ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 294/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 25 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ ĐỘNG
VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y, Nghị định
số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Thú y và Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
15/3/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày
30/9/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Ban hành Quy định mức hỗ trợ phát
triển sản xuất theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ tại các huyện nghèo của tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số
63/2005/QĐ-BNN, ngày 13/10/2005 về việc ban hành Quy định về tiêm phòng bắt buộc
vắc xin cho gia súc, gia cầm;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 09/03/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành quy định chế độ tài chính về phòng chống dịch
bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi và Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 12/12/2011
của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc sửa đổi, bổ sung Quy định chế độ tài
chính về phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 400/QĐ-UBND
ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
207/TTr-SNNPTNT ngày 01/02/2016 về việc xin phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 và ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số
212/STC-TCHCSN ngày 25/01/2016 về kinh phí thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2016, với
các nội dung sau:
1. Tên kế hoạch: Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2016.
2. Đơn vị thực hiện: Chi cục Thú y và UBND 14 huyện, thành phố.
3. Đối tượng, địa bàn và thời gian
thực hiện tiêm phòng
TT
|
Loại
bệnh
|
Đối
tượng tiêm phòng bắt buộc
|
Địa
bàn thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Bệnh
LMLM gia súc
|
Trâu,
bò từ: 04 tuần tuổi trở lên.
|
124
xã gồm: Vùng trọng điểm, giáp ranh,
ven quốc lộ, xã mới xảy ra dịch từ 2014 đến nay và các xã của 6 huyện miền
núi
|
- Đợt 1: Tháng
3/2016
- Đợt 2: Từ tháng 9/2016
- Tiêm bổ sung thường xuyên cho gia
súc chưa tiêm và gia súc nuôi mới
|
2
|
Bệnh
cúm gia cầm
|
Vịt
đẻ, vịt nuôi thịt từ 2 tuần trở lên. (Khi có dịch xảy ra
thì tiêm cho cả gà và vịt theo quy định)
|
114
xã, phường, TT thuộc 7 huyện, thành phố (Bình Sơn, Sơn Tịnh, TP.QNgãi, Tư
Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ)
|
- Đợt 1: Từ tháng 2/2016
- Đợt 2: Từ tháng 8/2016
- Tiêm bổ sung thường xuyên cho vịt
chưa tiêm và vịt nuôi mới
|
3
|
Bệnh
Tụ huyết trùng trâu bò
|
Trâu,
bò từ 6 tháng tuổi trở lên.
|
183 xã,
phường, thị trấn thuộc 14 huyện, thành phố (trừ xã An Bình của huyện Lý Sơn).
|
Tiêm đại trà 1
đợt/năm vào tháng 4/2016; Tiêm bổ sung hàng tháng cho con nuôi mới, chưa tiêm.
|
4
|
Bệnh
Dịch tả lợn
|
Lợn
từ 5 tuần tuổi trở lên
|
- Đợt 1: Tiêm đại trà trong tháng 4/2016.
- Đợt 2: Tiêm đại trà trong tháng 10/2016.
- Tiêm bổ sung hàng tháng cho lợn
nuôi mới và lợn chưa tiêm phòng.
|
5
|
Bệnh
dại động vật
|
Chó,
mèo từ 2 tháng tuổi trở lên
|
- Tiêm đại trà
vào tháng 5/2016; tiêm bổ sung hàng tháng cho chó, mèo nuôi mới.
|
6
|
Bệnh
tai xanh
|
Lợn
nái, đực giống
|
14
huyện, thành phố
|
Khi có dịch xảy
ra
|
4. Vắc xin sử dụng tiêm phòng
TT
|
Loại
bệnh
|
Loại
vắc xin
|
Liều
lượng
|
1
|
Bệnh LMLM gia súc
|
Vắc xin LMLM nhị type 0,A
|
Theo quy định của nhà sản xuất.
|
2
|
Bệnh cúm gia cầm
|
vắc xin chủng H5N1-Re5 (Trung Quốc)
|
Theo quy định của nhà sản xuất.
|
3
|
Bệnh THT trâu
bò
|
Vắc xin THT chủng P52 nhũ dầu
|
Theo quy định của nhà sản xuất.
|
4
|
Bệnh Dịch tả lợn
|
Vắc xin dịch tả lợn nhược độc tế
bào đông khô.
|
5
|
Bệnh dại động vật
|
Vắc xin Rabigen
|
6
|
Bệnh tai xanh
|
Vắc xin nhược độc đông khô chủng JXA1-R
|
Theo quy định của
nhà sản xuất
|
5. Nhu cầu vắc xin tiêm phòng cho cả năm:
a) Vắc xin LMLM gia súc:
|
321.700 liều
|
Trong đó:
|
|
- Vắc xin năm 2015 chuyển sang:
|
41.500 liều
|
- Vắc xin tỉnh mua:
|
125.600 liều
|
- Vắc xin CT 30a:
|
154.600 liều
|
b) Vắc xin cúm gia cầm
- Tổng nhu cầu vắc xin:
|
2.185.000 liều.
|
Trong đó:
|
|
+ Vắc xin năm 2015 chuyển sang:
|
1.000.000 liều
|
+ Vắc xin tỉnh mua:
|
1.185.000 liều
|
c) Vắc xin tiêm phòng định kỳ:
- Tụ huyết trùng trâu, bò:
|
184.700 liều
|
+ Vắc xin cho 6 huyện miền núi:
|
77.300 liều
|
+ Vắc xin cho các huyện còn lại:
|
107.400 liều
|
- Dịch tả lợn:
|
462.300 liều.
|
Trong đó:
|
|
+ Vắc xin dự trữ quốc gia 2015
chuyển sang:
|
150.000 liều
|
+ Vắc xin huyện mua:
|
198.700 liều
|
+ Vắc xin CT 30a:
|
113.600 liều
|
d) Vắc xin bệnh tai xanh: Không tổ chức tiêm định kỳ đại trà chỉ thực hiện tiêm phòng bao vây
khi có dịch xảy ra.
6. Nhu cầu hóa chất tiêu độc khử
trùng: Tổng nhu cầu hóa chất sát trùng tiêu độc 02 đợt
trong năm 2016 là 17.340 lít.
7. Nội dung chi
a) Tiêm phòng các loại vắc xin
cho gia súc, gia cầm:
a1) Mua vắc xin
tiêm phòng
TT
|
Loại
vắc xin
|
Phân
cấp
Nguồn kinh phí
|
Đơn
vị thực hiện
(huyện, thành phố)
|
1
|
Cúm
gia cầm
|
NS tỉnh 100%
|
7 huyện, thành phố đồng bằng thuộc
diện tiêm phòng bắt buộc.
|
2
|
Lở mồm
long móng
|
NS tỉnh 100%
|
57 xã thuộc 7 huyện: Bình Sơn, Sơn
Tịnh, TP.QNgãi, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ.
|
Chương trình 30a 100%
|
6 huyện miền núi ngoài vùng đệm:
Trà Bồng, Tây Trà, Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà và Sơn Tây.
|
3
|
Vắc
xin tai xanh
|
NS tỉnh 100%
|
Các địa phương thực hiện tiêm phòng
bao vây chống dịch.
|
4
|
Vắc xin dại
|
Người chăn nuôi trả
|
14 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
5
|
Tụ
huyết trùng trâu, bò
|
Chương trình 30a 100% và NS huyện
|
6 huyện miền Núi: Trà Bồng, Tây Trà,
Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây và huyện đảo Lý Sơn
|
Người chăn nuôi trả
|
7 huyện, TP đồng bằng: Bình Sơn,
Sơn Tịnh, TP.Quảng Ngãi, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Nghĩa Hành
|
6
|
Vắc
xin Dịch tả lợn
|
Chương trình 30a 100%
|
6 huyện miền Núi: Trà Bồng, Tây
Trà, Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây.
|
NS huyện
|
8 huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh,
TP.QNgãi, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Nghĩa Hành và Lý Sơn.
|
Ghi chú: Chỉ sử dụng ngân sách để mua
số lượng các loại vắc xin còn thiếu sau khi cân đối nhu cầu vắc xin trong năm với
lượng vắc xin trung ương hỗ trợ và vắc xin còn tồn năm trước (nếu có).
a2) Bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp
tham gia tiêm phòng:
TT
|
Loại vắc xin
|
Phân
cấp nguồn kinh phí
|
Đơn
vị
(huyện, thành phố)
|
1
|
Cúm
gia cầm
|
Người chăn nuôi chi trả
|
7 huyện và thành phố đồng bằng thuộc
diện tiêm phòng bắt buộc
|
2
|
Lở mồm
long móng
|
NS huyện: 100 %
|
13 huyện, thành phố có tiêm phòng vắc
xin theo kế hoạch
|
3
|
Dại
|
Người chăn nuôi chi trả
|
14 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
|
4
|
Bệnh
tai xanh
|
NS tỉnh: 100 %
|
Các địa phương thực hiện tiêm phòng
bao vây chống dịch
|
5
|
Tụ
huyết trùng trâu, bò
|
NS huyện 100%
|
6 huyện miền Núi, huyện đảo Lý Sơn
|
Người chăn nuôi chi trả
|
Bình Sơn, Sơn
Tịnh, TP.QNgãi, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và Nghĩa Hành.
|
6
|
Vắc
xin Dịch tả lợn
|
NS huyện 100%
|
6 huyện miền Núi và huyện đảo Lý
Sơn
|
Người chăn nuôi chi trả
|
Bình Sơn, Sơn Tịnh,
TP.QNgãi, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và Nghĩa Hành.
|
Bồi dưỡng cán bộ tỉnh, huyện, xã được
cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản phân công chỉ
đạo tiêm phòng và những chi phí khác phục vụ cho công tác tiêm phòng vắc xin.
b) Tiêu độc khử trùng
Khi có chỉ đạo của các cấp có thẩm
quyền triển khai công tác tiêu độc khử trùng, Chi cục Thú y có trách nhiệm tổng
hợp nhu cầu lượng hóa chất của các địa phương đã đăng ký,
cân đối với các nguồn hóa chất hiện có để tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT về
số lượng, chủng loại, thủ tục tổ chức mua và phân bổ theo đúng quy định hiện
hành. Việc mua và phân bổ hóa chất phải được cụ thể hóa theo nhu cầu thực tế để
thực hiện, không được mua dự trữ thừa, gây lãng phí.
UBND huyện, thành phố sử dụng nguồn
kinh phí của cấp mình xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các phòng chức năng và UBND
các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường
theo văn bản chỉ đạo của tỉnh và hướng dẫn của ngành chức năng.
c) Giám sát dịch bệnh
- Giám sát lưu hành vi rút ngoài môi
trường: Định kỳ hàng tháng lấy mẫu ở vật nuôi và môi trường xét nghiệm vi rút để
kiểm tra lưu hành vi rút trên địa bàn.
- Giám sát các chỉ tiêu lý, hóa, vi
sinh môi trường nước trong ao nuôi: Định kỳ lấy mẫu nước xét nghiệm độ mặn, oxy
hòa tan, pH, H2S, NH3, Vibrio, tổng
vi khuẩn hiếu khí...
- Giám sát dịch bệnh: Khi gia súc,
gia cầm và thủy sản có biểu hiện bệnh, chết lấy mẫu xét nghiệm để xác định các
bệnh và các chủng gây bệnh.
d) Tập huấn kỹ thuật
- Tập huấn về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý thuốc thú y.
- Tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về công tác thú y thủy sản cho cán bộ thú y huyện, nhân viên thú y tại các
xã NTTS trọng điểm trên địa bàn tỉnh và công tác phòng chống
dịch bệnh trên tôm hùm tại huyện Lý Sơn.
- Tập huấn nâng cao năng lực phòng chống
cúm gia cầm cho nhân viên thú y các huyện đồng bằng.
- Các huyện đồng bằng: Tập huấn về
tiêm phòng vắc xin và phòng chống dịch cúm gia cầm cho người
nuôi vịt đàn và thú y viên; phòng chống bệnh LMLM gia súc và bệnh tai xanh cho
thú y viên và người chăn nuôi trang trại, gia trại.
- Các huyện miền núi: Tập huấn kỹ thuật
về kỹ năng tiêm phòng, chống dịch cho thú y viên và người
tham gia tiêm phòng của các xã miền núi.
đ) Chống dịch gia súc, gia cầm
và thủy sản
- Tùy loại dịch bệnh xảy ra, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Thú y xây dựng kế hoạch chống dịch
để phối hợp với Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
- UBND các huyện, thành phố chủ động sử
dụng nguồn kinh phí dự phòng ngân sách cấp mình để chi phục vụ công tác chống dịch
trên địa bàn; kết thúc chống dịch, tổng hợp kinh phí thực
hiện theo thực tế và chế độ tài chính quy định hiện hành gửi
Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung
kinh phí cho ngân sách huyện, thành phố (phần kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ).
* Những đàn gia súc, gia cầm thuộc đối
tượng tiêm phòng nhưng không chấp hành tiêm phòng theo kế hoạch của ngành Thú y
và động vật thủy sản không thực hiện đúng các hướng dẫn của ngành chức năng như
không kiểm dịch con giống, không nuôi đúng lịch thời vụ để xảy ra dịch bệnh buộc
phải tiêu hủy thì chủ chăn nuôi sẽ không được hỗ trợ thiệt hại.
8. Phân cấp chi ngân sách
- Ngân sách tỉnh:
+ Mua vắc xin, hóa chất, dụng cụ, vật
tư, vận chuyển, bảo quản vắc xin, tập huấn, in ấn, thông tin tuyên truyền.
+ Giám sát dịch bệnh và giám sát lưu
hành vi rút.
+ Hỗ trợ cho chủ vật nuôi có gia súc,
gia cầm bị chết do dịch bệnh, thiên tai và phản ứng vắc xin khi tiêm phòng theo
quy định tại Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 09/03/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc ban hành quy định chế độ tài chính về phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật
nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày
12/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quy định chế độ tài
chính về phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, chi phí tiêu hủy và tiền công tiêm phòng bao vây ổ dịch, tiêu độc khử trùng môi trường khi chống dịch
(huyện dùng ngân sách dự phòng để chi và cuối năm tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm
tra và trình UBND tỉnh cấp bù ngân sách cho huyện, thành phố).
- Ngân sách 30a:
Sử dụng để mua vắc xin và chi phí bảo
quản vắc xin phục vụ công tác tiêm phòng các bệnh nguy hiểm như: Lở mồm long
móng, tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả, tai xanh ở lợn cho 6 huyện miền núi theo
quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi; bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
- Ngân sách huyện, thành phố:
+ Bồi dưỡng cán bộ cấp huyện, xã tham
gia chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng.
+ Bồi dưỡng công tiêm phòng đối với 6
huyện miền núi và hải đảo.
+ Mua vắc xin, dụng cụ, vật tư, văn
phòng phẩm phục vụ công tác tiêm phòng không thuộc các danh mục ngân sách tỉnh
đã mua. Riêng đối với công tác tiêm phòng định kỳ (bệnh tụ huyết trùng trâu bò,
dịch tả ở lợn ở các huyện không thuộc chương trình 30a
trên địa bàn tỉnh), giao UBND các huyện, thành phố tự cân đối kinh phí của cấp
mình để quyết định.
+ Tập huấn kỹ thuật phòng chống bệnh
cúm gia cầm, LMLM, tai xanh.
+ Chi phí vận chuyển, bảo quản vắc
xin từ tỉnh đến huyện, xã.
+ Thông tin tuyên truyền, sơ kết, tổng
kết tại huyện, xã.
+ Tiền công tiêu độc khử trùng môi
trường sau tiêm phòng và tiêu độc khử trùng môi trường định kỳ khi có chỉ đạo của
các cấp có thẩm quyền.
9. Kinh
phí thực hiện
a) Tổng kinh phí: (Phụ lục 1)
|
16.835.527.000
đồng.
|
Trong đó:
|
|
+ Phòng bệnh cúm gia cầm (phụ lục
2):
|
1.409.816.000
đồng.
|
+ Phòng bệnh LMLM gia súc (phụ lục
3):
|
8.645.964.000
đồng.
|
+ Phòng chống bệnh tai xanh (phụ
lục 4):
|
97.340.000
đồng.
|
+ Tiêm phòng dại chó, mèo (phụ lục
5):
|
291.410.000
đồng.
|
+ Phòng chống bệnh thủy sản (phụ
lục 6):
|
589.620.000
đồng.
|
+ Phòng chống bệnh THT trâu bò và
DT lợn (phụ lục 7):
|
2.433.082.000
đồng.
|
+ Tiêu độc khử trùng (phụ lục
8):
|
3.368.296.000
đồng.
|
b) Nguồn kinh phí
ĐVT:
1000 Đồng
Bệnh
|
Tổng
kinh phí
|
Trong
đó
|
Ngân
sách 30a
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách huyện
|
Cúm gia cầm
|
1.409.816
|
0
|
762.876
|
646.940
|
LMLM
|
8.645.964
|
3.577.135
|
3.036.599
|
2.032.230
|
Tiêu độc khử trùng
|
3.368.296
|
0
|
1.508.296
|
1.860.000
|
Dại
|
291.410
|
0
|
54.410
|
237.000
|
Thủy sản
|
589.620
|
0
|
589.620
|
0
|
Tai xanh
|
97.340
|
0
|
20.200
|
77.140
|
Bệnh Dịch tả lợn
|
2.119.282
|
422.842
|
28.000
|
1.668.440
|
THT trâu bò
|
313.800
|
0
|
0
|
313.800
|
Cộng
|
16.835.527
|
3.999.977
|
6.000.000
|
6.835.550
|
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 là 16.835,577 triệu đồng cụ thể
từ các nguồn:
b1) Ngân sách tỉnh: Từ nguồn kinh phí
trong dự toán được UBND tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Thú y) tại
Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh về việc giao dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2016 là
6.000 triệu đồng.
b2) Ngân sách 30a: 3.999.977.000 đồng,
để bảo quản mua vắc xin lở mồm long móng, dịch tả lợn và tụ huyết trùng trâu
bò.
b3) Ngân sách huyện: 6.835.550.000 đồng.
UBND huyện, thành phố quyết định sử dụng
kinh phí từ nguồn ngân sách cấp mình để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện, thành phố năm 2016.
Điều 2. Phương thức cấp phát và
thanh quyết toán kinh phí
1. Về vắc xin
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Thú y tỉnh thực hiện việc mua, tiếp nhận và
phân bổ vắc xin để phòng, chống dịch LMLM gia súc, cúm gia cầm theo Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2016 đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, cho phép Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn điều chỉnh số lượng vắc xin phân bổ cho các huyện, thành phố theo thực tế
phát sinh trên địa bàn tỉnh để công tác phòng, chống dịch bệnh được hiệu quả;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm về số lượng gia súc, gia cầm thuộc diện tiêm phòng năm 2016
trên địa bàn quản lý, chủ động đăng ký nhu cầu vắc xin trực tiếp với Chi cục
Thú y tỉnh để tiếp nhận các loại vắc xin do tỉnh cấp và triển khai kế hoạch
tiêm phòng đúng tiến độ theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Về kinh phí
a) Đối với kinh phí phân bổ cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hướng dẫn Chi cục Thú y quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí đúng chế độ tài chính quy định hiện hành của nhà nước; đồng thời thực hiện giao dự toán (có thuyết minh cụ thể) theo
đúng quy định tại Quyết định số 450/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2016.
b) Trong quá trình triển khai thực hiện
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi năm 2016, giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều
chỉnh dự toán kinh phí phần ngân sách tỉnh đối với các nội
dung chi phòng, chống dịch bệnh theo thực tế phát sinh
nhưng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi được Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt.
3. Thanh quyết toán kinh phí
Thanh quyết toán kinh phí phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2016 phải theo kế hoạch đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo số lượng thực tế phát sinh, đúng với
các quy định hiện hành của nhà nước; số lượng gia súc, gia cầm được tiêm phòng
hoặc tiêu hủy phải có xác nhận của chính quyền địa phương (UBND cấp xã, phường,
thị trấn) và tổ chức, cá nhân người chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản. Số
lượng cán bộ chỉ đạo và lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm và thủy sản (cả cán bộ trực tiếp tiêm phòng) phải có xác nhận của
Ban chỉ huy phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn (bảng chấm công).
Kết thúc công tác phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2016, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt
quyết toán kinh phí của các đơn vị trực thuộc, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định và tổng hợp vào báo cáo quyết toán
chung của ngân sách tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng
Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các thành viên Ban chỉ huy Phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch cúm A(H5N1) ở người tỉnh Quảng Ngãi; Chi cục
trưởng Chi cục Thú y và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- Cơ quan Thú y Vùng IV Đà Nẵng;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP (NL), KTTH,
CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TNndt55.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|