ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2885/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 30 tháng 12 năm 2016.
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG HUYỆN LÂM HÀ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI VÀO NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và
quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT
ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 40/2014/TT-BNNPTNT ngày
13/11/2014 của Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục,
hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới;
Xét Tờ trình số 160/TTr-UBND ngày 10/11/2016
của UBND huyện Lâm Hà về việc đề nghị thẩm định và phê duyệt Đề án xây dựng
huyện Lâm Hà đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 315/TTr-SNN ngày 21/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án xây dựng huyện Lâm Hà đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào năm 2020
với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi: 14 xã và 02 thị trấn Nam Ban, Đinh Văn trên địa bàn huyện Lâm Hà.
2. Mục
tiêu:
a) Mục tiêu chung: Xây dựng huyện Lâm
Hà trở thành huyện nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông
thôn ngày càng được nâng cao; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu
đẹp, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020,
có 14/14 xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn nông thôn mới và huyện Lâm Hà đạt chuẩn
quốc gia về xây dựng huyện nông thôn mới, cụ thể như sau:
- Các xã: Đông Thanh và Gia Lâm tiếp tục
duy trì và nâng cao chất lượng 19 tiêu chí nông thôn mới đã đạt được; phấn đấu
xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Năm 2016: Xã Tân Văn, Đạ Đờn, Nam Hà
đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2017: Xã Tân Hà, Hoài Đức, Đan Phượng
đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2018: Xã Phú Sơn, Phúc Thọ đạt chuẩn
xã nông thôn mới.
- Năm 2019: Xã Mê Linh, Liên Hà, Tân Thanh
đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Năm 2020: Xã Phi Tô đạt chuẩn xã nông
thôn mới.
- Ngoài ra huyện Lâm Hà cần phải đạt được
các tiêu chí của huyện nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung:
a) Quy hoạch:
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã được UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 23/10/2014 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch cho phù
hợp với tình hình phát triển thực tế của từng giai đoạn đối với các quy hoạch chung
của từng xã và quy hoạch ngành trên địa bàn, gắn quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
b) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội:
- Giao thông: Đầu tư nâng cấp hệ
thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo đạt chuẩn,
kết nối với mạng lưới giao thông liên vùng và với trung tâm xã; hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn xã, liên kết các khu dân cư với khu sản xuất theo quy
hoạch phát triển mạng lưới giao thông của huyện. Đầu tư 152,94 km đường trục
xã, liên xã; 45,4 km đường trục thôn; 554,7 km đường ngõ xóm và 03 cầu tại 03
xã, thị trấn. Đến năm 2020, có 14/14 xã đạt tiêu chí về giao thông.
- Thủy lợi: Rà soát, xây dựng quy
hoạch thủy lợi trên địa bàn huyện; đầu tư nâng cấp,
xây mới hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các
xã theo quy hoạch, gồm: Đầu tư nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới 23 hồ chứa;
đào 630 ao, hồ chứa nhỏ theo nhóm hộ theo Quyết định số 1758/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Lâm Đồng. Đến năm 2018, có 14/14 xã đạt tiêu chí về
thủy lợi.
- Điện: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp hệ
thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật của ngành điện: xây dựng mới 29 km đường dây trung thế; 47,6 km hạ
thế; 13 trạm biến áp; tiếp tục đầu tư nâng cấp, duy tu bảo dưỡng hệ thống điện trên
địa bàn các xã, thị trấn nhằm nâng cao chất lượng điện phục vụ nhân dân. Đến năm 2018, có 14/14 xã đạt tiêu chí về điện.
- Trường học: Hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã; tập trung đầu tư
xây dựng một số trường đạt chuẩn quốc gia và chuẩn về cơ sở vật chất theo tiêu
chí nông thôn mới; trong đó, đầu tư 02 trường Trung học phổ thông đạt chuẩn theo
quy định; qua đó, nâng tỷ lệ trường Trung học phổ thông có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia lên 100% vào năm 2019. Đầu tư xây dựng, nâng cấp 30 trường đạt chuẩn
cơ sở vật chất. Đến năm 2019, có 14/14 xã đạt tiêu chí về
cơ sở vật chất trường học.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao
trên địa bàn xã, gồm: đầu tư nâng cấp, xây dựng nhà văn hóa và Khu thể thao xã
Phi Tô; xây dựng 16 nhà văn hóa và khu thể thao của thôn. Đến năm 2017, có
14/14 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa.
- Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:
Đầu tư xây dựng các chợ Tân Hà, Phúc Thọ bằng nguồn vốn thu hút đầu tư xã hội
hóa; phát triển các điểm thu mua nông sản và giao thương hàng hóa đảm bảo đáp
ứng nhu cầu của nhân dân trên địa bàn.
- Thông tin và Truyền thông: Tiếp tục
giữ vững và nâng cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn 14/14 xã đảm
bảo phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân trên địa bàn toàn huyện. Quan tâm lựa
chọn, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ làm công tác truyền thông cơ sở để đáp ứng
được nhiệm vụ được giao. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành.
- Nhà ở dân cư nông thôn: Hỗ trợ từ kinh
phí nhà nước và vận động từ các nguồn xã hội hóa khác để hỗ trợ xóa 65 căn nhà
tạm, dột nát. Đồng thời, vận động nhân dân tích cực đầu tự chỉnh trang 600 căn nhà đảm bảo theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. Đến
năm 2018, có 14/14 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư.
c) Về phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập:
- Thực hiện công tác chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra
bước đột phá trong phát triển sản xuất nông nghiệp; chú trọng áp dụng công nghệ
cao và nâng cao chất lượng sản xuất, thâm canh để đạt hiệu quả đầu tư đối với
cây trồng chủ lực như cà phê, cây chè cây dâu... Đến hết năm 2020, thực hiện tái canh, ghép cải tạo 5.000 ha cây (bình quân
mỗi năm tái canh 500 ha, cải tạo giống 500 ha); phát triển 150 ha rau, hoa công
nghệ cao, thực hiện hỗ trợ phát triển trồng dâu nuôi tằm kiểu mới; phát triển
chăn nuôi theo hướng tăng quy mô đàn, nâng cao năng suất và chất lượng cho đàn
bò sữa, bò thịt (đàn bò sữa khoảng 4.000 con, đàn bò thịt khoảng 6.000 con;
diện tích đồng có tương ứng khoảng 1.200
ha).
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh
xã hội, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững thông việc thực hiện hỗ trợ vay
vốn gắn với đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển giao khoa học kỹ thuật, cấp
thẻ bảo hiểm y tế,... nhằm tạo điều kiện cho các hộ nghèo, cận nghèo từng bước thoát nghèo một cách bền vững, hạn chế các hộ
tái nghèo.
- Đến cuối năm 2017, toàn huyện có 19
tổ hợp tác và 23 hợp tác xã được thành lập và hoạt động có hiệu quả, giai đoạn 2018-2020
mỗi xã xây dựng nông thôn mới có thêm 01 hợp tác xã nông nghiệp và 2-3 tổ hợp
tác hoạt động có hiệu quả trở lên. Đầu tư hỗ trợ phát triển các loại hình doanh
nghiệp tại các xã xây dựng nông thôn mới hoạt động có hiệu quả gắn kết thành
chuỗi liên kết giá trị.
- Đến cuối năm
2019, thu nhập bình quân đầu người đạt từ 56 - 58 triệu đồng/người/năm; giảm tỷ
lệ hộ nghèo khoảng 0,7%/năm, riêng hộ đồng bào dân tộc thiểu số từ 2-3%/năm.
Đến năm 2019, có 14/14 xã đạt tiêu chí hộ nghèo và hình thức tổ chức sản xuất.
d) Về phát triển
giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội và môi trường:
- Giáo dục: Tiếp tục vận động con em,
học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông, giữ vững tỷ lệ
phổ cập mầm non, tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS; nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức lối sống, lịch sử,
truyền thống văn hóa của dân tộc; nâng tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo
trên 50%.
- Y tế: Duy trì, nâng cao chất lượng tiêu
chí nông thôn mới cấp huyện; củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế từ huyện đến các
thôn bản. Bố trí cán bộ theo hướng đủ số lượng, chất lượng theo vị trí việc làm
đáp ứng nhu cầu cơ bản công tác khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân. Cung cấp đầy
đủ kịp thời, vật tư y tế đảm bảo công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân và công
tác phòng chống dịch. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, tập
trung tuyên truyền thực hiện luật bảo hiểm y tế, kế hoạch hóa gia đình, giảm mất
cân bằng giới tính, các bệnh do lối sống không lành mạnh gây nên. Đẩy mạnh cuộc
vận động toàn dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế, tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế tại các xã đều đạt trên 85%.
- Văn hóa: Củng cố và xây dựng các thiết
chế văn hóa cơ sở, đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân. Tổ chức nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ,
thể thao tại các thôn, khu phố đáp ứng nhu cầu về tinh thần cho mọi tầng lớp
nhân dân. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, góp phần tích cực làm thay đổi diện mạo đời sống kinh tế -
xã hội, giữ vững ổn định chính trị tư tưởng, an ninh quốc phòng.
- Môi trường: Tiếp tục thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng
các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy
hoạch, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt
tiêu chuẩn. Xây dựng 19 công trình cấp nước sinh hoạt, 1.344 công trình vệ sinh
gia đình, 600 chuồng trại, 600 hầm biogas, 180 bể chứa, xử lý bao bì phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật.
đ) Củng cố, nâng cao chất lượng và vai
trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở và giữ gìn an ninh, trật tự
xã hội:
- Tiếp tục củng cố tổ chức, bộ máy các
cơ quan trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở. Đảng bộ huyện đạt "trong
sạch, vững mạnh"; tập trung xây dựng chính quyền từ huyện đến xã trong
sạch vững mạnh; các xã rà soát cán bộ chưa đạt chuẩn, xây dựng kế hoạch cử cán
bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính
trị. Giữ vững danh hiệu Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”, các
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của huyện, xã được công nhận danh hiệu tiên
tiến trở lên; các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn huyện đều được công nhận
“cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc, gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, để thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh
và trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; phòng, chống và đấu tranh có hiệu quả
với các loại tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội; xây dựng lực lượng công an vững mạnh,
bảo vệ tốt an ninh, trật tự tại từng địa bàn dân cư.
4. Các giải pháp
thực hiện Đề án:
a) Về tuyên
truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động theo
chiều sâu đến từng địa bàn dân cư, hộ gia đình bằng nhiều hình thức; xây dựng
nội dung tuyên truyền phong phú đa dạng, phù hợp với từng đối tượng; thực hiện
tốt phong trào thi đua yêu nước gắn với thi đua xây dựng nông thôn mới và tái
cơ cấu ngành nông nghiệp; biểu dương, nhân rộng những cách làm tốt, sáng tạo
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
b) Về quy hoạch:
Rà soát, nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý tốt quy hoạch nông thôn mới,
đảm bảo tính kết nối giữa nông thôn và thành thị; lưu ý việc gắn kết các quy
hoạch: quy hoạch các khu dân cư, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất của
xã, quy hoạch chung của huyện gắn với xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung; lựa chọn một số khu dân cư làm điểm để tập trung chỉ đạo quản lý theo
quy hoạch, hình thành những khu dân cư nông thôn theo quy
hoạch.
c) Về huy động
vốn đầu tư:
- Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân đóng góp phù hợp với khả năng; huy động các nguồn lực từ xã
hội, các doanh nghiệp và nguồn hỗ trợ đầu tư của thành phố Hà Nội để đóng góp
vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực
để thực hiện Chương trình theo Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 của UBND
tỉnh; phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới, thực
hiện tốt chủ trương dân làm, thôn làm, xã làm là chính, nhà nước hỗ trợ đầu tư
các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất.
- Đảm bảo nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu
cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, đặc biệt là phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
d) Về xây dựng
cơ sở hạ tầng: Tập trung các nguồn lực để xây dựng các công trình hạ tầng thiết
yếu theo quy hoạch, ưu tiên đầu tư nâng cấp những công trình
có nhu cầu bức thiết phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Tiếp tục thực
hiện Đề án phát triển đường giao thông
nông thôn; Đề án phát triển hệ thống ao,
hồ nhỏ theo nhóm hộ, sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi bị xuống cấp để
đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất. Tăng cường công tác quản lý,
vận hành, duy tu bảo dưỡng đối với các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
đ) Về phát triển
sản xuất:
- Tập trung ưu tiên thúc đẩy sản xuất
nâng cao thu nhập, đời sống nhân dân, triển khai các dự án
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên địa bàn xã. Ưu tiên phát
triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có thị trường ổn định; đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
đặc biệt chú trọng đến tổ chức lại sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phát triển các hình thức hợp tác kinh
tế phù hợp đối với từng lĩnh vực thủy lợi,
trồng trọt và chăn nuôi. Xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động
hiệu quả; mô hình liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp để thúc đẩy kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại,
gia trại phát triển. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để nhân rộng; khuyến khích,
phổ biến, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả như: tái canh cải tạo cây
cà phê, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi bò sữa và nhiều
mô hình sản xuất có hiệu quả khác; tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp
đầu tư phát triển nông thôn, tạo việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
e) Phát triển nguồn nhân lực:
- Thực hiện có hiệu quả chương trình đào
tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, khuyến khích phát triển các hình
thức đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng của nhà đầu
tư và các trung tâm giới thiệu việc làm; chọn 3-4 loại cây trồng, vật nuôi chủ
lực của địa phương để đào tạo nghề nông nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; khuyến khích,
thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo đủ tiêu chuẩn về công tác ở xã; tiếp tục
thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ cấp huyện về
cơ sở và ngược lại.
g) Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa
và cải thiện môi trường nông thôn:
- Tiếp tục đầu tư cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo, ngoài nguồn ngân sách của Trung ương và của tỉnh, ưu tiên xã hội hóa
trong phát triển giáo dục nhằm huy động nhiều nguồn lực để đầu tư cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị dạy học, bồi dưỡng giáo viên nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng dạy và học.
- Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn;
giữ gìn và phát huy nét truyền thống văn hóa tốt đẹp của từng vùng, từng dân
tộc, từng thôn. Nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở để đáp
ứng nhu cầu hoạt động văn hóa của người dân nông thôn;
- Cải thiện chất lượng giáo dục, chăm
sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế
cho người dân nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng
cao ý thức của người dân về bảo vệ, cải thiện cảnh quan, môi trường nơi sinh
sống và sản xuất; Tăng cường vận động người dân giữ gìn môi trường thông qua
phong trào “Toàn dân bảo vệ môi trường”, phong trào “5 không, 3 sạch”, “Phát
huy vai trò xung kích của thanh niên trong ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo
vệ môi trường”...
h) Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch
vững mạnh, củng cố nền quốc phòng toàn dân và giữ gìn an ninh, trật tự xã hội ở
nông thôn:
- Trên cơ sở quy hoạch cán bộ đã được
phê duyệt, chính quyền các xã chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, khuyến
khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo đủ tiêu chuẩn về công tác ở xã. Tiếp
tục thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ cấp huyện về cơ sở và ngược
lại.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, củng
cố vững chắc thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở nông thôn; thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
giữ vững địa bàn an toàn, xây dựng nội quy, quy ước làng xóm về an ninh trật
tự, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
i) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
chỉ đạo và bộ phận giúp việc, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Chương
trình:
- Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp; thành lập Văn phòng điều phối
nông thôn mới huyện và bố trí cán bộ chuyên trách nông thôn mới cấp xã theo
Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đào
tạo, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ
xây dựng nông thôn mới các cấp (nhất là cán bộ xã và thôn, cán bộ HTX, chủ trang trại...).
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
tình hình triển khai thực hiện, nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn ngân
sách Nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ; huy động nguồn lực của người dân;
chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn xã đạt chuẩn nhằm phát huy tối đa hiệu quả
các nguồn lực đầu tư.
5. Nhu cầu vốn đầu tư:
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016-2019:
3.260,209 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn ngân sách nhà nước: 943,368 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 28,9%;
- Vốn Chương trình nông thôn mới đầu tư
trực tiếp: 124,54 tỷ đồng (NSTW: 53,924 tỷ đồng, NSĐP: 70,615 tỷ đồng)
- Vốn lồng ghép các chương trình, dự án
khác: 818,828 tỷ đồng,
b) Vốn các tổ chức, doanh nghiệp: 138,658
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 4,3%;
c) Vốn huy động đóng góp của cộng
đồng dân cư: 832,842 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 25,5%;
d) Vốn tín dụng: 1.345,341 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 41,3%.
Chi tiết tại các Phụ lục III, IV, V
kèm theo.
Điều 2.
1. UBND huyện Lâm Hà có trách nhiệm chỉ
đạo các phòng, ban, cơ quan chức năng, UBND
các xã xây dựng kế hoạch triển khai giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm điều
chỉnh, bổ sung Đề án xây dựng nông thôn
mới của huyện để tổ chức, thực hiện có hiệu quả các nội dung, giải pháp của Đề án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới tỉnh có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện
Lâm Hà triển khai các nội dung của Đề án.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện
Lâm Hà triển khai thực hiện Đề án; ưu
tiên nguồn các chương trình, dự án do ngành quản lý bố trí cho huyện để thực hiện
các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Lâm Hà và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- BCĐ nông thôn mới TW;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- VPĐP nông thôn mới TW;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐNTM tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN 19 TIÊU CHÍ NTM CỦA CÁC XÃ HUYỆN LÂM HÀ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 2885/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh)
TỔNG HỢP NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG NTM THEO LĨNH VỰC HUYỆN LÂM HÀ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 2885/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh)