UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
295/2000/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 10 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CAI NGHIỆN CHẤT MA TÚY QUA 3 GIAI
ĐOẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số: 139/1998/QĐ-TTg
ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động phòng
chống ma túy 1998-2000;
Thực hiện Nghị quyết
03/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Lào Cai khóa II kỳ họp thứ 9 về việc phê chuẩn phương
án cai nghiện ma túy qua 3 giai đoạn trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị tại Tờ trình số:
38/TT-PCTNXH ngày 15/8/2000 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế cai
nghiện chất ma túy qua 3 giai đoạn trên địa bàn tỉnh Lào Cai".
Điều 2.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, Công an
tỉnh, Sở Y tế phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này
trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 3.
Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Lao động-TBXH, Công an tỉnh, Y tế và các sở ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
|
TM.
UBND TỈNH L ÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY CHẾ
CAI NGHIỆN THEO PHƯƠNG ÁN 3 GIAI ĐOẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 295 ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Trung tâm cai nghiện chất ma túy tỉnh Lào Cai được
quy định trong quy chế này là nơi chữa trị cai nghiên, học tập, lao động, dạy
nghề và hướng nghiệp tạo việc làm để cai nghiện cho người nghiện ma túy. Thực
hiện chức năng nhiệm vụ được quy định tại Nghị định 20/CP ngày 13 tháng 4 năm
1996 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế về Cơ sở chữa bệnh và Nghị quyết số
03 ngày 15 tháng 1 năm 1999 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc cai nghiện
ma túy theo phương án 3 giai đoạn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Thời gian cai nghiện 3 giai đoạn từ 30 đến 36 tháng.
Trong đó:
- Giai đoạn 1: Điều trị cắt cơn
nghiện, thời gian 1 tháng.
- Giai đoạn 2: Lao động, điều trị,
phục hồi sức khỏe, thời gian 11 tháng. Giai đoạn 1 và 2 thực hiện tại Trung tâm
cai nghiện chất ma túy Tỉnh.
- Giai đoạn 3: Tái hòa nhập cộng
đồng, thực hiện quản lý giám sát và điều trị đối tượng tại gia đình, cộng đồng,
thời gian từ 18 đến 24 tháng.
Điều 3.
Đối tượng đưa vào cai nghiện ma túy tại Trung tâm là những
người nghiện nặng đã qua cai nghiện ở địa phương nhưng không đạt kết quả buộc
phải cưỡng chế thực hiện cai nghiện theo Nghị định 20/CP ngày 13/4/1996 của
Chính phủ và Nghị quyết số 03 ngày 15/1/1999 kỳ họp thứ 9 khoa II của HĐND tỉnh
Lao Cai về việc cai nghiện 3 giai đoạn.
Chương II
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN VÀO TRUNG TÂM CAI NGHIỆN CHẤT MA TÚY TỈNH
Điều 4.
Hồ sơ đối tượng gồm có.
a) Sơ yếu lý lịch của đối tượng,
có ý kiến của Công an địa bàn, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.
b) Giấy khám sức khỏe của Trung
tâm y tế cấp huyện.
c) Đơn xin cai nghiện tập trung
của đối tượng hoặc gia đình người nghiện (theo mẫu quy định) được UBND cấp xã
xác nhận. Trường hợp gia đình không làm đơn thì họp tổ nhân dân, xóm, thôn, bản
lập biên bản đề nghị cho đối tượng đi cai nghiện.
d) Biên bản xử lý hành chính về
hành vi vi phạm sử dụng ma túy (nếu có)
đ) Đơn xin trợ cấp tiền ăn khi
cai nghiện, tiền tàu xe lượt về tái hòa nhập cộng đồng... áp dụng đối với trường
hợp hoàn cảnh gia đình quá khó khăn có xác nhận của UBND cấp xã.
e) Văn bản của UBND cấp huyện,
thị (sau đây gọi chung là huyện) đề nghị đưa đối tượng đi cai nghiện tập trung
(kèm danh sách) gửi cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ đối tượng
06 của tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 5.
Trình tự lập - xét duyệt hồ sơ, đưa người nghiện vào
Trung tâm cai nghiện Tỉnh.
a) Đối tượng và gia đình người
nghiện có trách nhiệm khai vào sơ yếu lý lịch, nộp các tài liệu liên quan và ký
kết trách nhiệm vào hồ sơ đối tượng.
b) Công an địa bàn, trưởng thôn
bản, tổ trưởng dân phố, tổ chức đoàn thể cơ sở phối hợp lập hồ sơ đối tượng, đề
nghị UBND cấp xã xem xét.
c) UBND cấp xã kiểm tra hồ sơ,
xác minh lại những trường hợp cần thiết, xác nhận vào các hồ sơ đủ điều kiện đi
cai nghiện, lập văn bản báo cáo UBND cấp huyện.
d) UBND cấp huyện thẩm định hồ
sơ cấp xã đề nghị, tổng hợp, lập văn bản đề nghị UBND tỉnh xét duyệt quyết định.
Điều 6.
Thủ tục xét duyệt hồ sơ đối tượng đưa vào Trung tâm cai
nghiện của tỉnh thực hiện theo điều 7, 8, 9 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị
định Số 20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ.
Điều 7. Trình tự
đưa người nghiện vào Trung tâm cai nghiện sau khi có Quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày ra quyết định, Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Công an phối
hợp với chính quyền cấp huyện, xã tổ chức tập trung đối tượng đưa vào Trung tâm
cai nghiện đúng thời gian quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Phòng Tổ chức - Lao động Xã hội, Công an cùng cấp và UBND cấp xã
có kế hoạch quản lý giám sát người có tên trong Quyết định, đồng thời chỉ đạo
các cơ quan chức năng liên quan của huyện, chính quyền cấp xã tổ chức đưa người
nghiện đến bàn giao tại Trung tâm cai nghiện đúng quyết định và kế hoạch tập
trung.
- Sở Lao động-TBXH chỉ đạo Chi cục
Phòng chống Tệ nạn xã hội, Trung tâm cai nghiên của tỉnh phối hợp với cơ quan
Công an và UBND các huyện, thị xã thực hiện quyết định của UBND tỉnh.
Điều 8.
Thời hạn thi hành quyết định đưa người nghiện vào Trung
tâm cai nghiện được tính từ ngày người nghiện ma túy bắt đầu chấp hành quyết định
tại Trung tâm cai nghiện chất ma túy. Trong thời gian này đối tượng phải chịu sự
quản lý toàn diện và chấp hành đầy đủ nội quy quy chế của Trung tâm.
- Khuyến khích các gia đình tự
nguyện đưa đối tượng đến Trung tâm đúng thòi gian trong Quyết định đưa người
nghiện ma túy vào Trung tâm của UBND tỉnh.
- Trường hơp đối tượng bỏ trốn,
chính quyền cấp xã có trách nhiệm cùng gia đình tìm đối tượng đưa vào Trung tâm
cai nghiện để thực hiện quyết định của UBND tỉnh.
- Trường hợp đối tượng chống đối
chấp hành quyết định phải cưỡng chế áp giải để đưa vào Trung tâm, mọi phí tổn
trong quá trình cưỡng chế, áp giải đối tượng gia đình đối tượng phải chịu trách
nhiệm chi phí.
- Trường hợp đối tượng có lý do
đặc biệt chậm thời gian tập trung cai nghiện như ốm nặng, tai nạn đột xuất...
Chính quyền địa phương chỉ đạo kiểm tra, có biên bản xác minh cụ thể của cơ
quan Y tế, Lao động -TBXH, báo cáo lý do đồng thời xin gia hạn thời gian chấp
hành Quyết định gửi về thường trực Hội đồng tư vấn tại Sở Lao động - TBXH và
báo cáo Uy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC CAI NGHIỆN TẠI
TRUNG TÂM CAI NGHIỆN CHẤT MA TÚY
Điều 9.
Trách nhiệm của Trung tâm khi tiếp nhận đối tượng các huyện,
thị xã bàn giao theo Quyết định của UBND tỉnh.
- Kiểm tra tư trang, quà thăm
nuôi trước khi nhận vào Trung tâm.
- Khám, kiểm tra sức khỏe, xét
nghiệm chất ma túy cho từng đối tượng.
- Phân loại và lập bệnh án điều
trị cho từng đối tượng theo mẫu và quy trình cai nghiện của liên bộ Y tế - Lao
động - TBXH quy định.
- Tổ chức nơi tiếp nhận đối tượng,
khám chữa bệnh, ăn ở, học tập, dạy nghề, lao động sản xuất, sinh hoạt, vui chơi
giải trí lành mạnh ... đảm bảo vệ sinh, an toàn cho đối tượng khi vào Trung tâm
cai nghiện
- Tách nơi ở của nam, nữ riêng,
cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm.
Điều 10.
Trách nhiệm quản lý đối tượng cai nghiện giai đoạn I của
Trung tâm.
a) Sau khi tiếp nhận đối tượng
Trung tâm tổ chức điều trị cắt cơn cho đối tượng từ 7 đến 10 ngày và kiểm tra
xét nghiệm chất ma túy cho từng đối tượng theo phác đồ điều trị quy định.
- Trường hợp kết quả âm tính thì
chuyển sang giai đoạn II.
- Trường hợp kết quả dương tính
thì tiếp tục điều trị cắt cơn nghiện, thời gian tối đa không quá 1 tháng.
b) Phục hồi sức khỏe và khả năng
chủ động cai nghiên của đối tượng sau cắt cơn:
- Tổ chức cho đối tượng học tập
nội quy, quy chế cai nghiện, một số văn bản chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tổ chức cho đối tượng lao động
phù hợp sức khỏe, phục vụ sản xuất, đời sống tại Trung tâm, hoạt động rèn luyện
thể lực, tập thể dục - thể thao, sinh hoạt văn hóa văn nghệ... kết hợp các biện
pháp tâm lý, trị liệu giúp đối tượng nhanh chóng phục hồi sức khỏe, nhân cách,
lòng tin và đoạn tuyệt ma túy.
c) Đánh gía nhận xét kết quả điều
trị phục hồi giai đoạn I cho từng đối tượng:
- Hàng ngày cán bộ trực tiếp quản
lý đối tượng phải theo dõi tiến độ phục hồi về sức khỏe, tâm sinh lý, bệnh lý của
đối tượng; cập nhật hồ sơ bệnh án, sổ sách, phân loại đối tượng để áp dụng biện
pháp điều trị phù hợp.
- Khi kết thúc giai đoạn I,
Trung tâm tổ chức kiểm tra sức khỏe, xét nghiệm chất ma túy, bình xét ý thức
trách nhiệm chấp hành quy chế của từng đối tượng; cán bộ quản lý tổng hợp kết
quả giáo dục giai đoạn I ghi vào phiếu nhận xét cho từng đối tượng, lưu hồ sơ
quản lý chuyển sang giai đoạn II.
- Trường hợp kết quả xét nghiệm
là dương tính, xác định cơ thể còn chất ma túy thì buộc đối tượng phải điều trị
lại từ đầu. Nếu nguyên nhân là do bản thân đối tượng gây ra thì mọi phí tổn điều
trị cắt cơn, đối tượng và gia đình phải chịu chi trả trong suốt thời gian phải
điều trị thêm.
Điều 11.
Trách nhiệm quản lý đối tượng lao động phục hồi giai đoạn
II của Trung tâm.
a) Trong thời gian lao động phục
hồi 11 tháng tại Trung tâm cai nghiện, mỗi tháng người cai nghiện phải lao động
sản xuất, học tập từ 20 đến 22 ngày, mỗi ngày làm việc 6-7h, thời gian còn lại
dành cho các hoạt động sinh hoạt tập thể, vui chơi lành mạnh và nghỉ ngơi. Tùy
theo kế hoạch cai nghiện hàng năm, Trung tâm xây dựng kế hoạch và thực hiện lịch
hoạt động từng quí, tháng, ngày phù hợp yêu cầu nhiệm vụ và khả năng tham gia của
người cai nghiện tại Trung tâm.
b) Định mức lao động cho người
nghiện được tính toán phù hợp sức khỏe, trình độ từng người và loại công việc cụ
thể. Lao động phải được phân công sắp xếp sử dụng hợp lý từ nhẹ đến nặng, từ
đơn giản đến phức tạp, phù hợp độ tuổi, giới tính, sức khỏe, trình độ tay nghề
và an toàn vệ sinh lao động... cho từng đối tượng.
c) Giai đoạn II: Trung tâm cai
nghiện tổ chức dạy nghề cho đối tượng chưa có nghề, hướng nghiệp tạo việc làm,
chống mù chữ cho đối tượng. Tổ chức và duy trì thường xuyên các hoạt động thể dục
thể thao và vui chơi lành mạnh, đảm bảo cho đối tượng phục hồi nhân cách toàn
diện. Các đối tượng phải tham gia lao động, người nào có năng khiếu thì học nghề.
Điều 12.
Trách nhiệm quản lý các nguồn thu tại Trung tâm và sử dụng
kết quả sản xuất hàng năm.
a) Nguồn thu của Trung tâm gồm
có:
- Kinh phí Nhà nước cấp.
- Kết quả lao động sản xuất của
đối tượng tại Trung tâm.
- Đóng góp tự nguyện của đối tượng,
gia đình đối tượng.
- Ủng hộ của các tổ chức xã hội,
đơn vị kinh tế, tập thể, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
- Các nguồn thu trên được quản
lý sử dụng theo luật Ngân sách của Nhà nước và quy định của uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Sử dụng kết quả sản xuất:
- Căn cứ vào quĩ đất đai, lực lượng
lao động ... Trung tâm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, chăn nuôi để
tạo ra sản phẩm và phục hồi nhân cách cho đối tượng đạt kết quả.
- Hàng năm Trung tâm cai nghiện
tính toán cụ thể phương án và hình thức hạch toán phù hợp: Toàn bộ kết quả sản
xuất sau khi trừ đi các khoản chi phí còn lại được sử dụng như sau:
+ Dành phần lớn cho tái sản xuất
mở rộng.
+ Dành một phần chi nâng cao đòi
sống vật chất tinh thần cho đối tượng.
+ Một phần chi cho nâng cao quản
lý, phúc lợi xã hội của Trung tâm.
- Các nguồn thu từ kết quả sản
xuất, Trung tâm cai nghiện xây dựng phương án sử dụng trình lãnh đạo cấp trên
phê duyệt, trước khi thực hiện phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
c) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn và kiểm tra thực hiện việc quản lý - sử
dụng các nguồn kinh phí được cấp và các nguồn thu trên của Trung tâm cai nghiện.
Điều 13.
Trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ quản lý lao động trực
tiếp tại Trung tâm cai nghiện chất ma túy tỉnh.
a) Trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế
hoạch sản xuất hàng năm, định mức khoán chi tiết công việc hàng ngày cho đối tượng,
cập nhật sổ sách theo dõi và tổng hợp kết quả lao động, quản lý sử dụng lao động
hợp lý đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch sản xuất và giáo dục toàn diện cho
đối tượng theo quy định của Quy chế này.
b) Quyền lợi:
Ngoài chế độ lương, phụ cấp theo
chế độ chung của Nhà nước. Cán bộ trực tiếp tham gia quản lý sản xuất được hỗ
trợ thêm phần kinh phí quản lý sản xuất theo chế độ quy định. Khoản này tùy thuộc
kết quả sản xuất hàng năm được trừ trước khi chia các nội dung sử dụng theo điểm
b điều 12 quy chế này và báo cáo Giám đốc Sở Lao động - TBXH phê duyệt.
Điều 14.
Nghĩa vụ và quyền lợi của người được vào Trung tâm cai
nghiện
a) Nghĩa vụ:
- Thực hiện đúng, đủ thời gian
cai nghiện tập trung theo quyết định.
- Mang đủ tư trang thiết yếu
trong thòi gian cai nghiện tập trung.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chính
sách pháp luật Nhà nước, quy chế, nội quy của Trung tâm.
- Chịu sự quản lý giám sát trực
tiếp của Trung tâm trong thời gian cai nghiện tập trung.
- Thực hiện tốt kế hoạch điều trị
phục hồi, kế hoạch lao động sản xuất, các chương trình học tập văn hóa, học nghề,
giáo dục nhân cách ... của Trung tâm đề ra.
b) Quyền lợi:
- Đối tượng được hưởng các quyền
theo quy định của Nhà nước như: Quyền công dân, quyền được cai nghiện, học tập,
lao động ... tại Trung tâm.
- Đối tượng được hưởng một phần kết
quả sản xuất của bản thân trong thời gian lao động tại Trung tâm.
- Đối tượng được đề xuất tham
gia ý kiến với Ban Giám đốc Trung tâm về các biện pháp thực hiện nội quy, quy
chế, nhiệm vụ lao động sản xuất, học tập, luyện tập thể dục - thể thao, hoạt động
văn hóa văn nghệ...tại Trung tâm.
- Khi bàn giao về địa phương đối
tượng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tập trung, chứng
nhận học nghề (nếu có).
Điều 15.
Những vấn đề khác liên quan đến đối tượng trong thời
gian cai nghiện tại Trung tâm.
- Khi bố, mẹ, vợ, chồng, con đối
tượng chết, có đơn được UBND cấp xã xác nhận. Đối tượng được về nhà chịu tang 3
ngày không kể thời gian đi đường.
- Đối tượng đang cai nghiện tại
Trung tâm khi sinh đẻ được tạm hoãn chấp hành quyết định cho về điạ phương gia
đình quản lý theo Điều 35 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 20/CP ngày
13/4/1996 của Chính phủ.
- Trường hợp đối tượng mắc bệnh
nặng vượt quá khả năng điều trị của Trung tâm được chuyển tới các bệnh viện Nhà
nước để chữa trị theo quy định tại điều 36 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ.
- Trường hợp đối tượng đang cai
nghiện tại Trung tâm bị chết, Ban Giám đốc Trung tâm phải báo cáo ngay cho cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân gần nhất đến lập biên bản xác nhận nguyên
nhân chết; có chứng kiến của người làm chứng và có thể trưng cầu Giám định pháp
y của tỉnh đến giám định, xác định nguyên nhân tử vong, đồng thời thông báo cho
thân nhân người chết biết để mai táng.
- Trong trường hợp người chết
không có ai là thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp hoặc chết do tai nạn lao
động thì Ban Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổ chức mai táng, chi phí mai
táng do ngân sách Nhà nước cấp theo quy đinh tại Thông tư liên bộ số
12/LĐTBXH-TC ngày 7/6/1996 của liên bộ Lao động - TBXH, Tài chính.
- Trường hợp đối tượng đang cai
nghiện tại Trung tâm bị thương do tai nạn lao động thì Trung tâm cai nghiện phải
chịu trách nhiệm trả các khoản chi phí y tế từ sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị
ổn định thương tật cho người bị tai nạn lao động theo điều 37 Nghị định 20/CP
ngay 13/4/1996 của Chính Phủ.
- Các đối tượng cai nghiện tập
trung trong thời gian chấp hành Quyết định tại Trung tâm được hưởng quyền lợi
và có nghĩa vụ như điểm a, b của điều 14 nêu trên và được bình đẳng trước pháp
luật như mọi công dân khác.
- Nghiêm cấm đối tượng có hành
vi gây rối trật tự công cộng, trốn khỏi nơi cai nghiện.
- Các trường hợp trong thời gian
chấp hành quyết định trốn khỏi Trung tâm đều phải được truy tìm đưa trở lại
Trung tâm cai nghiện. Nếu đối tượng cố tình chống đối sẽ bị cưỡng chế, áp giải
đến Trung tâm đảm bảo an toàn đúng pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ
THỰC HIỆN CAI NGHIỆN GIAI ĐOẠN III
Điều 16.
Nhiệm vụ chung của giai đoạn 3 (tái hòa nhập cộng đồng)
Đây là giai đoạn rất quan trọng, quyết định hiệu quả cuối cùng của cả 3 giai đoạn
nên cần có sự tập trung chỉ đạo của các tổ chức Đảng, chính quyền và sự phối hợp
của các ngành, các cấp, các đoàn thể xã hội, gia đình đối tượng, nhất là ở cấp
cơ sở.
Chính quyền địa phương cần làm tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục tuyên truyền giáo dục
và quản lý chặt chẽ đối tượng tại địa phương.
- Truy quét triệt phá tụ điểm ổ
nhóm TNXH. Xây dựng địa bàn trong sạch không có tệ nạn ma túy.
- Xử lý nghiêm các vi phạm trong
Quy chế này và xây dựng nếp sống văn hoa mới ở khu dân cư.
- Tạo điều kiện cho đối tượng có
việc làm, có thu nhập để ổn định đời sống bản thân và gia đình.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép nội
dung quản lý, giáo dục đối tượng cai nghiện giai đoạn 3 với phong trào xây dựng
xã phường lành mạnh không có TNXH, toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở
khu dân cư.
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể cấp Tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và nhiệm vụ chung tại Điều 16 nêu trên, các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể xã hội của tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, giám
sát và phối hợp hướng dẫn thực hiện có hiệu quả Quy chế này. Đề nghị Mặt trận tổ
quốc Việt Nam phối hợp với các đoàn thể và chính quyền địa phương làm tốt các
nhiệm vụ trên.
Điều 18.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện chỉ đạo giám sát,
đôn đốc, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành đoàn thể cùng cấp, UBND
các xã trong huyện tổ chức thực hiện tốt Quy chế cai nghiện 3 giai đoạn.
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục
đối tượng, truy quét ổ nhóm làm trong sạch địa bàn.
- Quản lý và kiểm tra giám sát
tình hình đối tượng tái nghiện.
- Xử lý vi phạm theo thẩm quyền
Nhà nước quy định.
- Nhận các báo cáo của cấp xã, tổng
hợp, định kỳ 1 quí/1 lần gửi báo cáo kết quả cai nghiện 3 giai đoạn về Sở Lao động
- TBXH.
Điều 19.
Trách nhiệm của chính quyền cấp xã.
Nhiệm vụ quản lý đối tượng của
chính quyền cấp xã và gia đình trong giai đoạn tái hòa nhập cộng đồng này là rất
quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp quyết định hiệu quả của cả 3 giai đoạn cai
nghiện. Chính quyền xã phải phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc các đoàn thể
ở xã thực hiện nhiệm vụ chính là:
- Tiếp nhận đối tượng về gia
đình, cộng đồng.
- Phối hợp cùng gia đình tổ chức
quản lý chặt chẽ đối tượng. Tổ chức ký cam kết không tái nghiện.
- Phân công cán bộ các ngành,
đoàn thể theo dõi giám sát đối tượng, tổ chức đôn đốc kiểm tra xét nghiệm chất
ma túy định kỳ 1 quý/1 lần.
- Xử lý các đối tượng vi phạm
Quy chế theo thẩm quyền.
- Phối hơp với các ngành các cấp
trực tiếp tổ chức thực hiện truy quét ổ nhóm buôn bán, tàng trữ chất ma túy làm
trong sạch địa bàn; xây dựng xã, phường không có tệ nạn xã hội, gia đình văn
hóa và chống tái nghiện.
- Lập báo cáo tình hình quản lý
đối tượng giai đoạn 3 và tình hình tái nghiện gửi về Phòng Tổ chức Lao động -
TBXH huyện 1 quí 1 lần vào ngày cuối quí.
- Tổ chức tư vấn giáo dục đồng đẳng
cho đối tượng.
- Trực tiếp cùng gia đình đối tượng
tạo điều kiện cho đối tượng cố việc làm ổn định đời sống.
- Cấp giấy chứng nhận cho các đối
tượng hoàn thành thời gian cai nghiện giai đoạn 3 và tổng hợp báo cáo về UBND cấp
huyện.
Điều 20.
Trách nhiệm của gia đình đối tượng:
Gia đình có trách nhiệm quản lý
trực tiếp đối tượng, theo dõi giám sát mọi diễn biến hoạt động, tâm lý đối tượng.
Kịp thời phát hiện hành vi tái nghiện có trách nhiệm báo cáo chính quyền địa
phương.
- Tạo việc làm cho đối tượng.
- Đảm bảo môi trường gia đình
lành mạnh để đối tượng yên tâm và ổn định tâm lý.
Điều 21.
Trách nhiệm của đối tượng:
- Phải có quyết tâm cao đoạn tuyệt
với ma túy.
- Cam kết không tái nghiện, xuất
trình hồ sơ cai nghiện khi về địa phương, chịu sự giám sát quản lý của chính
quyền cấp cơ sở, chịu sự theo dõi giám sát trực tiếp của gia đình và các tổ chức
xã hội, đoàn thể cấp cơ sở.
- Định kỳ hàng quí tự giác xét
nghiệm chất ma túy tại các cơ sở y tế Nhà nước quản lý và báo cáo kết quả tiến
bộ của bản thân trong quá trình cai nghiện phục hồi với UBND cấp xã.
- Các trường hợp đối tượng thay
đổi nơi cư trú hoặc tạm vắng khỏi địa bàn đều phải xin phép chính quyền cơ sở
nơi đi, báo cáo chính quyền nơi đến và khi trở về.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI - TỐ CÁO
Điều 22.
Khen thưởng.
a) Tổ chức cá nhân có thành tích
trong việc tổ chức, thực hiện cai nghiện ma túy theo phương án 3 giai đoạn thì
được khen thưởng theo quy định hiện hành.
b) Trong thời gian cai nghiện ở
Trung tâm những đối tượng có thành tích xuất sắc về chấp hành nội quy quy chế,
pháp luật của Nhà nước; về lao động sản xuất, học tập và phục hồi nhân cách, có
sáng kiến trong các hoạt động tập thể, giáo dục đồng đẳng đạt hiệu quả cao...
được xét khen thưởng kịp thời theo các quy định của UBND tỉnh.
c) Đối tượng tiến bộ thực sự
trong quá trình cai nghiện được xét rút ngắn thời gian cai nghiện giai đoạn 2
và 3, thời gian giảm tối đa không quá 30% tổng thời gian chấp hành quyết định
cai nghiện.
Điều 23.
Xử lý vi phạm.
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm đến việc tổ chức, thực hiện cai nghiện theo phương án 3 giai đoạn, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Đối tượng trong thời gian cai
nghiện tại Trung tâm có hành vi vi phạm nội quy, quy chế tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của Trung tâm cai nghiện hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 24.
Giải quyết khiếu nại - tố cáo.
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo về việc cai nghiện ma túy theo phương án 3 giai đoạn được thực hiện theo
quy định của luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Trách nhiệm thực hiện.
Cai nghiện theo phương án qua 3
giai đoạn là một nhiệm vụ quan trọng cần từng bước xã hội hóa để phòng chống có
hiệu quả tệ nạn nghiện ma túy trên từng địa bàn nói riêng và toàn tỉnh nói
chung.
- UBND tỉnh yêu cầu các ngành
Lao động - TBXH, Công an, Y tế các ngành liên quan phối hợp cùng UBND các cấp tổ
chức thực hiện tốt quy chế này.
- Đề nghị MTTQ, Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội chữ thập đỏ... vận động đoàn
viên, hội viên tích cực tham gia cùng các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp
thực hiện tốt quy chế cai nghiện 3 giai đoạn đạt kết quả cao.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hơp.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày
ký./.