ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3061/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
09 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG
MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống
mại dâm ngày 17/3/2003;
Căn cứ Nghị định số
178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số
1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 406 /TTr-SLĐTBXH ngày
28/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phối hợp với các sở ngành có
liên quan thực hiện đồng bộ biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội,
hành chính, hình sự và các biện pháp khác trong công tác phòng, chống mại dâm
nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp
phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe nhân dân, thúc đẩy tiến bộ
xã hội.
- Công tác phòng, chống mại dâm
phải lấy phòng ngừa là trọng tâm dựa trên nguyên tắc đảm bảo và tôn trọng quyền
con người; đồng thời kết hợp giữa phòng, chống tệ nạn mại dâm với giữa phòng,
chống tệ nạn ma túy và giữa phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.
- Tăng cường sự phối hợp và
phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành, các đoàn thể và sự
tham gia của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trong công tác phòng, chống
mại dâm.
- Tiếp thu có chọn lọc những
thành quả, kinh nghiệm trong công tác phòng, chống mại dâm của các giai đoạn
trước; tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực, các nước có chung biên giới
trong việc phòng ngừa, đấu tranh tội phạm ma túy xâm hại tình dục trẻ em, mua
bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm.
2. Mục tiêu
- Tăng cường các hoạt động
phòng, chống mại dâm nhằm giảm số người tham gia hoạt động mua bán dâm, giảm
các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm góp phần bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội; hạn chế các ảnh hưởng do tệ nạn mại dâm gây ra đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tăng cường phòng ngừa, ngăn
chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng,
chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa
nhập cộng đồng xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC CHỈ
TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Chỉ tiêu
- 100% Đội kiểm tra liên ngành
phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) các huyện, thị xã, thành phố được kiện
toàn và hoạt động hiệu quả.
- Hàng năm tổ chức khảo sát, kiểm
tra ít nhất 20% các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa
bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
- 100% xã, phường, thị trấn được
tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại
dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh và cấp huyện ít nhất một tháng
một lần.
- Có 70% chủ cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm được tập huấn chính sách pháp luật về phòng, chống
mại dâm; 60% người lao động ở các khu công nghiệp và 70% học sinh, sinh viên
các trường trung học phổ thông, các trường cao đẳng và đại học được tuyên truyền
phổ biến chính sách pháp luật thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm.
- 100% các vụ việc, có đơn thư
tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật (hình sự, hành chính) liên quan đến mại
dâm được xử lý nghiêm minh theo quy định.
- Ít nhất 10% các huyện, thị
xã, thành phố thí điểm các mô hình phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm
thiệt hại phòng, chống bạo lực trên cơ sở đảm bảo quyền của người lao động
trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ ở cấp tỉnh 70% và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan tổ chức
có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm.
2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm HIV/AIDS phù
hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong tình hình hiện nay, chú trọng các giải
pháp xã hội để giải quyết vấn đề mại dâm.
- Huy động mọi nguồn lực và sự
tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các
hoạt động phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm thay đổi công việc, sinh kế,
hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức thông tin, giáo dục,
truyền thông về tệ nạn mại dâm và công tác phòng, chống mại dâm tới mọi đối tượng,
kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả đối với sức khỏe con người,
phát triển kinh tế xã hội.
- Tổ chức các hoạt động khảo
sát, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến
phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các tội phạm liên
quan đến mại dâm.
- Từng bước xây dựng và chuẩn
hóa hệ thống dịch vụ trợ giúp xã hội đối với người bán dâm; nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác này.
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động
phòng, chống mại dâm với các hoạt động phòng, chống mua bán người và phòng, chống
HTV/AIDS.
3. Giải pháp
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các hoạt động phòng ngừa thông qua việc lồng ghép nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương như
Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội,
đặc biệt chú trọng đến vấn đề giải quyết việc làm, sinh kế cho nhóm thanh, thiếu
niên ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý
chặt chẽ điều kiện thành lập, hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm; phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
pháp luật tại các cơ sở này.
- Tăng cường thực hiện chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng trong công tác phòng, chống mại dâm, coi đây là nhiệm vụ
chính trị quan trọng; chú trọng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với
công tác phòng, chống mại dâm thuộc thẩm quyền quản lý.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm; lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về phòng, chống mại dâm vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Các ngành chủ động lập kế hoạch,
bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống mại
dâm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị; đẩy mạnh thực hiện các hoạt
động phối hợp liên ngành để tăng hiệu quả phòng, chống mại dâm.
- Lồng ghép, phối hợp các hoạt
động phòng, chống mại dâm với các chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu
việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
- Tăng cường công tác khảo sát,
kiểm tra, triệt xóa đối với các cơ sở dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và có
biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những cơ sở vi phạm.
- Lồng ghép các hoạt động
phòng, chống mại dâm vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, hoạt động
thường xuyên trong chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Huy động cộng đồng tham gia
phòng, chống mại dâm và xây dựng cơ chế huy động sự tham gia của các tổ chức xã
hội, các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức dựa vào cộng đồng, các câu lạc bộ, nhóm
tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm phân
biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Xây dựng, phát triển các hoạt
động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS,
phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trong phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức các khóa đào tạo,
nâng cao năng lực về quy trình hỗ trợ và gói dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người
bán dâm tại cộng đồng cho các cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội cấp
tỉnh và cán bộ trực tiếp tham gia làm công tác phòng, chống mại dâm và cán bộ
trực tiếp tham gia công tác cung cấp, hỗ trợ dịch vụ cho người bán dâm.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá và
đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm
nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có
liên quan.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Nghiên cứu, khảo sát tình
hình hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi
thông tin, giải quyết vụ việc liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông.
- Nâng cao hiệu quả công tác
thông tin, truyền thông phòng ngừa mại dâm thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng. Tập trung ở các khu vực, các địa phương nghèo, địa phương có nhiều
người di cư để hạn chế số mới tham gia hoạt động mại dâm.
- Xây dựng và thực hiện các
Chương trình truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công
tác phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với
người bán dâm.
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa
tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trong các cơ
quan thông tấn báo chí của tỉnh và địa phương.
- Tăng cường các truyền thông
phòng ngừa mại dâm thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng.
- Xây dựng bộ công cụ truyền
thông, tài liệu tập huấn về phòng, chống mại dâm; nếp sống văn minh, hành vi
tình dục lành mạnh, an toàn cho các nhóm đối tượng trong xã hội (sách mỏng, tờ
rơi, tranh áp phích, sổ tay cho tuyên truyền viên, lịch và các phóng sự,
phim...).
- Tập huấn nâng cao năng lực
cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên
tại địa phương; hỗ trợ thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng
về phòng, chống mại dâm.
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá
nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác
cao tại các Khu công nghiệp, trường học...
- Tăng cường công tác tuyên
truyền phòng, chống mại dâm trong học sinh, sinh viên, công nhân, viên chức và
người lao động. Tập trung các hoạt động truyền thông tại các khu tập trung lao
động nhập cư, tại các khu công nghiệp tập trung nhiều công nhân lao động.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của các Đội kiểm tra 178.
- Kiện toàn tổ chức Đội kiểm
tra 178 theo hướng tinh gọn (đối với những địa phương có ít cơ sở kinh doanh dịch
vụ thì chỉ tổ chức ở cấp tỉnh); đảm bảo tính liên ngành trong tổ chức và hoạt động
của Đội kiểm tra 178. Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho thành
viên Đội kiểm tra 178.
- Quản lý chặt chẽ các điều kiện
thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các hoạt động này để
tổ chức hoạt động mại dâm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các
hoạt động này nhằm phát hiện, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ
chức hoạt động mua bán dâm.
- Đấu tranh với các hành vi vi
phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Xây dựng tài liệu, tổ chức
các khóa tập huấn nâng cao năng lực về công tác thanh tra, kiểm tra cho thành
viên của Đội kiểm tra liên ngành các cấp trong việc tổ chức kiểm tra hoạt động
của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; thanh tra lao động,
thanh tra chuyên ngành về văn hóa, lao động, công an, đội kiểm tra liên ngành
phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp.
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức thu thập, tiếp nhận,
xác minh các nguồn thì báo tố giác về tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức điều tra, triệt phá
các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ
cấp cơ sở.
- Truy tố và xét xử tội phạm
liên quan đến mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm trong công tác truy tố,
xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Thực hiện hoạt động thực hành
quyền công tác, kiểm sát tin báo tố giác, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử
các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà
nước cho các hoạt động phòng ngừa mại dâm ở cộng đồng; đấu tranh với các hành
vi vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng và phát triển hệ
thống dịch vụ hỗ trợ xã hội; thí điểm mô hình hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự
tham gia đối với các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực của người bán dâm trong việc
giải quyết các vấn đề liên quan của người bán dâm.
- Các cấp, ngành, cơ quan chủ động
xây dựng kế hoạch bố trí ngân sách cho các hoạt động phòng, chống mại dâm để thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường năng lực và huy động
các nhóm đồng đẳng, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác
phòng, chống mại dâm.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo
phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách Trung ương
đảm bảo chi cho các hoạt động có tác động nhiều đến địa phương như đào tạo, tập
huấn, hội thảo, hội nghị, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thí điểm các mô
hình can thiệp có liên quan đến phòng, chống mại dâm, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng…
2. Ngân sách địa phương đảm
bảo chi cho các hoạt động theo nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
3. Nguồn vốn viện trợ và
nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng Kế
hoạch tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
và đôn đốc các sở, ngành, địa phương; định kỳ 06 tháng/ năm, giai đoạn tổng hợp
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình triển
khai và kết quả thực hiện Quyết định.
b) Tham mưu UBND tỉnh
triển khai kế hoạch lồng ghép các Chương trình xóa đối giảm nghèo, dạy nghề tạo
việc làm, phòng, chống ma túy, HIV, mua bán người, phòng, chống xâm hại tình dục
trẻ em với Chương trình phòng, chống mại dâm; phối hợp với các cơ quan, ngành có
liên quan thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán
dâm.
c) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức triển khai các hoạt động phòng ngừa tệ
nạn mại dâm; xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người
bán dâm; thí điểm mô hình hướng dẫn hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối
với các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực của người bán dâm trong việc giải quyết các
vấn đề liên quan của người bán dâm.
2. Công
an tỉnh
Làm tốt công tác phòng ngừa, đấu
tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động mại dâm, đặc
biệt chú trọng đến tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm bóc lột
tình dục trẻ em; tăng cường quản lý các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về an ninh trật tự; tham gia các Đoàn kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm
các cấp. Kiểm tra xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện liên quan đến
hoạt động mại dâm.
3. Sở Y tế
Chỉ đạo ngành y tế tăng cường
công tác phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện
pháp can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; khám bệnh định
kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
4. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan bố trí ngân sách trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các
sở, ngành để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình này theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành; rà soát, sửa đổi,
bổ sung, hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm
tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn và xử lý các
hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng
du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo
dục về phòng, chống mại dâm gắn với các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế
hoạch thông tin, truyền thông về các phương tiện thông tin đại chúng và tại các
cơ sở; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh và hệ thống thông tin
cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống
mại dâm.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chỉ đạo các trường đại học, cao
đẳng, trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền
giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt
động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động
tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh
viên về phòng chống mại dâm.
8. Đài Phát
thanh và Truyền hình Vĩnh Long
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền
phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu
tư hợp lý nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về
phòng, chống mại dâm.
9. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền chính sách
pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cho công nhân và người lao động
đang làm việc khu công nghiệp trên địa bàn quản lý theo đặc thù của các công
ty, doanh nghiệp..
10. Đề nghị
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố,
xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
11.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức thành
viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống mại dâm.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Long phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội triển khai
các chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật liên
quan đến phóng, chống tệ nạn mại dâm.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng thí điểm
các mô hình hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng xã hội cho người bán dâm ở
cộng đồng (khi được Trung ương phân bổ kinh phí).
12. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình này
ở địa phương đảm bảo các chỉ tiêu về phòng, chống mại dâm trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tập trung chỉ đạo các
cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ
và có hiệu quả các nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; chủ động bố trí kinh phí, nguồn
lực cho công tác phòng, chống mại dâm; kiện toàn bộ máy cơ quan chuyên trách
phòng, chống tệ nạn mại dâm tại địa phương; chỉ đạo xây dựng hệ thống dịch vụ,
tổ chức các hoạt động hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm phù hợp với tình hình
thực tiễn của địa phương.
c) Rà thoát, thống kê
các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để có biện
pháp quản lý chặt chẽ; tổ chức giám sát việc quản lý địa bàn của chính quyền địa
phương, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức chính quyền cơ
sở không để xảy ra tệ nạn mại dâm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý./.