UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2895/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 27 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ, DU LỊCH TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003;
Căn cứ Quyết định số 191/2006/QĐ-TTg ngày
17/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ V/v ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14/09/2005 của Bộ Chính trị
về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng bằng
sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể khu vực dịch vụ của Việt
Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lần thứ XIV, XV;
Căn cứ Chương trình hành động số 12-CT/TU
ngày 9/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
lần thứ XV;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Quy hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 đã được phê duyệt; Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị
xã và thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số
818/TTr-SCT ngày 17/10/2011 về việc phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Tên Đề
án:
Đề án phát triển dịch vụ, du lịch
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020.
II. Cấu trúc
Đề án: Gồm 03 phần:
- Phần thứ nhất: Đánh giá tiềm
năng và lợi thế để phát triển dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc;
- Phần thứ hai: Thực trạng phát
triển một số lĩnh vực dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010;
- Phần thứ ba: Định hướng và giải
pháp phát triển dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020;
III- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Quan điểm
Phát triển dịch vụ, du lịch gắn
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực của
tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với chiến lược tổng thể phát
triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
vùng đồng bằng Sông Hồng; trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý,
nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất; đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển bền vững.
Khai thác, huy động nguồn lực của
các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch của tỉnh; đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động dịch vụ, du lịch dưới nhiều hình thức; gắn phát triển
dịch vụ, du lịch với giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân.
Đầu tư trọng tâm, trọng điểm với
tính đột phá để tạo điểm nhấn và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của ngành dịch vụ, nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Mục
tiêu
2.1.Mục
tiêu tổng quát
Tập trung phát triển các lĩnh vực
dịch vụ, du lịch có tiềm năng, lợi thế; không ngừng nâng cao chất lượng và năng
lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ hiện có; mở rộng và phát triển các dịch vụ
mới có giá trị gia tăng cao. Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, các
khu, điểm dịch vụ có chất lượng mang tầm quốc gia, quốc tế và tương xứng với
vai trò của một tỉnh công nghiệp, đô thị văn minh hiện đại.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
2.2.1.
Một số chỉ tiêu chung
- Giai đoạn 2011-2015: Tăng trưởng GDP bình quân 14-15%. Trong đó dịch vụ tăng 14 -
14,5%/năm; đến năm 2015 ngành dịch vụ chiếm 31 - 32% trong GDP.
Chỉ tiêu phấn đấu: Tăng
trưởng bình quân của dịch vụ 15,5-16%, đến năm 2015 ngành dịch vụ chiếm 35-37%
trong GDP; đến năm 2015 cơ cấu lao động chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp
sang ngành dịch vụ là 10,64% so với năm 2010.
- Giai đoạn 2016-2020: Tăng trưởng GDP bình quân 14-14,5%. Trong đó dịch vụ tăng
14-14,25%; đến năm 2020 ngành dịch vụ chiếm 38 - 39% trong GDP.
Chỉ tiêu phấn đấu: Tăng
bình quân của dịch vụ 16-17%, đến năm 2020 ngành dịch vụ chiếm 39-42% trong
GDP; đến năm 2020 cơ cấu lao động chuyển dịch từ lĩnh vực nông nghiệp sang
ngành dịch vụ là 7,46% so với năm 2015;
Nhu cầu lao động của tỉnh hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ đến năm 2015 là 225.000 người, đến năm 2020 là
315.000 người.
2.2.2.
Một số chỉ tiêu cụ thể về các ngành dịch vụ chủ yếu:
Tăng trưởng,
phát triển của dịch vụ thương mại, du lịch Vĩnh Phúc theo kịp với nhịp độ tăng
trưởng bình quân của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Chỉ tiêu về du lịch:
+ Đến năm
2015: Đón khoảng 3,0 – 3,2 triệu lượt khách nội địa, tăng bình quân từ
10-12%/năm; khách quốc tế đạt khoảng 80.000 lượt khách, tăng bình quân từ 13 -
15%/năm; doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 2.310 tỷ đồng; nhu cầu về lao động
đến năm 2015 cần 17.700 lao động (5.900 lao động chuyên môn).
+ Đến năm
2020: Đón khoảng 4,3-4,5 triệu lượt khách nội địa, tăng bình quân từ 8-10%/năm;
khách quốc tế đạt khoảng 150.000 lượt khách, tăng bình quân từ 13 – 15%/năm;
doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 4.500 tỷ đồng; nhu cầu về lao động cần
25.500 lao động ( 8.500 lao động chuyên môn ).
- Chỉ tiêu về thương mại:
+ Giai đoạn
2011- 2015: Tốc độ tăng bình quân đạt 17 - 19%/năm. Đến năm 2015: tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 40.000 tỷ đồng; tỷ trọng mức bán lẻ
hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại đạt 35%; giá trị tăng thêm của ngành thương mại đạt 3.355 tỷ đồng ;
nhu cầu lao động dự báo cần 48.641 người;
+ Giai đoạn
2016- 2020: Tốc độ tăng bình quân đạt 19-21%. Đến năm 2020: tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 95.500 tỷ đồng; tỷ trọng mức bán lẻ
hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại đạt 60%; giá trị tăng thêm của ngành thương mại đến năm đạt 7.381 tỷ
đồng; nhu cầu lao động dự báo cần 53.880 người.
- Chỉ
tiêu về giáo dục- đào tạo: Phấn đấu có ít nhất 01 Trường quốc tế tổ chức dạy
học từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông; mỗi huyện, thị, thành phố có ít
nhất 1 trường chất lượng cao từ tiểu học trở lên, hình thành các mô hình giáo dục hiện đại có những tiêu chí đạt
tiêu chuẩn quốc tế; có ít nhất 02 Trung tâm đào tạo tin học, ngoại ngữ có chất
lượng cao; xây dựng 01 trường đào tạo
nghề đạt chuẩn quốc tế.
- Chỉ
tiêu về vận tải: Đến năm 2015,
triển khai tất cả các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh và đến một số tỉnh, thành
phố lân cận; đến năm 2020, vận tải đường bộ chiếm 87,31% tổng lượng luân chuyển
hàng hoá, vận tải đường sông chiếm 12,69%.
- Chỉ
tiêu về khoa học và công nghệ: Đến năm 2015, khoa học
và công nghệ đóng góp vào GDP của tỉnh đạt 40%, năm 2020 là 45%; giá
trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt 35% năm 2015 và đạt 45% vào năm 2020
tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn; Năm 2015 tỷ lệ nhân lực khoa học
và công nghệ so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế là 1: 20,
năm 2020 là 1:15; nguồn nhân lực khoa học công nghệ đạt 39.550 năm 2015, năm
2020 đạt 57.400 người.
- Chỉ tiêu về CNTT, bưu
chính, viễn thông: Đến năm 2015, hình thành cổng
giao dịch thương mại điện tử của tỉnh và kết nối với các sàn giao dịch lớn
trong cả nước; 45-50% các doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch, 80% doanh nghiệp
truy cập sản giao dịch; đến năm 2020 đạt 90%; 100% thôn bản trên địa bàn có kết
nối internet; mở rộng vùng phủ sóng tại các khu vực trên địa
bàn tỉnh với công nghệ hiện đại từ
3G trở lên; có gần 200 điểm phục vụ bưu chính, chỉ tiêu bán kính phục vụ đạt
1,51km/điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân đạt 8.083 người/điểm phục vụ. Cung cấp tất
cả các loại hình dịch vụ bưu chính đến cấp xã. Triển khai dịch vụ
bưu chính điện tử (E – post).
- Chỉ tiêu về y tế: Đến năm 2015, có ít nhất 2 bệnh viện đa khoa
dâp lập chất lượng cao (2 giường bệnh / 1vạn dân), khu
vực tư nhân có thể đáp ứng khoảng 10- 15% nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân
trong tỉnh, đến năm 2020 tỷ lệ này là trên 20%; Đến năm 2015 có khoảng 30% hộ
gia đình tham gia mô hình bác sỹ gia đình, đến năm 2020 là 60%. Tại các khu, điểm dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh phải
có cơ sở y tế, chăm sóc sức khoẻ.
- Chỉ
tiêu về tài chính: Giai đoạn
2011-2020 tăng thêm 4-5 tổ chức tín dụng, mở thêm 4-5 quỹ tín dụng nhân dân;
nguồn vốn huy động tăng 30%/năm; dư nợ tăng 25-28%/năm, 100% các khu, điểm du lịch
có kinh doanh dịch vụ vui chơi trúng thưởng.
3. Định hướng phát triển một số lĩnh vực chủ yếu về dịch vụ,
du lịch
3.1. Định
hướng phát triển Du lịch
Tập trung
phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, có thương hiệu, trọng tâm, trọng
điểm. Đẩy mạnh phát triển du lịch nội địa và quốc tế. Phát triển du lịch bền vững
bảo đảm tính liên kết vùng. Khai thác tối đa lợi thế tiềm năng, vị trí địa lý
và tài nguyên. Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Vĩnh Phúc trở thành một trong những
trung tâm du lịch của khu vực phía Bắc, có cơ sở vật chất kỹ thuật tương xứng với
các vùng trọng điểm du lịch của cả nước.
- Định
hướng tổ chức không gian phát triển du lịch: Định hướng mạng lưới các khu du lịch của tỉnh tập trung chủ
yếu vào 5 vùng trọng điểm gắn với lịch sử văn hoá, hạ tầng kỹ thuật và phát triển
của các địa phương như sau:
Vùng 1: Tây
Thiên – Tam Đảo; Vùng 2: Vĩnh Yên – Tam Dương; Vùng 3: Yên Lạc – Vĩnh Tường;
Vùng 4: Phúc Yên – Bình Xuyên; Vùng 5: Lập Thạch - Sông Lô (giai đoạn
2011-2015, trọng tâm ưu tiên phát triển vùng 1, vùng 2, vùng 4).
- Định
lượng phát triển sản phẩm du lịch: Những loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng của Vĩnh Phúc
như sau:
Du lịch cuối tuần và du lịch
nghỉ dưỡng; Du lịch lễ hội, tín ngưỡng; Du lịch sinh thái (thăm quan, du lịch
các đầm hồ, khu nông nghiệp công nghệ cao, làng văn hoá điểm…); Du lịch hội nghị
- hội thảo; Du lịch tìm hiểu các giá trị lịch sử - văn hoá; tìm hiểu nghiên cứu
các làng nghề; Du lịch thể thao; du lịch mạo hiểm (leo núi, khám phá hang động);
vui chơi giải trí.
- Định hướng
phát triển thị trường:
+ Thị trường
khách quốc tế: tập trung vào thu hút khách Đông Nam Á trong đó chủ yếu là khách
Trung Quốc; khách từ Bắc Mỹ, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), Tây Âu, Ấn Độ.
+ Thị trường
khách nội địa: chủ yếu khách từ Hà Nội, Phú Thọ, Hải Phòng, Thái Nguyên, Quảng
Ninh, TP. Hồ Chí Minh...
- Định
hướng về tiếp thị, xúc tiến, quảng bá: Xây dựng hình ảnh du lịch của tỉnh, phát hành các ấn phẩm
quảng bá, giới thiệu tiềm năng, sản phẩm du lịch, tour du lịch; giới thiệu tiềm
năng du lịch Vĩnh Phúc tới các tỉnh trong nước và quốc tế; khuyến khích một số
nhà đầu tư khách sạn, nhà hàng lớn triển khai tại Vĩnh
Phúc (Đại Lải - Phúc Yên, Tam Đảo 2 - Tam Đảo, Đầm Vạc -Vĩnh Yên, Khu vực Sáu
Vó - Bình Xuyên...).
- Tổ chức
hoạt động kinh doanh du lịch:
+ Khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ, du lịch nhằm tạo
ra các sản phẩm du lịch đa dạng, bổ trợ cho các sản phẩm du lịch chủ đạo. Thực
hiện các hoạt động liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài để phát triển
các ngành dịch vụ, du lịch trên địa bàn có hiệu quả;
+ Tập trung
xây dựng một số tour du lịch có thương hiệu đồng bộ từ hướng dẫn thuyết minh,
chuyên nghiệp trong phục vụ và đi kèm các sản phẩm du lịch phong phú, chất lượng
cao;
+ Giải quyết
hài hoà các lợi ích giữa nhà nước - doanh nghiệp - người dân trong phát triển về
du lịch;
- Định
hướng phát triển nguồn nhân lực:
+ Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng các
chuyên ngành về du lịch như hướng dẫn viên, nghiệp vụ bàn, bar, buồng... cho
các doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực (là người dân địa phương) tại các trung tâm du lịch theo hình thức
du lịch cộng đồng. Tranh thủ sự hỗ trợ của các dự án phát triển nguồn nhân lực
du lịch của Tổng cục Du lịch và các dự án quốc tế.
+ Tăng cường
hợp tác, trao đổi nghiệp vụ thông qua các chuyến khảo sát, các hội nghị, hội thảo
quốc tế tại các nước có hoạt động du lịch phát triển. Khuyến khích các doanh
nghiệp tự tổ chức các khóa đào tạo mới và đào tạo lại nâng cao nghiệp vụ và ngoại
ngữ cho người lao động.
3. 2. Định
hướng phát triển dịch vụ Thương mại
Phát triển thương mại theo hướng
đa dạng, chuyên nghiệp, hiện đại, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ
phân phối nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và đẩy mạnh xuất khẩu, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Khu vực
thành phố, thị xã, khu đô thị mới:
+ Phát
triển các hình thức bán lẻ hiện đại như: TTTM, trung tâm mua sắm; siêu thị tổng
hợp và siêu thị chuyên doanh; hệ thống các cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên
doanh, cửa hàng tiện ích để cung ứng hàng công nghiệp tiêu dùng.
+ Sắp xếp và cải
tạo nâng cấp mạng lưới chợ hiện theo hình thức kinh doanh văn minh, hiện đại
hơn.
- Khu vực
trung tâm các huyện, xã:
+ Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động thương
mại, phát triển mạng lưới và trở thành kênh phân phối chủ yếu hàng công nghiệp
tiêu dùng ở thị trường nông thôn;
+ Phát triển
các cửa hàng mua sắm, siêu thị hạng 3 (Family market) tại trung tâm xã, thị trấn,
thị tứ, khu vực dân cư tập trung;
+ Đầu tư xây dựng
chợ đầu mối nông sản (Vĩnh Tường) và tạo thành chuỗi khu dịch vụ - đô thị, kho
vận liền kề phục vụ chợ đầu mối; xây dựng chợ chuyên doanh gia súc, gia cầm (xã
Tam Quan), chợ du lịch (tại Tây Thiên, Tam Đảo núi);
+ Nâng cấp, cải
tạo 87 chợ nông thôn hạng 3 (chợ dân sinh) tại các xã; lấy chợ làm hạt nhân để
phát triển các chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp
xung quanh khu vực chợ, phố chợ để phục vụ nhân dân khu vực nông thôn và tiêu
thụ nông sản, thực phẩm đáp ứng yêu cầu về Tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo
Quyết định 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Định hướng
phát triển các dịch vụ phụ trợ:
Phát triển đa
dạng các loại hình dịch vụ phụ trợ như: bảo quản, lưu kho hàng hoá; cung ứng
nguyên liệu đầu vào, dịch vụ logistics; kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm; tư vấn, dịch vụ khác ở các trung tâm bán buôn chợ đầu mối nông sản;
chợ chuyên doanh; trung tâm kho-vận, cảng thông quan nội địa ICD (huyện Bình
Xuyên); trung tâm hội chợ, triển lãm; trung tâm mua sắm,... Khuyến khích và hỗ
trợ các nhà cung cấp dịch vụ phụ trợ áp dụng các phương thức, thiết bị, công
nghệ tiên tiến.
3.3. Định
hướng phát triển các dịch vụ khác
3.3.1. Dịch
vụ giáo dục đào tạo: Phát triển
giáo dục đào tạo theo hướng mở rộng quy mô hợp lý, đa dạng cơ cấu, loại hình
phát triển đào tạo, dạy nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội trên cơ sở đảm bảo chất
lượng, hiệu quả. Tích cực phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp,
đào tạo nghề, gắn đào tạo với sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp,
xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo, khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo.
3.3.2. Dịch
vụ vận tải: Phát triển hợp
lý các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của nhân dân. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp
và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải; cơ bản hình thành khung hạ tầng
giao thông đến năm 2020, gồm hệ thống giao thông đối ngoại và giao thông kết nối
giữa các các khu, cụm điểm du lịch trong tỉnh. Huy động tối đa nguồn lực của
các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển các dịch vụ giao thông, vận tải, bến
bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải; phát triển và củng cố hệ thống vận tải xe buýt
trên địa bàn tỉnh kết nối với các tỉnh lân cận; nâng cao năng lực các doanh
nghiệp vận tải hành khách công cộng và vận tải phục vụ đến các điểm du lịch của
tỉnh.
3.3.3.Dịch
vụ khoa học công nghệ: Đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực
dịch vụ, du lịch, sinh học, nông nghiệp, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
thông tin... làm tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm dịch vụ, du lịch.
Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ; đẩy mạnh
phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ có chất lượng; tăng
cường ứng dụng các đề tài khoa học vào công tác quản lý nhà nước, sản xuất,
kinh doanh.
3.3.4.Dịch
vụ bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin: Tập trung đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin với độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao theo hướng hiện
đại, nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của loại hình dịch vụ này; cung cấp đa
dạng các dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
về thông tin, liên lạc, nhất là ở
các khu trung tâm kinh tế, các khu du lịch.
3.3.5.Dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ: Xây dựng
hệ thống chăm sóc sức khoẻ theo hướng công bằng, hiệu quả; đẩy nhanh quá trình
hiện đại ngành y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của nhân dân. Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, dịch vụ y tế có chất lượng góp phần giảm tỷ lệ mắc
bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã
hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng các trung tâm chăm sóc sức
khoẻ ở các khu du lịch. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao, xây dựng một số bệnh viện hiện đại theo
tiêu chuẩn quốc tế.
3.3.6.Dịch vụ tài chính: Phát triển ổn định và bền vững hệ thống ngân hàng, đầu tư trang thiết
bị hiện đại trong hệ thống các ngân hàng, mở rộng các chi nhánh, điểm giao dịch
tại các khu, cụm, điểm dịch vụ và du lịch, khu vui chơi giải trí như: séc du lịch,
thanh toán qua tài khoản, thẻ… đảm bảo an toàn, thuận tiện, hiệu quả, nhanh,
chính xác. Tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, các thành phần kinh tế
tham gia phát triển các dịch vụ tài chính; nâng cao chất lượng các sản phẩm
như: bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ, tư vấn và cho thuê tài chính, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm nông nghiệp, tư vấn và bảo lãnh trái phiếu, cổ phiếu, dịch vụ
trên thị trường chứng khoán, bất động sản,…
4. Các giải pháp về phát triển các lĩnh vực dịch vụ, du lịch
4.1. Về
Quy hoạch
Triển khai
thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch chung đô thị
Vĩnh Phúc; các Quy hoạch ngành, lĩnh vực; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
các huyện, thành, thị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; các ngành, địa
phương cần phối hợp chặt chẽ để triển khai và quản lý sau quy hoạch bằng các
chương trình, đề án, dự án chi tiết, cụ thể nhằm tạo sự thống nhất, phát triển
đồng bộ.
Thường
xuyên rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch tổng thể, quy hoạch
ngành, lĩnh vực theo chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh và đất nước
qua từng giai đoạn.
Tập trung chỉ đạo công tác phát
triển xây dựng các huyện Tam Đảo, Sông Lô, Vĩnh Yên, Bình Xuyên, Phúc Yên trở
thành các vùng dịch vụ, du lịch trọng điểm của tỉnh;
thực hiện lập quy hoạch chi tiết các trung tâm phát triển dịch vụ, du lịch trên
địa bàn như: Tam Đảo - Tây Thiên, Tam Đảo 2, Đại Lải, Đầm Vạc -Vĩnh Yên, Khu vực
Đầm Sáu Vó - Bình Xuyên và Yên Lạc, thác Bay - Sông Lô theo hướng hiệu quả, tiết
kiệm đất.
4.2. Về
cơ chế, chính sách
Tập trung
rà soát các cơ chế, chính sách hiện có của tỉnh và nhà nước ở từng lĩnh vực dịch
vụ để xây dựng, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp theo hướng sau:
- Huy động và khai thác tối đa
các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển dịch vụ, du lịch. Xây dựng cơ chế, chính
sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực dịch vụ,
du lịch. Trước mắt, có cơ chế đặc thù cho phát triển du lịch tại một số địa điểm
như Tây Thiên, Tam Đảo, Đại Lải,... (như casino, trường
đua ngựa) sau khi có sự chấp thuận từ Chính phủ.
- Nhà nước
đầu tư hạ tầng kỹ thuật đến các khu dịch vụ, du lịch, khu vui chơi, giải trí
trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt; thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư; hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ chuyển đổi,
đào tạo nghề đối với dân cư trong khu vực các khu trọng điểm dịch vụ, du lịch
khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án.
- Điều chỉnh,
bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng, chủ
động quỹ đất để thu hút đầu tư. Ban hành một số cơ chế khuyến khích, thu hút mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế đầu tư tại các trung tâm dịch vụ, du lịch
trọng điểm của tỉnh theo hình thức (BT, BOT, BTO). Đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm định các dự án đầu tư, cấp giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất,... tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng, công khai, minh bạch để
thu hút các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4.3. Về
vốn, đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
Về
nguồn vốn
- Nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, vốn vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước:
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đến các khu, cụm, điểm du lịch, vui chơi giải trí; các
công trình di tích, lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đào tạo nghề,
nghiệp vụ du lịch; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm dịch vụ, du lịch.
- Huy động
vốn từ doanh nghiệp ( DDI và FDI ), vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước:
Đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác hạ tầng, cơ sở vật chất các dự án thuộc
lĩnh vực dịch vụ, du lịch trong khu cụm, điểm dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Nguồn
vốn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế: Tài trợ, tham gia góp vốn, ủng
hộ đầu tư xây dựng, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, di sản văn hoá vật thể,
phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
Phân
kỳ đầu tư
- Giai
đoạn 2011-2015: Ưu tiên nâng cấp đầu tư hạ tầng khu Tam Đảo I; trung tâm lễ
hội Tây Thiên; khu du lịch Đại Lải; hình thành các khu vui chơi giải trí chất
lượng cao; quy hoạch chi tiết khu dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp mang tầm cỡ quốc tế
Tam Đảo II và một số khu khác.
Khái toán tổng
nguồn vốn đầu tư cho phát triển dịch vụ, du lịch giai đoạn 2011 - 2015 khoảng
23.600 tỷ đồng. Trong đó: Vốn đầu tư từ NSNN khoảng 6.000 tỷ đồng; vốn của các
thành phần kinh tế khoảng 17.600 tỷ đồng.
- Giai
đoạn 2016-2020: Hoàn thành cơ sở vật chất về du lịch; khu vui chơi giải
trí, nghỉ dưỡng cao cấp tầm quốc tế tại Tam Đảo II; thu hút đầu tư vào khu vực
Núi Sáng, Thác Bay (Sông Lô); hồ Vân Trục (Lập Thạch); khu dịch vụ, vui chơi giải
trí tại Bình Xuyên,...
Khái toán tổng
nguồn vốn đầu tư cho phát triển dịch vụ, du lịch giai đoạn 2016 - 2020 khoảng
54.000 tỷ đồng. Trong đó: vốn từ NSNN khoảng 12.000 tỷ đồng; vốn huy động từ
các thành phần kinh tế khoảng 42.000 tỷ đồng.
Đầu
tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất: Ưu tiên hoàn thành một số công trình trọng điểm về phát
triển dịch vụ, du lịch:
- Chợ đầu mối
nông sản, thực phẩm (xã Tân Tiến, Lũng Hoà – Vĩnh Tường).
- Quy hoạch
chi tiết Trung tâm hội chợ, triển lãm Vĩnh Phúc; sàn giao dịch điện tử; quy hoạch
chi tiết cảng thông quan ICD – trung tâm logistics tại huyện Bình Xuyên; khu
liên hợp thể thao của tỉnh.
- Khu dịch
vụ Nam Đầm Vạc, Khai Quang, Future Land (Vĩnh Yên); đầm Sáu Vó (Bình Xuyên).
- Hoàn thiện
khu dịch vụ, du lịch Tam Đảo I; quy hoạch mới khu dịch vụ, du lịch Tam Đảo II;
Khu dịch vụ, du lịch Đại Lải – Phúc Yên;
- Trung tâm
văn hoá lễ hội Tây Thiên (huyện Tam Đảo).
- Đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng phục vụ thi công tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào
Cai, đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc; các tuyến đường tỉnh lộ đang đầu tư mở rộng, nâng
cấp, các tuyến đường vào các khu, cụm, điểm du lịch trọng điểm.
- Khu Công
viên quảng trường và nhà hát lớn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khu văn
hoá – văn miếu tỉnh Vĩnh Phúc.
- Hạ tầng
các dịch vụ khác.
4.4.
Phát triển các sản phẩm chủ yếu
Phát triển sản phẩm du lịch chủ
yếu trên địa bàn gồm: sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái; sản phẩm dịch vụ
hội nghị - hội thảo; sản phẩm du lịch tâm linh tín ngưỡng; du lịch thể thao, du
lịch mạo hiểm, du lịch cộng đồng...
Phát triển các sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp - làng nghề truyền thống, làng nghề mang bản sắc văn hoá dân tộc...
trở thành thương hiệu hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nước.
Các sản phẩm từ lĩnh vực nông
nghiệp như du lịch gắn với các hồ, đầm, đập thủy lợi, du lịch gắn với các khu
nông nghiệp công nghệ cao như: hoa, trái cây, vật nuôi, sinh vật cảnh...
Các sản phẩm từ lĩnh vực tài
chính: như bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, y tế, bảo hiểm
nông nghiệp, hệ thống thẻ du lịch, đa dạng hoá sản phẩm xổ số,...
Phát triển một số sản phẩm dịch
vụ Khoa học và Công nghệ, công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông chất lượng
cao.
4.5. Phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh công tác đào tạo và
đào tạo lại nguồn nhân lực có chất lượng cao cho lĩnh vực dịch vụ, du lịch.
Trong đó chú ý đến đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đặc biệt là người dân ở các
khu du lịch, các điểm dịch vụ, du lịch. Đào tạo nguồn nhân lực theo địa chỉ và
theo yêu cầu của doanh nghiệp; đặc biệt là phải xây dựng và thực hiện đề án về
đào tạo nghề để chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành Nông nghiệp sang dịch vụ.
Đa dạng hoá
các loại hình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ, khả năng giao tiếp, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, các nhà quản lý
kinh doanh dịch vụ, du lịch tại một số trung tâm đào tạo trong và ngoài nước.
Kết hợp giữa
đào tạo và đào tạo lại, đào tạo ở trường lớp và đào tạo tại doanh nghiệp; tranh
thủ sự hỗ trợ của các tổ chức khu vực và quốc tế, các đơn vị, tổ chức nước
ngoài về kinh nghiệm và công nghệ quản trị cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chú trọng thu hút nhân tài nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ
công tác quản lý nhà nước, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển dịch
vụ, du lịch của tỉnh trong điều kiện hội nhập.
4.6. Đẩy
mạnh quảng bá, xúc tiến đầu tư và phát triển thị trường
Tăng cường công tác thông tin
quảng bá, xúc tiến du lịch; xây dựng chiến lược quảng bá cho du lịch Vĩnh Phúc;
xác định những sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh để thu hút khách. Xây dựng kế hoạch để thu hút một lượng lớn khách nội địa
qua Vĩnh Phúc trong dịp lễ hội Đền Hùng, về với chiến khu hàng năm. Bên cạnh đó
cần chú trọng tới khách quốc tế đến làm việc, thăm quan, du lịch tại tỉnh.
Phối hợp với Tổng cục Du lịch,
Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam, các Tham tán thương mại của Việt Nam ở
nước ngoài,... để quảng bá hình ảnh Vĩnh Phúc. Xúc tiến đầu tư phát triển một số
dự án trọng điểm trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thương mại, du lịch.
Phát triển các website giới thiệu
các danh lam, thắng cảnh, các khu du lịch, vui chơi, giải trí của tỉnh để thu
hút khách du lịch; phát hành các ấn phẩm quảng bá hấp dẫn về du lịch như tập gấp,
bản đồ du lịch, sách hướng dẫn, sách dư địa chí, phim về dịch vụ, du lịch để quảng
bá rộng rãi ở trong nước và quốc tế.
Xây dựng hệ thống tích hợp
thông tin dữ liệu liên quan đến đầu tư phát triển, tăng cường tư vấn cho các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hợp tác với các Trung tâm du lịch trong nước,
các tỉnh trong khu vực, nhất là với thành phố, tỉnh: Hà Nội, Phú Thọ, Tuyên
Quang, Thái Nguyên để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch thông qua các tuyến
du lịch liên vùng. Tổ chức các hoạt động môi giới, xúc tiến du lịch với các
hình thức hội thảo, hội chợ, liên hoan,... du lịch.
4.7. Đẩy
mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển dịch vụ, du lịch
kết hợp với việc nâng cao ý thức của người dân, với mục tiêu tiết kiệm năng lượng,
bảo vệ môi trường, sinh thái tại các khu dịch vụ, du lịch.
Khuyến
khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa
học để phục vụ các hoạt động kinh doanh dịch vụ nhằm đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ, du lịch; nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm dịch vụ
và năng lực cạnh tranh của dịch vụ.
Nâng cao
tính chủ động trong hội nhập, hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực khoa học,
công nghệ, nguồn vốn đầu tư và kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài theo hình thức
đi tắt, đón đầu.
Chú trọng bảo
vệ môi trường ngay từ khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong quá
trình thực hiện của dự án dịch vụ, du lịch đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh
tế với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4.8. Về
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và công tác vận động của
MTTQ, các đoàn thể với nhân dân trong phát triển dịch vụ, du lịch. Thực hiện chế
độ định kỳ lãnh đạo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh nghe báo cáo và cho ý kiến về
hoạt động của lĩnh vực dịch vụ, du lịch. Tăng cường kiểm tra, giám sát của Nhà
nước với các hoạt động dịch vụ, du lịch đảm bảo việc tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật.
Tập trung
giải quyết những vướng mắc, khó khăn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch, đặc biệt trong công
tác giải phóng mặt bằng, thẩm định dự án, cấp phép đầu tư... trên cơ sở quy định
của pháp luật.
Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho nhân dân về vai trò ngành dịch vụ
trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
( Có Đề
án chi tiết được phê duyệt kèm theo )
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế.
1.1. Các
sở ngành:
Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành tham mưu, đề xuất với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh
ban hành các cơ chế, chính sách của từng lĩnh vực; xây dựng các đề án, dự án cụ
thể để đẩy mạnh phát triển dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn
2011 - 2015. Cụ thể như sau:
Sở Công Thương:
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành trong việc triển khai
thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Thương mại đến năm 2020; thực hiện cơ chế
hỗ trợ và khuyến khích đầu tư hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện
một số các đề án, dự án phát triển dịch vụ, thương mại như: Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử; Chương trình khuyến công và phát triển làng nghề giai đoạn
2011-2015; Đề án phát triển các ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh đến 2020; Đề
án về phát triển thị trường nông thôn Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020; Đề án phát triển Chợ nông thôn Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015; Đề
án Quỹ xúc tiến thương mại Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015; Đề án chuyển đổi mô
hình kinh doanh, khai thác Chợ trên địa bàn tỉnh đến 2015...
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý; nghiệp vụ
kinh doanh cho các siêu thị, TTTM, hộ kinh doanh, doanh nghiệp phân phối trên địa
bàn tỉnh.
Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch:
Là đầu mối
tổng hợp, đánh giá về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh sau khi Đề án được
phê duyệt.
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành triển khai Quy hoạch
phát triển du lịch. Xây dựng quy hoạch chi tiết tại 3 khu du lịch: Đại Lải,
Vĩnh Yên, Tam Đảo - Tây Thiên. Thành lập 03 Ban quản lý tại 03 khu du lịch của
tỉnh bao gồm: Phúc Yên, Vĩnh Yên, Tam Đảo - Tây Thiên.
Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích
đầu tư vào các khu, cụm, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh theo quy hoạch; Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý, người lao động hoạt động trong
lĩnh vực du lịch. Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên trong lĩnh vực
bàn, bar, buồng, bếp tại trường CĐ văn hóa nghệ thuật tỉnh.
Xây dựng
các chương trình, đề án, dự án như: Quy hoạch chi tiết các khu, cụm, điểm, tuyến
du lịch trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm
2020; Đề án xúc tiến du lịch, phát triển thị trường, sản phẩm du lịch; Xây dựng
và thực hiện đề án bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá và phát huy các
giá trị văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển hệ thống khách
sạn, nhà nghỉ; Đề án phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí, hệ thống các cửa
hàng đạt chuẩn; Đề án thành lập Quỹ khuyến khích hỗ trợ phát triển du lịch; Đề
án bảo vệ môi trường du lịch.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, Kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2015 và các chương trình mục tiêu Quốc gia,... Chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính đề xuất với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về cân đối, phân bổ
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh hàng năm cho các chương trình, dự án, đề án
về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thúc đẩy phát triển lĩnh vực dịch vụ, du lịch
trong từng giai đoạn.
Chủ trì và phối hợp với các cấp, các ngành để tham mưu đề
xuất ban hành một số cơ chế, chính sách về phân cấp đầu tư, chính sách về xã hội
hoá đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 theo
hình thức (BOT, BTO, BT).
Đề xuất các nguồn vốn trong nước và quốc tế (ODA, WB,
ADB,...) hợp pháp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng dịch vụ, du lịch gắn với
an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo trên địa bàn.
Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất với UBND tỉnh
phân bổ nguồn vốn từ ngân sách (TW và địa phương) hỗ trợ đầu tư và đầu tư các
công trình công cộng, các dự án, đề án về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hàng
năm và ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015 để đẩy mạnh phát triển lĩnh vực dịch
vụ, du lịch.
Cùng với Sở Tài Nguyên & Môi trường phối hợp với các sở,
các ngành đề xuất với tỉnh ban hành chính sách về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh đối với các doanh nghiệp thực hiện dự án thuộc danh mục xã hội
hoá đầu tư xây dựng quản lý các khu, cụm điểm phát triển về dịch vụ, du lịch,
khu vui chơi giải trí, dịch vụ công cộng, phúc lợi xã hội.
Sở Tài Nguyên và Môi trường:
Hoàn thành dự án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 và xét đến năm 2020;
Là đầu mối quản lý về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh,
thường xuyên kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong lĩnh vực phát triển dịch
vụ, các dự án về du lịch trong quá trình sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, cố tình sử
dụng đất không đúng mục đích, không triển khai dự án theo quy định;
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất với UBND tỉnh
trong việc xây dựng chính sách về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất của các nhà đầu
tư khi đầu tư vào các khu, cụm, điểm dịch vụ, du lịch theo định hướng quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hướng dẫn
các thành phần kinh tế khi tham gia đầu tư về trình tự trình tự lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất,
hợp đồng thuê đất, về bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư, kinh doanh dịch
vụ, khu điểm du lịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sở
Xây dựng:
Đẩy nhanh
tiến độ và hoàn thành quy hoạch vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch chi tiết phân khu theo quy hoạch chung
đô thị, quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, đề
xuất với tỉnh trong việc quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh: giới
thiệu địa điểm, cấp phép xây dựng, thẩm định các dự án đô thị, các quy hoạch
khu, cụm, điểm phát triển dịch vụ, khu vui chơi giải trí,…
Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý kiến trúc các công trình, dự án
về phát triển đô thị, dịch vụ trên địa bàn theo đúng định hướng quy hoạch đã được
phê duyệt; kiên quyết xử lý những công trình, dự án xây dựng không có phép xây
dựng, trái với quy hoạch được duyệt.
Hoàn thiện
sớm về quy hoạch không gian đối với Trung tâm các huyện, thị thành phố trên địa
bàn tỉnh, từ đó góp phần hoàn thiện về quy hoạch tổng thể phát triển đô thị
trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn
chủ đầu tư thực thiện đúng các quy trình về đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch,
thẩm định theo thẩm quyền thiết kế dự toán xây dựng các công trình trọng điểm
trên địa bàn tỉnh; tiếp tục nghiên cứu đề xuất với UBND tỉnh ban hành về thủ tục
cải cách hành chính trong lĩnh vực của ngành, đặc biệt là khâu thẩm định, lập đồ
án quy hoạch, giới thiệu địa điểm cho các nhà đầu tư.
Phối hợp với
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch về lập các đồ án quy hoạch các trung tâm du lịch,
dịch vụ trọng điểm của tỉnh đến năm 2020.
Sở Giao thông - Vận tải:
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển giao thông đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030. Ngành chủ động tham mưu đề xuất với UBND tỉnh xây dựng
các tuyến đường theo lộ trình quy hoạch đã được duyệt.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án về các tuyến đường tỉnh lộ đưa
vào hoạt động, đồng thời phối hợp với các huyện, thị, thành phố trong vấn đề
nâng cấp, mở rộng các tuyến đường theo định hướng phát triển của tỉnh.
Xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
hạ tầng giao thông theo hình thức BOT, BT; thu hút các
nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài; phát
triển phương tiện và dịch vụ vận tải chất lượng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là
các tuyến xe buýt phục vụ công cộng đến các khu, cụm điểm du lịch trọng điểm của
tỉnh (Vĩnh Yên - Tam Đảo núi, Vĩnh Yên - Tây Thiên, Vĩnh Yên - Đại Lải, Đại Lải
- Tam Đảo, Tây Thiên).
Tiếp tục
triển khai đề án về phát triển giao thông nội đồng; bên cạnh đó đặc biệt là ưu
tiên quan tâm đến những vùng nông thôn, những khu vực có các dự án phát triển về
dịch vụ, du lịch, khu vui chơi giải trí trọng điểm của tỉnh.
Sở
Giáo dục & Đào tạo:
Trên cơ sở
Quy hoạch đã được phê duyệt, xây dựng các chương trình, đề án, dự án cụ thể để
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục,
đào tạo, các hoạt động khuyến học, khuyến tài tạo điều kiện phát triển các dịch
vụ trong giáo dục, đào tạo ở các cấp học.
Xây dựng cơ
chế, chính sách khuyến khích các trường đại học lớn trong và ngoài nước vào
Vĩnh Phúc để từng bước phấn đấu đưa Vĩnh Phúc trở thành trung tâm giáo dục, đào
tạo của khu vực.
Sở Y
tế:
Triển khai
Quy hoạch mạng lưới y tế đến năm 2020 có quy mô phù hợp với sự phát triển đô thị,
du lịch. Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng và hoàn thiện một số bệnh viện
tuyến tỉnh nhằm khắc phục cơ bản tình trạng quá tải hiện nay.
Xây dựng cơ
chế khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực y tế, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân theo hình thức xã hội hoá. Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân tại cộng đồng, các dịch vụ y tế có chất lượng cao. Xây dựng
chính sách về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế.
Các sở,
ngành khác:
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
Quy hoạch ngành, lĩnh vực chủ động xây dựng, triển khai và phối hợp với các đơn
vị có liên quan về các đề án, dự án phát triển dịch vụ, du lịch; đặc biệt cần
xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển của ngành để nâng cao vai trò quản
lý nhà nước, chính sách đi vào cuộc sống.
Báo, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các tổ chức đoàn thể:
Phối hợp với Ban Tuyên giáo, Dân vận, Mặt trận tổ quốc tỉnh
và các cấp uỷ, chính quyền các cấp, các đoàn thể tổ chức phổ biến, quán triệt
sâu rộng Đề án tới cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và toàn thể nhân dân
trong tỉnh biết và hưởng ứng tham gia thực hiện Đề án phát triển dịch vụ, du lịch.
1.2.UBND cấp huyện, cấp xã
Căn cứ vào các quy hoạch liên quan chủ động xây dựng chương
trình, đề án, dự án phát triển dịch vụ, du lịch của địa phương.
Riêng đối với một số huyện có các công trình trọng điểm về
dịch vụ, du lịch của tỉnh (thị xã Phúc Yên, thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Đảo)
cần tập trung quyết liệt trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào đầu tư.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính
trong thủ tục xây dựng cơ bản; rút ngắn thời gian thẩm định các dự án, thủ tục
bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa phương.
Tích cực phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Báo, Đài phát thanh truyền
hình tỉnh, Mặt trận tổ quốc tỉnh, các đoàn thể phổ biến, giải thích để nhân dân
hiểu và hưởng ứng tham gia triển khai thực hiện Đề án. Trước hết tổ chức giới
thiệu về mục đích, nội dung của đề án. Công khai cho dân biết các quy hoạch dịch
vụ, du lịch và các khu, cụm điểm du lịch trọng điểm, quy hoạch xây dựng đô thị,
sử dụng đất đai của tỉnh. Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân các cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, du lịch.
1.3. Các
tổ chức, các thành phần kinh tế và nhân dân
Các tổ chức,
các thành phần kinh tế trong khả năng, tiềm lực của mình có trách nhiệm tích cực
tham gia tuyên truyền, hưởng ứng về chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển
dịch vụ, du lịch. Đây là trách nhiệm và lợi ích của nhân dân trong việc thúc đẩy
thực hiện các dự án về dịch vụ, du lịch, khu vui chơi giải trí, đặc biệt là chấp
hành chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất theo
quy định của pháp luật.
Có chiến lược,
chương trình tham gia đầu tư, xây dựng các dự án dịch vụ, du lịch trong khu cụm,
điểm du lịch, giữ gìn và bảo tồn các giá trị văn hoá, bảo vệ môi trường trong
các khu, cụm, điểm du lịch.
Thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của nhà nước về quy hoạch, xây dựng, đầu tư
dự án trong các khu, cụm, điểm du lịch và kịp thời báo cáo những khó khăn vướng
mắc; mạnh dạn tham gia đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh để phát triển
dịch vụ, du lịch.
2. Công tác chỉ đạo, điều hành, giám sát.
Các cấp,
các ngành, chính quyền nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, giám sát
trong công tác quản lý nhà nước để thúc đẩy dịch vụ, du lịch phát triển.
Thành lập Ban
chỉ đạo của tỉnh thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành chung, Trưởng ban là
Lãnh đạo UBND tỉnh, thường trực Ban chỉ đạo là Giám đốc Sở Công Thương; Các Sở,
ngành xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai; UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể. Căn cứ tình hình thực
tiễn đề xuất điều chỉnh, bổ sung các giải pháp thực hiện để Đề án đạt hiệu quả
cao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân
liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thị Tuyến
|