xuất,
kinh doanh rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm soát kinh doanh rượu thủ
công:
- Quản lý chặt chẽ việc cấp
phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, quản lý quy trình sản xuất,
tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và nhãn hàng hóa đối với rượu nấu bằng
phương pháp thủ công (truyền thống).
- Xây dựng cơ chế để tổ chức,
cá nhân sản xuất rượu thủ công thuộc địa phận có làng nghề tham gia làng nghề sản
xuất rượu.
- Tăng cường kiểm soát đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh hộ gia đình, làng nghề, khu vực vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc.
c) Kiểm soát việc ghi nhãn rượu,
bia và các loại đồ uống có cồn khác sản xuất, nhập khẩu tiêu thụ tại Việt Nam
nhằm gắn trách nhiệm của người sản xuất đối với sức khỏe và tính mạng của người
tiêu dùng, ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng; nghiên cứu quy định việc in
cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác trên
nhãn sản phẩm.
d) Tăng cường biện pháp kiểm
soát, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và các loại đồ uống
có cồn khác sản xuất trong nước, nhập khẩu, nhập lậu, hàng giả và không bảo đảm
chất lượng.
đ) Kiểm soát hoạt động sản xuất,
kinh doanh rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra và thực
hiện nghiêm việc cấp phép kinh doanh rượu; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, lộ
trình khả thi, biện pháp quản lý phù hợp đối với cấp phép sản xuất, kinh doanh
rượu, bia và đồ uống có cồn.
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp
quản lý phù hợp về lượng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác tối đa được
bán cho một khách hàng sử dụng tại chỗ; không bán rượu, bia và các loại đồ uống
có cồn khác cho người có biểu hiện say rượu, bia và các loại đồ uống có cồn
khác; cho người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai; tại trường học, bệnh viện, công sở
và nơi làm việc khác; trên vỉa hè, bán bằng máy bán hàng tự động; nghiên cứu
ban hành các biện pháp quản lý phù hợp để từng bước hạn chế bán rượu, bia và
các loại đồ uống có cồn khác tại một số thời điểm thích hợp trong ngày.
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp
quản lý phù hợp đối với việc người chủ cơ sở và người lao động của cơ sở kinh
doanh rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác phải được tập huấn về trách nhiệm
trong cung cấp rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác với các nội dung cụ thể
như: các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia
và các loại đồ uống có cồn khác, cách nhận biết tuổi, nhận biết biểu hiện về lạm
dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác của khách hàng.
e) Tăng cường tuyên truyền, kiểm
tra, thanh tra, xử lý và công khai các vi phạm pháp luật về kiểm soát nguồn
cung cấp rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác.
4. Công tác tổ chức quản lý,
chỉ đạo:
a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ được giao, các Sở, ban, ngành tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác,
qua đó kiến nghị bổ sung, sửa đổi và ban hành mới để triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, cộng đồng dân cư, hiệp hội, cơ
sở sản xuất kinh doanh rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác hỗ trợ nguồn lực
để phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
c) Thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh
về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác
do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Y tế là Phó Trưởng ban trực
với sự tham gia của đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã
hội có liên quan. Có quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị nhằm bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống
tác hại của rượu, bia.
5. Các hoạt động về nghiên cứu
khoa học:
- Hình thành và duy trì hệ thống
thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu có liên quan đến sản xuất, kinh doanh,
sử dụng rượu, bia nhằm cung cấp bằng chứng để xây dựng chính sách, pháp luật.
- Nghiên cứu, khảo sát thường kỳ,
thống kê, đánh giá thực trạng sử dụng rượu, bia, tác hại của rượu, bia đến sức
khỏe con người, kinh tế - xã hội, mối liên quan giữa lạm dụng rượu, bia với tác
hại về sức khỏe và kinh tế - xã hội để đề xuất biện pháp can thiệp phù hợp và
khả thi.
- Các chính sách can thiệp giảm
tác hại của rượu, bia phải được giám sát, đánh giá hiệu quả thực thi để kịp thời
điều chỉnh.
- Ưu tiên bố trí các nguồn lực
để nghiên cứu đưa ra các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm tăng hiệu quả
trong hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN:
Tổng kinh phí dự kiến trong
giai đoạn 2021-2025: 1.347.590.000đ (Một tỷ, ba trăm bốn mươi bảy triệu,
năm trăm chín mươi ngàn đồng) (chi tiết tại phụ lục kinh phí kèm
theo).
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội để
thực hiện: vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách
nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao
và lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các
nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp tham gia thực hiện
theo quy định pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
trong công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế triển
khai hiệu quả các biện pháp sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp giảm tác hại, chẩn
đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh hoặc rối loạn chức năng
do uống rượu, bia; phòng, chống nghiện, tái nghiện rượu, bia.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng
xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phối hợp các địa phương triển khai thực hiện
kế hoạch hiệu quả. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về tác hại
của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Trên cơ sở tình hình thực tế
tại địa phương, nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh thành lập mới hoặc lồng ghép hoạt
động phòng, chống tác hại của rượu bia trong nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên
ngành phù hợp hiện đang có tại địa phương. để chỉ đạo triển khai thực hiện có
hiệu quả công tác phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương,
các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Phòng, chống
tác hại của rượu, bia, đặc biệt vào các dịp cao điểm để xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm theo quy định.
2. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương trong tỉnh tăng cường quản lý, kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm về nội dung khuyến mãi rượu, bia theo thẩm quyền.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Tăng cường quản lý hoạt động
quảng cáo và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về quảng
cáo rượu, bia thuộc thẩm quyền phụ trách.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan trong kiểm tra, thanh tra việc thực hiện về cấm bán rượu, bia trong
các cơ sở vui chơi giải trí, nơi biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao.
- Quản lý chặt chẽ, tăng cường
kiểm tra việc cấp phép hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội, bảo đảm các
hoạt động này không có quảng cáo, tiếp thị và tài trợ của các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh rượu, bia.
- Hướng dẫn các địa phương, cộng
đồng dân cư cam kết không lạm dụng rượu, bia trong đám tang, đám cưới, lễ hội
và đưa vào hương ước, quy ước nội bộ của làng, khu vực, thôn xóm.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Luật và các quy định, chính sách về phòng, chống tác hại của rượu, bia đến các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tại địa phương. Chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động thông tin,
giáo dục, truyền thông; đồng thời, tổ chức các chương trình, chiến dịch truyền
thông trong các ngày lễ, hội nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống
tác hại của rượu, bia.
- Tập trung tuyên truyền các
quy định về những hành vi bị nghiêm cấm; phòng, chống tác hại rượu, bia đối với
người chưa đủ 18 tuổi; không uống rượu, bia trước và trong khi lái xe; không uống
rượu, bia trước, trong thời gian làm việc và tại nơi làm việc; địa điểm không
được uống, không được bán rượu, bia và các quy định khác trong Luật Phòng, chống
tác hại của rượu, bia.
- Sở Thông tin và Truyền thông
tăng cường kiểm tra, thanh tra việc đăng tải thông tin, quảng cáo rượu, bia và
các loại đồ uống có cồn khác
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
các cơ quan báo chí địa phương, cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh -
truyền hình các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tuyên truyền hoạt động
phòng, chống tác hại của rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác; Thực hiện
truyền thông, đăng tải thông tin về sử dụng rượu, bia bảo đảm phù hợp quy định
của pháp luật; Cảnh báo tác hại của rượu, bia; Phổ biến các quy định của Luật về
phòng, chống tác hại của rượu, bia và các văn bản quy định, hướng dẫn có liên
quan.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện
lồng ghép các nội dung giáo dục về Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia vào
các môn học chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
- Phối hợp với các Ban, ngành
chức năng kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về cấm bán rượu,
bia trong trường học và khu vực xung quanh trường học
6. Sở Tài chính
Căn cứ nội dung Kế hoạch và khả
năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan
xem xét, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm
cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
7. Công an tỉnh
- Thường xuyên chỉ đạo tuần tra
và xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nồng độ cồn trong máu và
khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương trong việc thực thi các quy định của Luật về phòng, chống tác
hại của rượu, bia. Phối hợp tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, mua bán, vận chuyển bia, rượu và đồ uống có cồn không bảo đảm tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm các trường hợp sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn thực hiện hành vi phạm
tội, vi phạm pháp luật khác
8. Đề nghị Ủy Ban Mặt Trận Tổ
Quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành, địa phương trong tỉnh nghiên cứu triển khai việc thực hiện “Phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn liền với các
giải pháp của Luật phòng, chống tác hại rượu, bia.
- Huy động sự tham gia của các
đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc giám sát việc thực hiện các quy định của Luật
phòng, chống tác hại của rượu, bia; về sản xuất, kinh doanh rượu, bia trong cộng
đồng. Phát huy vai trò của cộng đồng dân cư trong giám sát, phát hiện và kịp thời
ngăn ngừa hành vi điều khiển phương tiện giao thông có sử dụng rượu, bia, hành
vi gây rối trật tự xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật
khác do sử dụng rượu, bia và các loại đồ uống có cồn khác.
9. Đề nghị Cục Quản lý thị
trường Đắk Lắk
Tăng cường kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh rượu bia trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tại
địa phương tích cực phối hợp với ngành y tế tổ chức triển khai, giám sát việc
thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, đặc biệt là hành vi sử dụng
rượu, trong thanh thiếu niên, tăng cường quản lý đối với sản xuất và kinh doanh
rượu thủ công tại địa phương.
- Tùy theo tình hình thực tế tại
địa phương, xem xét thành lập hoặc lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của
rượu, bia trong nhiệm vụ của các Ban chỉ đạo liên ngành phù hợp hiện có trên địa
bàn quản lý.
11. Các Sở, ban, ngành, đoàn
thể, cơ quan, đơn vị:
Chủ động xây dựng và triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phòng chống tác hại của rượu bia, quan tâm chỉ đạo,
quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nghiêm
túc triển khai thực hiện và vận động gia đình, người thân chấp hành nghiêm Luật
phòng, chống tác hại của rượu, bia.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng, hằng năm, các
sở, ban ngành, đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
này gửi UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và các
Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để
phối hợp giải quyết kịp thời. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU BIA GIAI
ĐOẠN 2020-2025 CỦA TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3066/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
NỘI DUNG
|
TUYẾN TỈNH
|
TUYẾN HUYỆN
|
TỔNG
|
TỔNG KINH PHÍ 2021-2025
1.347.590.000
|
Năm 2021
|
|
|
|
Tập huấn
|
16.200.000
|
150.500.000
|
166.700.000
|
Truyền thông
|
27.160.000
|
95.520.000
|
122.680.000
|
Kiểm tra, giám sát
|
11.800.000
|
|
11.800.000
|
Hội thảo sơ kết
|
5.200.000
|
|
5.200.000
|
Tổng cộng
|
60.360.000
|
246.020.000
|
306.380.000
|
Năm 2022
|
|
|
|
Tập huấn
|
16.200.000
|
129.000.000
|
145.200.000
|
Truyền thông
|
27.160.000
|
95.520.000
|
122.680.000
|
Giám sát
|
11.800.000
|
|
11.800.000
|
Tổng cộng
|
55.160.000
|
224.520.000
|
279.680.000
|
Năm 2023
|
|
|
|
Tập huấn
|
16.200.000
|
129.000.000
|
145.200.000
|
Truyền thông
|
27.160.000
|
7.200.000
|
34.360.000
|
Kiểm tra, giám sát
|
11.800.000
|
|
11.800.000
|
Tổng cộng
|
55.160.000
|
136.200.000
|
191.360.000
|
Năm 2024
|
|
|
|
Tập huấn
|
16.200.000
|
129.000.000
|
145.200.000
|
Truyền thông
|
27.160.000
|
7.200.000
|
34.360.000
|
Kiểm tra, giám sát
|
11.800.000
|
|
11.800.000
|
Tổng cộng
|
55.160.000
|
136.200.000
|
191.360.000
|
Năm 2025
|
|
|
|
Tập huấn
|
16.200.000
|
252.000.000
|
268.200.000
|
Truyền thông
|
27.160.000
|
7.200.000
|
34.360.000
|
Kiểm tra, giám sát
|
11.800.000
|
|
11.800.000
|
Hội thảo đánh giá cuối kỳ
|
5.200.000
|
59.250.000
|
64.450.000
|
Tổng cộng
|
60.360.000
|
318.450.000
|
378.810.000
|