ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3051/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
29 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TƯ
VẤN VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG” GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 TỈNH
THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ văn bản số 477/TCDS-CCDS ngày 18 tháng 7
năm 2013 của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình - Bộ Y tế về việc hướng
dẫn xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2013 và Đề án “Tư vấn và chăm sóc người cao
tuổi dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013 - 2015;
Xét Tờ trình số: 1482/TTr-SYT ngày 07 tháng 8
năm 2013 của Giám đốc Sở Y tế về xin Phê duyệt triển khai thực hiện Đề án “Tư
vấn và chăm sóc Người cao tuổi dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013 - 2015 tại
Thanh Hóa”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tư vấn và chăm sóc
Người cao tuổi dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013 - 2015 tỉnh Thanh Hóa; với một
số nội dung chính sau:
I. Thông tin chung về đề án:
1. Tên Đề án: “Tư vấn và chăm sóc
người cao tuổi dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013 - 2015 tỉnh Thanh Hóa.
2. Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Thanh
Hóa
3. Cơ quan quản lý: Sở Y tế tỉnh
Thanh Hóa
4. Chủ Đề án: Chi cục Dân số - KHHGĐ
Thanh Hóa.
II. Nội dung chính của Đề án:
1. Mục tiêu của Đề án:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Cải thiện sức khỏe thể chất và tinh thần cho người
cao tuổi (NCT) nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát huy vai trò
của NCT.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Mục tiêu 1: Vai trò NCT được phát huy trong tuyên
truyền, vận động thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và nâng
cao chất lượng cuộc sống.
Các chỉ báo triển khai Đề án vào năm 2015:
- 100% lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban, ngành,
đoàn thể và những người có uy tín trong cộng đồng có nhận thức đúng về phát huy
vai trò của NCT trong tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng cuộc sống; nghĩa vụ và trách nhiệm
đối với NCT.
- 70% NCT thuộc địa bàn triển khai Đề án nhận thức
đúng về vai trò của mình trong tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- 90% xã tổ chức hoạt động về nêu gương NCT tuyên
truyền, vận động thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, phát
triển kinh tế và xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Mục tiêu 2: Chất lượng tư vấn chăm sóc sức khỏe
cho NCT được cải thiện;
các bệnh thường gặp ở NCT được phát hiện và xử lý
sớm.
Các chỉ báo triển khai Đề án vào năm 2015:
- 70% NCT được phổ biến các kiến thức để nhận biết
và biết cách tự chăm sóc về các bệnh thường gặp ở NCT.
- 70% Chủ hộ có NCT đang chung sống được phổ biến
kiến thức/cách thức nhận biết và hỗ trợ NCT về các bệnh thường gặp ở NCT.
- 50% NCT được khám bệnh định kỳ hàng quý và được
tư vấn điều trị các bệnh thường gặp ở NCT.
- 100% xã tổ chức được câu lạc bộ “NCT giúp NCT”.
+ Mục tiêu 3: Sức khỏe thể chất và tinh thần của
NCT được hỗ trợ chăm sóc thông qua hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên tại
cộng đồng.
Các chỉ báo triển khai Đề án vào năm 2015:
- 100% xã triển khai Đề án xây dựng và duy trì mạng
lưới tình nguyện viên làm công tác tư vấn, chăm sóc NCT.
- 100% tình nguyện viên được đào tạo kiến thức, kỹ
năng cơ bản về các bệnh thường gặp để tư vấn và chăm sóc NCT.
- 100% xã triển khai Đề án có lồng ghép, hỗ trợ các
hoạt động về NCT ở địa bàn.
2. Địa bàn triển khai đề án (gọi chung là huyện,
xã):
Lấy xã là địa bàn triển khai Đề án, mỗi huyện chọn
3 xã.
Năm 2013: Triển khai tại 3 huyện, mỗi huyện chọn 03
xã. Tổng số 09 xã. Năm 2014 mở rộng thêm 03 huyện: mỗi huyện 03 xã. Tổng số 18
xã. Năm 2015 mở rộng thêm 03 huyện: mỗi huyện 03 xã.Tổng số 27 xã.
3. Thời gian thực hiện: Năm 2013 -
2015.
4. Kinh phí:
4.1. Tổng ngân sách đầu tư:
3.611.800.000đ
Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 3.070.030.000đ
Ngân sách địa phương: 541.770.000đ.
4.2. Kinh phí từng năm:
- Năm 2013: 200.000.000đ
- Năm 2014: 1.701.050.000đ
- Năm 2015: 1.710.750.000đ.
5. Cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện
5.1. Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý, điều hành của Đề án thực hiện theo
Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành
Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các CTMTQG” và các văn bản liên quan hiện
hành.
5.2. Tổ chức thực hiện
5.2.1. Sở Y tế: Là cơ quan quản lý Đề án:
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Tổng cục
DS-KHHGĐ về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động
của Đề án.
Chi cục Dân số - KHHGĐ: là cơ quan tổ chức thực
hiện Đề án; giúp Sở Y tế quản lý, tổ chức điều hành việc triển khai thực hiện
các hoạt động của Đề án có hiệu quả. Hàng năm, tham mưu Sở Y tế xây dựng kế
hoạch và dự toán kinh phí thực hiện Đề án đồng thời hướng dẫn Trung tâm Dân số
- KHHGĐ các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án ở địa phương.
5.2.2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư: cân đối
và phân bổ nguồn lực cho Đề án. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
và sử dụng kinh phí theo đúng hướng dẫn của Tổng cục Dân số - KHHGĐ, Bộ Y tế và
chế độ Nhà nước hiện hành.
5.2.3. Đề nghị UBMTTQ, Hội NCT các cấp chủ động
phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động của Đề án; góp
phần nâng cao chất lượng chăm sóc Người cao tuổi.
5.2.4. UBND các huyện triển khai Đề án: Chịu trách
nhiệm phối hợp với Sở Y tế và Chủ Đề án để tổ chức thực hiện các nội dung của
Đề án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi cục Dân số -
KHHGĐ tỉnh; Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|