ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2863/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH AN
GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được
Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội
thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6
năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật
trong thời kỳ mới;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6
năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”;
Căn cứ Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 01 tháng
3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng và rà soát các chế
độ chính sách đối với hoạt động văn học, nghệ thuật và văn nghệ sỹ; chế độ tài
trợ, đặt hàng đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến khích
sáng tác trong hoạt động văn học, nghệ thuật” thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển
văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 08 tháng
4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ hoạt động sáng
tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí ở Trung ương và các Hội
Văn học nghệ thuật địa phương; hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở các Hội
Nhà báo địa phương giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội
Văn học Nghệ thuật tại Tờ trình số 123/TTr-LHHVN ngày 09 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án xây dựng và phát triển
văn học, nghệ thuật tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm
2030”.
Điều 2. Giao Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện Đề án hiệu
quả, thiết thực, đúng quy định; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam;
- TT. TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đài PT-TH AG, Báo AG, Cổng TTĐT;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VPUBND tỉnh: lãnh đạo văn phòng;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
“XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết
định số 2863/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang)
Mục
lục
- MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của Đề án
Những căn cứ để xây dựng Đề
án
- PHẦN I
Thực trạng hoạt động văn học, nghệ
thuật
tỉnh An Giang trong thời gian qua
- PHẦN II
Nội dung xây dựng và phát triển
văn học, nghệ thuật
tỉnh An Giang giai đoạn 2021 -
2025
- PHẦN III
Giải pháp và tổ chức thực hiện
- Phụ lục Đề án
Phụ lục số 01 - Bảng tổng hợp
kinh phí
Phụ lục số 02 - Kinh phí chương
trình quảng bá
Phụ lục số 03 - Kinh phí thực hiện
video clip nhạc
Phụ lục số 04 - Kinh phí thực hiện
video clip ca cổ
Phụ lục số 05 - Kinh phí khen thưởng
Phụ lục số 06 - Kinh phí hỗ trợ
trượt giá tạp chí
Phụ lục số 07 - Kinh phí Trại Mỹ
thuật - Nhiếp ảnh
Phụ lục số 08 - Kinh phí Triển lãm
Mỹ thuật
Phụ lục số 09 - Kinh phí Trại
sáng tác Văn học
Phụ lục số 10 - Kinh phí Trại Sân
khấu - Âm nhạc
Phụ lục số 11 - Kinh phí Hội huyện,
thị, thành giai đoạn 1
Phụ lục số 12 - Kinh phí Hội nghị
Sơ kết
Phụ lục số 13 - Kinh phí Triển
lãm Ảnh nghệ thuật
Phụ lục số 14 - Kinh phí tổ chức
Hội thảo
Phụ lục số 15 - Kinh phí Giải thưởng
05 năm
Phụ lục số 16 - Kinh phí Hội huyện,
thị, thành giai đoạn 2
Phụ lục số 17 - Kinh phí Hội nghị
Tổng kết Đề án
Phụ lục số 18 - Kinh phí lớp tập huấn múa
đương đại
Phụ lục số 19 - Kinh phí Hội thảo Kiến trúc
xanh
MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN VÀ NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần
thiết xây dựng đề án
An Giang là tỉnh thuộc miền Tây
Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long), một phần nằm trong khu vực tứ giác Long Xuyên.
Với đặc thù của tỉnh biên giới đa sắc tộc, nhân dân An Giang giàu lòng yêu nước,
giàu truyền thống cách mạng, anh dũng kiên cường trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp - chống Mỹ và chiến tranh biên giới Tây
Nam; có đời sống văn hóa tinh thần đa dạng, phong phú; có 2 khu Di tích Quốc
gia đặc biệt là Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng và Khu di tích văn hóa Óc
Eo - Ba Thê; cùng nhiều khu di tích lịch sử và danh lam thắng
cảnh chứa đựng nhiều giá trị truyền thống và văn hóa. An Giang còn là tỉnh có
đông dân số với hơn 2 triệu dân và 4 dân tộc anh em (Kinh - Chăm - Hoa - Khmer)
cùng chung sống...
An Giang còn là tỉnh đầu
nguồn Cửu Long - con sông cung cấp nước ngọt cho miền Tây Nam Bộ thêm trù phú.
Vùng đất này có lịch sử văn hóa lâu đời, có kho tàng văn hóa vật thể và phi vật
thể, những lễ hội truyền thống, lễ hội dân gian vô cùng phong phú, đa dạng. An
Giang rất vinh dự khi có 04 Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật được
trao cho các văn nghệ sĩ như: Nhà văn Nguyễn Quang Sáng, nhạc sĩ Hoàng Hiệp,
nhà văn Anh Đức, nhà văn Lê Văn Thảo; và 2 giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ
thuật được trao cho Nhà thơ Viễn Phương và nhạc sĩ Phan Nhân. Vùng đất và con
người An Giang là điều kiện và đề tài phong phú cho các văn nghệ sỹ sáng tạo
tác phẩm.
Với nền móng lịch sử văn
hóa, nghệ thuật lâu đời của dân tộc nói chung và tỉnh An Giang nói riêng, hoạt
động văn học, nghệ thuật tỉnh đã đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng tỉnh An
Giang trong các cuộc kháng chiến và trong công cuộc đổi mới hiện nay, đặc biệt
là sự nghiệp xây dựng nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần của nhân dân trong
tỉnh, góp phần tích cực vào việc xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật nước
nhà. Tiếp nối truyền thống trên, An Giang đã xây dựng và phát triển phong trào
văn học, nghệ thuật lan tỏa rộng khắp các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với
lực lượng sáng tác trẻ đầy tiềm năng cần được chăm lo và bồi dưỡng.
Nhằm tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật
trong thời kỳ mới; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên
hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh và Hội Văn học nghệ thuật cấp huyện. Việc
ban hành Đề án “Xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật tỉnh An Giang giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” là cần thiết, phù hợp với thực tiễn
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
II.
Những căn cứ xây dựng đề án
1.
Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết số 23-NQ/TW,
ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 20 của Tỉnh ủy An
Giang thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học,
nghệ thuật trong thời kỳ mới”;
- Nghị quyết số 33-NQ/TW
ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Chương trình hành động số
33-CTr/TU ngày 21/5/2015 của Tỉnh ủy An Giang thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
của Trung ương về Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Quyết định số 316/QĐ-TTg
ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng và rà soát các
chế độ chính sách đối với hoạt động văn học, nghệ thuật và văn nghệ sỹ; chế độ
tài trợ, đặt hàng đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến khích
sáng tác trong hoạt động văn học, nghệ thuật” thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển
văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới;
- Kết luận Số 76-KL/TW
ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
- Kế hoạch số 809/KH-UBND
ngày 09/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang triển khai sắp xếp các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quy hoạch phát triển và quản lý
báo chí toàn quốc đến năm 2025;
- Chương trình làm việc số
03-CTr/TU ngày 29/12/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2021;
- Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 08/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ hoạt động
sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí ở Trung ương và các Hội
Văn học nghệ thuật địa phương; hỗ trợ tác phẩm báo chí chất lượng cao ở các Hội
Nhà báo địa phương giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết Đại hội Liên
hiệp các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh An Giang lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2020 -
2025;
- Chỉ thị số 09-CT/TU,
ngày 11/8/2021 của Tỉnh ủy An Giang về việc tổ chức kỷ niệm 190 năm thành lập tỉnh
An Giang (1832 - 2022).
2.
Căn cứ thực tiễn
An Giang là vùng đất địa
linh nhân kiệt, có dãy Thất Sơn hùng vĩ, có nhiều tiềm năng về văn hóa, văn học
của cộng đồng 04 dân tộc anh em, các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh là vô
cùng phong phú cần được khai thác, quảng bá và phát triển, xứng tầm với truyền
thống lịch sử cách mạng của tỉnh;
PHẦN I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH AN
GIANG TRONG THỜI GIAN QUA
I. Một số
đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh tác động đến hoạt động văn học, nghệ thuật
(VHNT)
- Những năm qua, kinh tế của tỉnh
luôn tăng trưởng ổn định ở mức cao, đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục không ngừng
phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động VHNT bắt nhịp được với tình
hình mới.
- Được sự quan tâm, chỉ đạo và tạo
điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy và các ban ngành có liên quan làm động lực để hoạt động VHNT tỉnh nhà không
ngừng phát triển.
II. Thực
trạng VHNT tỉnh An Giang thời gian qua
1. Về hoạt
động mang tính chuyên nghiệp của Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật (gọi tắt
là Liên hiệp Hội)
- Các phong trào sáng tác luôn được
duy trì và phát triển mạnh mẽ. Hằng năm, lực lượng hội viên sáng tác hàng ngàn
tác phẩm VHNT ở tất cả các thể loại, phục vụ các yêu cầu chính trị của địa
phương và nhu cầu thưởng thức của nhân dân, trong đó có nhiều tác phẩm có giá
trị về tư tưởng và nghệ thuật, đoạt giải cao tại các cuộc thi trong tỉnh, khu vực,
quốc gia và quốc tế.
- Bên cạnh sáng tác của lực lượng
hội viên, phong trào sáng tác quần chúng được đẩy mạnh trong các cơ quan đơn vị,
trường học, lực lượng vũ trang và quần chúng nhân dân, trở thành phong trào khá
mạnh của tỉnh phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của từng ngành, từng địa
phương, góp phần làm cho hoạt động VHNT tỉnh nhà thêm phong phú.
- Công tác xuất bản sách luôn được
quan tâm, mỗi năm xuất bản nhiều đầu sách với hàng ngàn bản, đủ các thể loại với
nhiều đầu sách có giá trị lớn về tư tưởng và nghệ thuật, đánh dấu thành tựu
phát triển từng giai đoạn ở các lĩnh vực như: Tổng tập 30 năm VHNT An Giang, 30
năm Văn xuôi An Giang, 30 năm Thơ An Giang, 30 năm Mỹ thuật An Giang, 30 năm
Nhiếp ảnh An Giang, Tuyển tập 40 năm Văn học An Giang (1975 - 2015), Thơ viết về
An Giang... Ngoài ra, còn nhiều đầu sách của hội viên cao tuổi, tác giả nữ và
tác giả trẻ.
- Hoạt động triển lãm tranh, ảnh
được tổ chức thường xuyên, mỗi năm hàng chục cuộc với hàng trăm tác phẩm tham
gia như: Triển lãm tranh, ảnh của tỉnh phục vụ các ngày lễ lớn trong năm; tham
gia triển lãm khu vực, quốc gia, quốc tế và hỗ trợ tác phẩm cho các ngành, các
địa phương tổ chức triển lãm phục vụ các sự kiện chính trị.
- Mở rộng liên kết phối hợp với
các ngành, các cấp trong hoạt động sáng tác và phổ biến tác phẩm; phối hợp với
các chuyên ngành Trung ương và các tỉnh trong khu vực đăng cai các cuộc thi,
liên hoan, triển lãm, mở trại, lớp sáng tác cấp khu vực.
- Công tác tổ chức và phát triển
lực lượng luôn được kiện toàn và phát triển, chất lượng hội viên không ngừng được
nâng cao. Hiện nay Liên hiệp Hội có 480 hội viên thuộc 08 chuyên ngành: Văn học,
Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Âm nhạc, Sân khấu, Kiến trúc, Múa, Điện ảnh và 11 Hội Văn
học nghệ thuật huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; với 120 hội viên Trung
ương, sinh hoạt ở 07 Chi hội chuyên ngành Trung ương tại An Giang gồm: Chi hội
Văn nghệ Dân gian, Chi hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh 1 và Chi hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh 2,
Chi hội Mỹ thuật, Chi hội Nhạc sĩ, Chi hội Nghệ sĩ Sân khấu, Chi hội Nhà văn.
Đây là lực lượng nòng cốt, có nhiều đóng góp cho sự phát triển VHNT tỉnh nhà.
- Tạp chí Thất Sơn duy trì phát
hành 12 số/năm, nội dung, hình thức luôn được quan tâm, cải tiến nâng cao, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc. Bên cạnh việc đăng tải tác phẩm VHNT và xuất
bản theo định kỳ, tạp chí còn liên kết, phối hợp với các ngành, các địa phương
thực hiện các số chuyên đề đặc biệt phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của các
ngành, địa phương trong tỉnh.
- Với những kết quả hoạt động
trên, Liên hiệp Hội những năm qua đã làm tốt vai trò của mình, tập hợp và phát
triển lực lượng, lãnh đạo, tổ chức các hoạt động, đưa VHNT tỉnh nhà không ngừng
phát triển; đáp ứng kịp thời nhu cầu chính trị của địa phương, góp phần định hướng
thẩm mỹ, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, đóng góp tích cực vào công
cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
2. Các hoạt
động phong trào VHNT trong tỉnh
- Nhiều câu lạc bộ VHNT được
thành lập ở các cơ quan, đơn vị như: Câu lạc bộ Văn thơ trường Đại học An
Giang, Câu lạc bộ Đờn ca tài tử tỉnh, Câu lạc bộ Sân khấu, Câu lạc bộ Âm nhạc,
Câu lạc bộ Văn học trẻ Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật, Câu lạc bộ Họa sĩ trẻ tỉnh,
Câu lạc bộ Văn thơ nữ An Giang, Câu lạc bộ Mỹ thuật trường Đại học An Giang.
- Hội Văn học nghệ thuật 11 huyện,
thị xã, thành phố đã đi vào hoạt động nề nếp cùng với các Câu lạc bộ chuyên
ngành cấp huyện, thị xã, thành phố; các Câu lạc bộ văn học ở các trường Trung học
phổ thông ở các huyện, thị xã, thành phố: Châu Thành, Thoại Sơn, Châu Phú, Phú
Tân, Tân Châu; Câu lạc bộ Nhiếp ảnh Châu Đốc, Châu Phú, Câu lạc bộ Mỹ thuật
Châu Đốc, Thoại Sơn, Châu Phú,… Nhiều nhóm, Câu lạc bộ những người yêu thích,
đam mê VHNT đã được thành lập tự phát.
- Các câu lạc bộ VHNT này tập hợp
đông đảo anh chị em có khả năng sáng tác các loại hình VHNT góp phần nâng cao đời
sống tinh thần cho công nhân viên chức lao động và nhân dân địa phương, đồng thời
là nguồn bổ sung lực lượng hội viên cho Liên hiệp Hội.
- Hằng năm, Liên hiệp Hội tổ chức
từ 2 đến 3 cuộc tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động VHNT ở các
huyện, thị xã, thành phố; Tổ chức từ 3 đến 6 cuộc giao lưu trao đổi kinh nghiệm
sáng tác giữa văn nghệ sĩ với học sinh, sinh viên các trường Trung học cơ sở,
Trung học phổ thông, Đại học An Giang. Mời văn nghệ sĩ nổi tiếng, có kinh nghiệm
sáng tác ở các chuyên ngành Trung ương đến chia sẻ kinh nghiệm cho lực lượng
văn nghệ sĩ, nhằm nâng cao chất lượng sáng tác của hội viên các Hội huyện, thị
xã, thành phố.
3.
Tổ chức biên chế, kinh phí cho hoạt động VHNT
3.1. Về tổ chức
biên chế
Liên hiệp Hội có 02 bộ phận, bộ
phận chuyên trách và 08 chuyên ngành trực thuộc, 11 Hội thành viên và 07 Chi hội
Trung ương sinh hoạt tại An Giang:
- Chuyên trách: Văn phòng
Liên hiệp Hội và Tòa soạn Tạp chí Thất Sơn.
- 08 chuyên ngành trực thuộc gồm:
Văn học, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Sân khấu, Âm nhạc, Kiến trúc, Múa, Điện ảnh.
- 11 Hội thành viên gồm: Hội
Văn học nghệ thuật 11 huyện, thị xã, thành phố.
- 07 Chi hội chuyên ngành
Trung ương gồm: Chi hội Văn nghệ dân gian, Chi hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh
1 và Chi hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh 2, Chi hội Mỹ thuật, Chi hội Nhạc sĩ, Chi hội
Nghệ sĩ Sân khấu, Chi hội Nhà văn.
Để đảm bảo được các hoạt động,
Liên hiệp Hội được Ủy ban nhân dân tỉnh giao 16 biên chế, trong đó ban lãnh đạo
03, Tạp chí Thất Sơn 06, Văn phòng Liên hiệp Hội 07 (gồm Văn thư và Ban chuyên
môn).
Hiện tại ban lãnh đạo 02 (khuyết
01), Văn phòng Liên hiệp Hội 06 (khuyết 01), Tạp chí Thất Sơn 04 (khuyết 02).
3.2 Về kinh phí hoạt động
những năm qua:
- Năm 2016: 2.209.000.000đ, trong
đó Trung ương 290.000.000đ
- Năm 2017: 2.762.000.000đ, trong
đó Trung ương 580.000.000đ
- Năm 2018: 2.593.000.000đ, trong
đó Trung ương 580.000.000đ
- Năm 2019: 2.732.000.000đ, trong
đó Trung ương 580.000.000đ
- Năm 2020: 2.588.000.000đ, trong
đó Trung ương 580.000.000đ
4. Đánh
giá khái quát ưu, khuyết điểm hoạt động VHNT của tỉnh trong thời gian qua
4.1. Ưu điểm
- Những năm qua, nhất là từ khi
có Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số
33-NQ/TW, ngày 09/6/2014, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) khẳng định VHNT là một bộ phận rất quan trọng của nền văn hóa, nhận
thức của các cấp ủy Đảng, các ngành, các cấp đối với vai trò, vị trí và tầm
quan trọng của VHNT trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước có nhiều
chuyển biến tích cực, từ đó có sự quan tâm đầu tư, phối hợp, tạo điều kiện phát
triển các hoạt động VHNT đáp ứng nhu cầu tham gia hoạt động và hưởng thụ ngày
càng sâu rộng của nhân dân, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước.
- Trong lúc cơ chế, chính sách
cho hoạt động VHNT còn nhiều bất cập, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở,
ban, ngành có liên quan đã quan tâm lãnh đạo, tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho VHNT tỉnh nhà hoạt động bớt khó khăn, đem lại những kết quả rất đáng phấn
khởi.
- VHNT tỉnh An Giang không ngừng
phát triển, có phong trào mạnh trong khu vực và cả nước.
- Các hoạt động VHNT đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ ngày càng sâu rộng của nhân dân, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của
Đảng, Nhà nước và tham gia tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
nhà.
- Văn nghệ sĩ An Giang luôn là những
chiến sĩ tiên phong, vững vàng trên mặt trận tư tưởng - văn hóa của Đảng.
4.2.
Hạn chế
- Tác giả thật sự tiêu biểu ở từng
lĩnh vực còn ít, tác phẩm đạt chất lượng cao, tác phẩm lớn chưa nhiều, nhất là
tác phẩm về đề tài lịch sử cách mạng của địa phương, đề tài về công cuộc đổi mới,
hội nhập và phát triển.
- Công tác phổ biến tác phẩm còn
khó khăn, hoạt động liên kết, phối hợp giữa các ngành chưa đều và chưa thật sự
đi vào chiều sâu.
- Phong trào sáng tác và các hoạt
động VHNT phát triển chưa đồng đều, tập trung phát triển ở các đô thị lớn,
thành phố, thị xã, các huyện vùng sâu hoạt động còn khó khăn nên phong trào hạn
chế.
- Sự bùng nổ của công nghệ thông
tin và mạng xã hội đã ảnh hưởng đến thị hiếu thẩm mỹ, chất lượng sáng tác và
công chúng thưởng thức VHNT.
5. Nguyên
nhân
5.1. Nguyên nhân những thành tựu
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng,
đã đề ra các nghị quyết, chỉ thị đúng đắn là động lực cho VHNT cả nước nói
chung và của tỉnh nói riêng được phát triển.
- Được sự quan tâm lãnh đạo sâu
sát của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự hỗ trợ, phối hợp giúp đỡ của Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, các ngành, các cấp trong tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi để
VHNT tỉnh có cơ hội vươn xa.
- Sự nỗ lực hoạt động của lực lượng
văn nghệ sĩ chuyên và không chuyên, sự hưởng ứng tham gia hoạt động và hưởng thụ
VHNT của quần chúng nhân dân, góp phần làm cho VHNT tỉnh nhà không ngừng phát
triển.
5.2. Nguyên nhân những hạn chế
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền một
số nơi chưa thấy hết vai trò, vị trí và tầm quan trọng của VHNT; còn xem nhẹ,
thiếu sự quan tâm lãnh đạo, đầu tư cho VHNT; còn khoán việc xây dựng và phát
triển VHNT cho Hội Văn học nghệ thuật của địa phương.
- Kinh phí hỗ trợ hoạt động theo
chế độ, định mức của nhà nước còn thấp nên chưa khai thác hết tiềm năng phát
triển các Chi hội chuyên ngành Trung ương và địa phương.
- Các đồng chí lãnh đạo VHNT còn
lúng túng trong việc tìm ra phương thức hoạt động phù hợp với tình hình mới, nhất
là trong việc tập hợp lực lượng, phát huy tiềm năng của đội ngũ văn nghệ sĩ,
công tác phổ biến tác phẩm và công tác tuyên truyền, huy động sự tham gia của
toàn xã hội.
- Kinh phí và phương tiện đầu tư
chiều sâu cho sáng tác và phổ biến tác phẩm còn hạn chế.
- Do mặt bằng dân trí, đối tượng
thưởng thức VHNT chưa nhiều, nhất là vùng sâu, vùng xa, nên ảnh hưởng đến việc
nhân rộng các mô hình hoạt động VHNT trong xã hội.
PHẦN II
NỘI DUNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. Quan
điểm và mục tiêu phát triển
1. Về
quan điểm
- Xây dựng, phát triển VHNT phải
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, quê hương phồn vinh hạnh phúc, phát huy
giá trị văn hóa, con người An Giang trong xây dựng bảo vệ đất nước.
- Chú trọng tính đặc thù của văn
hóa, VHNT, vừa bảo đảm để văn hóa, VHNT phát triển đúng định hướng chính trị,
tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm tự do sáng tạo của cá nhân.
2. Về mục
tiêu
2.1. Mục tiêu
tổng quát
Đẩy mạnh các hoạt động VHNT trên
tất cả các lĩnh vực. Đào tạo bồi dưỡng, xây dựng tổ chức, phát triển đội ngũ văn
nghệ sĩ đông về số lượng, mạnh về chất lượng. Sáng tác, phổ biến được nhiều tác
phẩm VHNT có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. Tạo điều kiện thuận lợi cho
VHNT phát triển mạnh mẽ, đa dạng, có nhiều tác phẩm có giá trị, phản ánh chân
thật, sinh động về công cuộc xây dựng và phát triển địa phương An Giang, đất nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.2. Mục tiêu
cụ thể
- Tăng cường đầu tư cho sáng tác,
tạo ra ngày càng nhiều tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao, tác phẩm viết về quê
hương, con người An Giang; nhằm giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống
của quê hương; xây dựng con người mới toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày
càng sâu rộng của đất nước; sống có lý tưởng, tình cảm, nhân cách và đạo đức.
- Quan tâm phát triển công tác lý
luận phê bình, để lĩnh vực này trở thành động lực thúc đẩy và định hướng cho
phong trào sáng tác VHNT tỉnh nhà phát triển đúng định hướng tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
- Đẩy mạnh các hoạt động phổ biến
tác phẩm. Đưa các sản phẩm VHNT đến với mọi tầng lớp nhân dân, nhất là vùng
sâu, vùng xa; đáp ứng nhu cầu hưởng thụ VHNT, nâng cao dân trí; góp phần cổ vũ,
động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng;
xây dựng quê hương An Giang ngày càng giàu đẹp.
- Đầu tư phát triển và đổi mới
các hoạt động VHNT tỉnh nhà mang tính chuyên nghiệp, xây dựng Liên hiệp Hội
phát triển toàn diện làm nòng cốt để phát triển các hoạt động phong trào VHNT
trong tỉnh.
- Chăm lo, đào tạo lực lượng văn
nghệ sĩ trẻ, chuyên nghiệp, phấn đấu mỗi chuyên ngành ngày càng có nhiều tác giả
giỏi, có uy tín, sáng tác được những tác phẩm có giá trị về tư tưởng, nghệ thuật.
Đồng thời mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho lực lượng hoạt động phong trào ở
các Hội Văn học nghệ thuật huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Tăng cường đầu tư nâng cao chất
lượng Tạp chí Thất Sơn, nâng cao về nội dung và hình thức, phản ánh đa dạng các
mặt trong đời sống xã hội của địa phương, thu hút đông đảo bạn đọc trong và
ngoài tỉnh, trở thành tạp chí văn nghệ có uy tín trong khu vực và cả nước.
3. Về chỉ
tiêu
3.1. Chỉ tiêu giai đoạn 2021 -
2025
- Kiện toàn
tổ chức Liên hiệp Hội gồm 08 chuyên ngành và 11 Hội
Văn học nghệ thuật huyện, thị xã, thành phố.
- Phát triển hội
viên từ 480 - 580 (12,8%); có ít nhất 130
hội viên Trung ương. (Tổng số hội viên tỉnh hiện có
840hv - hội viên Trung ương 120hv)
- Có 80% hội viên, văn nghệ sĩ được
tham gia học tập nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Đẩy mạnh hoạt động chuyên môn của
các chuyên ngành, tổ chức các trại sáng tác chuyên sâu để có tác phẩm có chất
lượng nghệ thuật cao.
- Tổ chức quảng bá tác phẩm VHNT
trên sóng truyền hình An Giang, triển lãm tranh, ảnh nghệ thuật tại thành phố Hồ
Chí Minh.
- Thành lập
Ban Lý luận phê bình ở các Phân hội chuyên ngành.
- Xây dựng Đề án Tạp chí Thất Sơn
online theo Đề án quy hoạch báo chí của Chính phủ.
- Xây dựng, triển khai Quy chế Giải
thưởng VHNT tỉnh An Giang - Trao giải thưởng VHNT 05 năm lần thứ I.
3.2. Chỉ tiêu giai đoạn 2025 -
2030
- Phát triển
hội viên từ 580 - 680 (12,8%);
có ít nhất 140 hội viên Trung ương.
- Thành lập
Hội đồng Lý luận phê bình VHNT của tỉnh.
- Củng cố, nâng chất Tạp chí Thất
Sơn online.
- Trao Giải thưởng VHNT tỉnh An
Giang lần thứ II.
II. Nội
dung phát triển trong các hoạt động thường xuyên
1. Các hoạt
động mang tính chuyên nghiệp của Liên hiệp Hội
1.1. Về sáng
tác
- Đẩy mạnh phong trào sáng tác
trong lực lượng hội viên và nhân dân bằng các hoạt động như: Thường xuyên phát
động các đợt sáng tác, tổ chức các trại sáng tác, các cuộc thi của tỉnh và phát
động hội viên tham gia các cuộc thi do khu vực và Trung ương tổ chức.
- Có kế hoạch đầu tư và tham mưu
để Nhà nước đặt hàng cho các tác giả sáng tác những tác phẩm lớn, tác phẩm về đề
tài lịch sử cách mạng, đề tài dành cho thiếu nhi và đề tài phục vụ sự nghiệp
phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
- Tập trung đầu tư để có nhiều
tác phẩm lớn ở các thể loại như: Tiểu thuyết, kịch bản dài, trường ca, hợp xướng…
có tác phẩm chất lượng nghệ thuật cao, tạo được tiếng vang trong khu vực và cả
nước.
- Đẩy mạnh việc sáng tác và quảng
bá tác phẩm VHNT chủ đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”.
- Chú trọng đẩy mạnh sáng tác và
quảng bá tác phẩm VHNT viết về “Chủ tịch Tôn Đức Thắng” người con ưu tú của dân
tộc và của quê hương An Giang.
1.2. Về lý luận
phê bình
- Thành lập các Ban Lý luận phê
bình ở các chuyên ngành như: Văn học, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Âm nhạc, Sân khấu,
Kiến trúc, Múa, Điện ảnh. Đồng thời, có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ hằng năm
cho từng chuyên ngành. Tổ chức tọa đàm ở các chuyên ngành để bàn những vấn đề
mang tính tổng hợp của một thời kỳ, một giai đoạn, một xu thế phát triển VHNT
nhằm định hướng sáng tác cho lực lượng hội viên.
- Tăng cường đội ngũ nghiên cứu
và viết lý luận phê bình, phấn đấu trong mỗi tháng, các ban của từng chuyên
ngành phải có từ 01 đến 02 bài viết, hoặc mỗi năm 01 công trình về lý luận phê
bình.
- Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng
hằng năm về công tác lý luận phê bình VHNT để tiến tới thành lập Hội đồng Lý luận
phê bình VHNT của tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức những buổi
tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm sáng tác, về tác giả - tác phẩm, các khuynh hướng,
trào lưu sáng tác mới... kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động VHNT huyện, thị
xã, thành phố.
- Công tác lý luận phê bình phát
triển sẽ trở thành động lực thúc đẩy phong trào sáng tác VHNT phát triển mạnh mẽ
theo định hướng sắp tới.
1.3. Về phổ
biến tác phẩm
- Tập trung đẩy mạnh hoạt động phổ
biến tác phẩm bằng nhiều hình thức: Xuất bản sách, báo, triển lãm tranh, ảnh;
biểu diễn, thực hiện video clip, giới thiệu tác phẩm VHNT trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Liên kết với các sở, ngành, thư
viện và các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục thường
xuyên, các trường trung học phổ thông giới thiệu tác giả, tác phẩm VHNT An Giang
đến với đội ngũ giảng viên, sinh viên, học sinh và công chúng.
1.3.1. Xuất bản
sách
- Đầu tư xuất bản sách VHNT như:
Văn, Thơ, Nhạc, Kịch, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh, Văn nghệ dân gian. Mỗi năm đầu tư xuất
bản nhiều đầu sách, chú trọng các tác phẩm có chiều sâu, có giá
trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh
được quá trình lịch sử cách mạng, thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng - an ninh của tỉnh sau hơn 30 năm đổi mới.
- Xuất bản các tác phẩm chào mừng
các sự kiện chính trị lớn của đất nước và của tỉnh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
cho tác giả, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xuất bản.
1.3.2. Phổ biến
tác phẩm qua hệ thống phát thanh - truyền hình và biểu
diễn trên sân khấu
- Đẩy mạnh việc phổ biến tác phẩm
trên sân khấu như: Tổ chức hội thi, hội diễn, sinh hoạt câu lạc bộ, các chương
trình biểu diễn giới thiệu tác giả tác phẩm ở nhiều nơi, nhiều cấp. Liên hiệp Hội
chủ động phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang xây dựng chương
trình định kỳ hằng quý để giới thiệu tác giả, tác phẩm với thời lượng từ 30 -
45 phút, đầu tư thực hiện các video clip ca nhạc, ca cổ phục vụ nhu cầu đời sống
tinh thần của nhân dân trong tỉnh.
- Phối hợp xây dựng các chuyên mục
VHNT, giới thiệu tác giả để phổ biến qua sóng phát thanh - truyền hình của tỉnh,
khu vực…
1.3.3. Về triển
lãm
- Thường xuyên tổ chức triển lãm
tranh, ảnh nghệ thuật của hội viên và triển lãm ảnh nghệ thuật hằng năm về
thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh tại Trung
tâm triển lãm của tỉnh.
- Ngoài tổ chức triển lãm của
Liên hiệp Hội, hằng năm, 2 chuyên ngành Mỹ thuật và Nhiếp ảnh cần phải đẩy mạnh
các hoạt động như liên kết, phối hợp với các tỉnh trong khu vực, thành phố Hồ
Chí Minh tổ chức triển lãm giới thiệu, quảng bá hình ảnh của địa phương An
Giang đến với công chúng, bạn bè trên cả nước.
2. Về đào tạo bồi dưỡng
Để nâng cao chất lượng tác giả,
tác phẩm, đưa hoạt động Liên hiệp Hội đi vào chiều sâu, nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng
của Liên hiệp Hội trong những năm tới:
- Mở các lớp tập huấn, tọa đàm,
giao lưu chia sẻ kinh nghiệm sáng tác.
- Mở các trại sáng
tác trong tỉnh và cử hội viên dự các trại, lớp tập huấn ngoài tỉnh. Mỗi năm tập
trung mở từ 1 - 2 trại, lớp chuyên sâu. Phấn đấu đến năm 2025 tất cả các chuyên
ngành đều có lực lượng hội viên mạnh, được đào tạo bồi dưỡng qua các lớp cơ bản
và chuyên sâu một cách có hệ thống.
- Xây dựng các câu lạc bộ theo từng
chuyên ngành
- Hỗ trợ,
liên kết, phối hợp với các ngành, các cấp, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho
phong trào để có lực lượng tham gia hoạt động VHNT ngày càng đông đảo phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị của địa phương, đồng thời để tạo nguồn hội viên cho Liên hiệp
Hội.
- Tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng
cao nhận thức chính trị cho lực lượng hội viên Liên hiệp Hội và hội viên các Hội
VHNT huyện, thị xã, thành phố.
3. Nâng
cao chất lượng Tạp chí Thất Sơn
3.1. Nâng cao
nội dung
- Bám sát định hướng tuyên truyền
của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, tăng cường tuyên truyền các ngày lễ lớn trong năm, và
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh bằng các tác phẩm VHNT.
- Tăng cường các bài viết, các
tác phẩm VHNT về chủ đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”; các bài viết về quê hương, con người An Giang xưa và nay góp phần quảng
bá du lịch An Giang.
- Giới thiệu những xu hướng, trào
lưu VHNT mới trong nước và thế giới đến đông đảo hội viên, cộng tác viên và bạn
đọc.
- Tăng cường phối hợp với các huyện,
thị xã, thành phố và các sở, ban ngành thực hiện các số tạp chí đặc biệt chào mừng
kỷ niệm, những sự kiện quan trọng của địa phương và các sở, ban ngành.
- Nâng cao chất lượng bài cho
chuyên mục nghiên cứu lý luận, phê bình VHNT trên tạp chí. Tổ chức các số
chuyên đề mang tính học thuật để nắm bắt xu hướng vận động và phát triển của nền
VHNT nước nhà.
- Họp mặt cộng tác viên và xây dựng
quy chế tặng thưởng tác phẩm hay trên tạp chí hằng năm.
- Xây dựng Đề án Tạp chí điện tử
theo xu hướng phát triển và Quy hoạch báo chí của Chính phủ.
3.2. Về đội
ngũ cán bộ, phóng viên
- Cần có cơ chế rõ ràng về tổ chức
biên chế để tạp chí phát triển, đảm bảo tòa soạn đủ cán bộ có trình độ chuyên
môn đảm đương tốt nhiệm vụ được giao.
- Khung biên chế tòa soạn: Yêu cầu
có 07 biên chế (trong đó 01 kiêm nhiệm và 06 chuyên trách).
3.3. Phát triển
mạng lưới cộng tác viên
- Xây dựng mạng lưới cộng tác
viên rộng khắp trong cả nước, ở các chuyên ngành, các huyện, thị xã, thành phố
để có bài viết phản ánh hoạt động của các ngành, các địa phương trên mỗi số
báo.
- Đặc biệt là chú trọng phát hiện
và bồi dưỡng những cây bút trẻ có năng khiếu sáng tác VHNT. Ban Biên tập thường
xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ cộng tác viên để trao đổi tình hình bài cộng tác
của tòa soạn, có kế hoạch đặt bài theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
3.4.
Thực hiện chế độ nhuận bút phù hợp
- Có chế độ nhuận bút phù hợp,
khuyến khích với các bài viết có chất lượng cao đối với những nhà quản lý, nhà
khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia,… ở các lĩnh vực.
4. Về tổ
chức, phát triển lực lượng
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức cơ
quan Thường trực Liên hiệp Hội và các bộ phận, chuyên ngành đảm bảo chất lượng,
hiệu quả. Từ nay đến năm 2025 giữ ổn định 16 biên chế đã được phân bổ như hiện
nay. Tiếp tục quy hoạch, đào tạo chuẩn hóa các chức danh, công việc, đảm bảo đủ
năng lực hoạt động hiệu quả lâu dài.
- Đẩy mạnh việc bồi dưỡng kết nạp
hội viên mới, chú trọng chất lượng. Phấn đấu mỗi năm kết nạp mới ít nhất 20 hội
viên ở các chuyên ngành của tỉnh và đề nghị kết nạp từ 03 đến 05 hội viên các
chuyên ngành Trung ương đến năm 2025.
5. Hỗ trợ
hoạt động của các Chi hội chuyên ngành Trung ương
Có cơ chế hỗ trợ hoạt động các
Chi hội chuyên ngành Trung ương phù hợp theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương
và theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sánh nhà nước.
6. Về hoạt
động VHNT ở các huyện, thị xã, thành phố gắn với phong trào VHNT ở các ngành,
các cấp
- Cấp ủy, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần có sự chỉ đạo, có kế hoạch quan
tâm, đầu tư kinh phí, lựa chọn lãnh đạo Hội Văn học nghệ thuật có chuyên môn và
am hiểu lĩnh vực VHNT để tổ chức tốt các hoạt động.
- Hội Văn học nghệ thuật
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp, đảm bảo các hoạt
động phong phú, đa dạng và thiết thực, có nhiều tác phẩm tốt tuyên truyền phục
vụ thiết thực các nhiệm vụ chính trị, phong trào thi đua ở huyện, thị xã, thành
phố.
- Phát triển các phong
trào VHNT mạnh mẽ và rộng khắp trong các cơ quan, đơn vị trường học ở các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh; khuyến khích mọi người tham gia hoạt động sáng tạo
và hưởng thụ VHNT, nhất là vùng sâu, vùng xa, tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động
Hội, đưa VHNT phát triển đến tận cơ sở.
- Lãnh đạo các ngành, các
địa phương quan tâm xây dựng phong trào VHNT trong cơ quan đơn vị và địa phương
mình; phối hợp với Hội Văn học nghệ thuật các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
các hoạt động, khuyến khích công nhân viên chức lao động và nhân dân đọc sách,
tạp chí văn nghệ.
- Tiếp tục nâng cao chất
lượng xuất bản các số tập san cả về nội dung, hình thức và số lượng phát hành;
phát huy, khai thác hiệu quả các nguồn lực theo quy định pháp luật để tham gia
xuất bản. Duy trì việc xuất bản tập san văn nghệ của các Hội Văn học nghệ thuật
huyện, thị xã, thành phố 6 tháng/kỳ; đảm bảo chất lượng và số lượng phù hợp với
yêu cầu đặt ra.
- Tăng 50% kinh phí hoạt động
cho các Hội Văn học nghệ thuật huyện, thị xã, thành phố ở giai đoạn 1, 100%
kinh phí hoạt động ở giai đoạn 2.
III.
Kinh phí thực hiện Đề án
1. Tổng kinh phí: 6.878.770.000đ
(Sáu tỷ tám trăm bảy mươi tám triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng).
2. Kinh phí do ngân sách
Nhà nước cấp.
- Kinh phí vận động xã hội
hóa từ nhà tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật (nếu có);
- Riêng kinh phí các hoạt
động Hội Văn học nghệ thuật huyện, thị xã, thành phố do ngân sách tỉnh phân bổ
về huyện, bố trí kinh phí theo nội dung yêu cầu của Đề án.
IV.
Thời gian và phân kỳ thực hiện Đề án:
Đề án được thực hiện từ
năm 2021 đến năm 2025, chia ra làm 2 giai đoạn:
1.
Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2023, sẽ thực hiện 50%
các chỉ tiêu kế hoạch với kinh phí là: 2.601.145.000đ (Hai
tỷ sáu trăm lẻ một triệu một trăm bốn mươi lăm ngàn đồng),tập trung thực hiện một số công việc quan trọng trong Đề án
như:
- Xây dựng chương trình
văn nghệ An Giang quảng bá tác phẩm VHNT trên sóng truyền hình, thực hiện video
clip ca cổ, ca nhạc quảng bá đến công chúng. (Phụ lục đính kèm)
- Xây dựng kế hoạch xét
khen thưởng hằng năm cho hội viên có tác phẩm đoạt giải thưởng cao ở khu vực,
toàn quốc và quốc tế. (Phụ lục đính kèm)
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ
trượt giá cho Tạp chí Thất Sơn, họp mặt cộng tác viên hằng năm. (Phụ lục
đính kèm)
- Tổ chức Trại sáng tác Mỹ
thuật - Nhiếp ảnh năm 2022 Chủ đề: “An Giang hội nhập và phát triển”. (Phụ lục
đính kèm)
- Xây dựng kế hoạch Triển
lãm Mỹ thuật lần thứ I tại thành phố Hồ Chí Minh. (Phụ lục đính kèm)
- Tổ chức Trại sáng tác
Văn học chủ đề: “Truyền thống lịch sử cách mạng của quân và dân An Giang, chiến
tranh biên giới Tây Nam”. (Phụ lục đính kèm)
- Xây dựng Đề án Tạp chí
Thất Sơn online theo xu hướng phát triển và Đề án Quy hoạch báo chí của Chính
phủ.
- Tổ chức Trại sáng tác
Sân khấu - Âm nhạc chủ đề: “An Giang trên đường phát triển”. (Phụ lục đính
kèm)
- Tổ chức lớp Tập huấn múa đương đại.
(Phụ lục đính kèm)
- Xây dựng Quy chế, dự
toán kinh phí Giải thưởng VHNT An Giang, mời và thành lập Hội đồng nghệ thuật.
(Phụ lục đính kèm)
- Tập trung công tác tuyên
truyền vận động về việc thực hiện Đề án, và các chương trình, kế hoạch chuyên
môn.
- Sơ kết đánh giá, rút
kinh nghiệm việc triển khai thực hiện giai đoạn 1 của Đề án.
2.
Giai đoạn 2: Từ năm 2024 đến 2025, định hướng đến năm
2030
- Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu, kế
hoạch đề ra của Đề án với kinh phí: 4.277.625.000đ (Bốn tỷ hai trăm bảy mươi
bảy triệu sáu trăm hai mươi lăm ngàn đồng) tập trung thực hiện một số việc
quan trọng còn lại trong Đề án.
- Nâng chất chương trình
văn nghệ An Giang quảng bá tác phẩm VHNT trên sóng truyền hình, thực hiện video
clip ca cổ, ca nhạc quảng bá đến công chúng. (Phụ lục đính kèm)
- Tiếp tục thực hiện xét
khen thưởng hằng năm cho hội viên có tác phẩm đoạt giải thưởng cao ở khu vực,
toàn quốc và quốc tế; hỗ trợ trượt giá Tạp chí Thất Sơn, họp mặt cộng tác viên
hằng năm. (Phụ lục đính kèm)
- Tổ chức Hội thảo Kiến trúc xanh và vật
liệu xây dựng nhà ở, Triển lãm Đồ án thiết kế, quy hoạch kiến trúc. (Phụ lục
đính kèm)
- Xây dựng kế hoạch triển
lãm ảnh nghệ thuật quảng bá tác phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh lần thứ I năm
2024. (Phụ lục đính kèm)
- Tổ chức Hội thảo, xuất bản
Tổng tập 50 năm VHNT An Giang (1975 - 2025).
- Trao Giải thưởng VHNT tỉnh An
Giang 05 năm lần thứ I.
- Tổng kết Đề án, khen thưởng những
tổ chức, cá nhân thực hiện hiệu quả, đóng góp cho Đề án.
V. Hiệu
quả xã hội mang lại từ Đề án
Thực hiện Đề án Xây dựng và phát
triển VHNT tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030:
1. Góp phần xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đặc biệt trong lĩnh vực VHNT là lĩnh vực
rất quan trọng.
2. Nâng cao ý thức của người dân
trong tỉnh thông qua việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng đặc trưng riêng của các loại hình
VHNT.
3. Đáp ứng nhu cầu tham gia hoạt
động sáng tạo và hưởng thụ các giá trị VHNT phong phú, lành mạnh của nhân dân,
góp phần định hướng thẩm mỹ, hình thành những tư tưởng, tình cảm, nhân cách tốt
đẹp của con người mới trong thời kỳ phát triển đất nước theo tinh thần Nghị quyết
33 ngày 09/6/2014, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
“Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước”.
4. Góp phần đấu tranh có hiệu quả,
chống âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.
5. Quảng bá, giới thiệu hình ảnh
quê hương, con người An Giang với bạn bè trong và ngoài tỉnh; phục vụ đắc lực
cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
6. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch
về hưởng thụ văn hóa của nhân dân giữa các vùng trong tỉnh.
PHẦN III
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Giải
pháp
1. Về
lãnh đạo, chỉ đạo
- Triển khai, quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Liên hiệp các Hội VHNT tỉnh
lần thứ VIII một cách sâu rộng trong từng đảng viên, hội viên, từng văn nghệ
sĩ, gắn với tiếp tục triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của
Đảng về văn hóa, văn nghệ.
- Nghiên cứu cụ thể hóa các quan
điểm, đường lối, chỉ đạo của Đảng trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ đã được nêu
trong các văn kiện Đại hội thành chương trình, kế hoạch hằng năm và cả nhiệm kỳ
gắn với điều kiện hoạt động thực tiễn của các cấp Hội.
- Nâng cao chất lượng hoạt động,
khơi dậy tiềm năng sáng tạo, động viên văn nghệ sĩ tích cực tham gia sáng tác,
quảng bá tác phẩm VHNT về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; về thành quả, sự nghiệp đổi mới đất nước, quê hương trên tất cả các
lĩnh vực; về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước, quê hương
phồn vinh hạnh phúc…
- Tăng cường chủ động nắm tình
hình, diễn biến tư tưởng trong giới văn nghệ sĩ; tổ chức gặp mặt, đối thoại để
lắng nghe tâm tư nguyện vọng của văn nghệ sĩ và kịp thời tháo gỡ, giải quyết những
khó khăn, vướng mắc, những vấn đề nhạy cảm, bức xúc trong lĩnh vực văn hóa, văn
nghệ; định hướng dư luận, đề xuất biện pháp đấu tranh, phản bác với những quan
điểm sai trái, thù địch.
- Lãnh đạo công tác tổ chức, cán
bộ làm VHNT. Đào tạo, bồi dưỡng, định kỳ về lý luận, phê bình văn học, kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết các chủ trương của Đảng về VHNT.
2. Về quản
lý nhà nước
- Rà soát, bổ sung các chính
sách, cơ chế đồng bộ nhằm tạo điều kiện xây dựng, phát triển các hoạt động
VHNT.
- Xây dựng cơ chế đặt hàng tác phẩm
phục vụ yêu cầu lãnh đạo tư tưởng chính trị, yêu cầu phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của địa phương; chính sách hỗ trợ, khuyến khích hoạt động sáng tạo
nghệ thuật; chính sách chăm lo an sinh xã hội, đào tạo bồi dưỡng đối với người
làm VHNT, biểu diễn; thực hiện qui định về giải thưởng, chế độ nhuận bút,… Có
chính sách hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện phát triển tài năng, năng khiếu
VHNT.
- Tăng cường đầu tư kinh phí phát
triển cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ cho hoạt động VHNT. Thúc đẩy xã hội
hóa, huy động nguồn lực phục vụ sáng tác, quảng bá tác phẩm VHNT.
- Tăng cường quản lý công tác xuất
bản, quảng bá, triển lãm tác phẩm VHNT. Quản lý chặt chẽ sản phẩm, tác phẩm
VHNT, không để sai sót, vi phạm trong sáng tạo VHNT; ngăn chặn sự du nhập sản
phẩm, tác phẩm không phù hợp thuần phong mỹ tục, tác động tiêu cực đến nhận thức
thẩm mỹ của công chúng.
3. Về
phát triển hoạt động văn học nghệ thuật
- Quan tâm giáo dục, bồi dưỡng đội
ngũ văn nghệ sĩ về mặt lý tưởng, ý thức trách nhiệm phụng sự đất nước, quê
hương, gắn bó với nhân dân, đi sâu và thấu hiểu thực tế, thấu hiểu đời sống
nhân dân; đấu tranh chống lại cái ác, cái lạc hậu; bảo vệ nhân cách nhân phẩm
con người; hết lòng vun đắp những giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam và quê
hương An Giang.
- Tăng cường chủ động nắm tình
hình, diễn biến tư tưởng trong giới văn nghệ sĩ; kịp thời phát hiện những vấn đề
nhạy cảm, bức xúc trong đội ngũ văn nghệ sĩ để phản ánh, báo cáo Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan tháo gỡ, định hướng, giải quyết kịp thời. Giáo
dục, quản lý hội viên gương mẫu trong sinh hoạt, nói, viết và làm theo chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Kiện toàn tổ chức và nhân sự chủ
chốt Liên hiệp Hội tỉnh và cấp huyện theo qui định. Đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động của Liên hiệp Hội; phát huy vai trò và nâng chất hoạt động của các
phân hội chuyên ngành, các Hội Văn học nghệ thuật cấp huyện; phối hợp chặt chẽ,
tạo điều kiện hoạt động và phát huy vai trò của các Chi hội chuyên ngành Trung
ương tại An Giang.
- Tập hợp, liên kết và phát huy
thế mạnh của văn nghệ sĩ để tạo ra nét đột phá trong sáng tác, đi sâu khai thác
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng bốn dân tộc anh em
cùng chung sống trên quê hương An Giang. Thông qua các tác phẩm văn học, nghệ
thuật đẩy mạnh quảng bá các lễ hội truyền thống, làng nghề truyền thống, những
điệu múa dân gian đặc sắc của các dân tộc giới thiệu với công chúng.
- Hằng năm Nhà nước đầu tư kinh
phí để Liên hiệp Hội chủ động thực hiện, tăng cường liên kết phối hợp với các
ngành, các cấp, nhất là các ngành trong khối thông tin đại chúng để thực hiện.
Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động văn học, nghệ thuật gắn với hoạt động
chào mừng kỷ niệm 190 năm thành lập Tỉnh (1832 - 2022).
- Phối hợp chặt chẽ với các ban,
ngành, đoàn thể, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết và các đề xuất kiến nghị liên quan các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về VHNT.
II. Tổ chức
thực hiện
1. Liên
hiệp Hội
- Là cơ quan thường thực, chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai Đề án;
xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí cụ thể cho từng nội dung đã được xác định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức
thực hiện.
- Tổng hợp kế hoạch hằng năm, phối
hợp với Sở Tài chính để cân đối, bố trí vốn ngân sách thực hiện Đề án.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
quá trình triển khai thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo, tham mưu công tác Sơ kết,
Tổng kết Đề án trình Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp chặt chẽ với
Liên hiệp Hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về VHNT, đồng thời xây dựng
kế hoạch phối hợp tổ chức một số hoạt động của Đề án có liên quan.
3. Đài
Phát thanh - Truyền hình
Phối hợp với Liên hiệp Hội xây
dựng chuyên trang, chuyên mục các bài viết, tin ảnh, phóng sự, tuyên truyền, quảng bá
các tác phẩm VHNT theo yêu cầu Đề án đặt ra.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Liên hiệp Hội tổ chức
các cuộc thi, các buổi tuyên truyền, tọa đàm, giao lưu, giới thiệu tác phẩm
VHNT, các tác giả tiêu biểu cho cán bộ, giáo viên, học sinh các cấp tại các trường
phổ thông và Trung tâm Giáo dục thường xuyên của tỉnh.
5. Sở Tài
chính
Phối hợp với Liên hiệp Hội và các
cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu cấp thẩm quyền về kinh phí thực
hiện Đề án trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Sở Nội
vụ
Chủ trì phối
hợp, hướng dẫn Liên hiệp Hội, Hội Văn học nghệ thuật cấp huyện, thị xã, thành phố
sắp xếp tổ chức, biên chế theo quy định.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Liên hiệp
Hội triển khai, hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến Tạp chí
Thất Sơn; hỗ trợ kinh nghiệm và chuyên môn cho Tạp chí Thất Sơn theo phân kỳ của
Đề án.
8. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp Hội, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên, công chức,
viên chức và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức và tích cực hưởng ứng các
hoạt động nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung của Đề án.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố phối hợp với Liên hiệp Hội xây dựng kế hoạch phát triển VHNT của
địa phương, đồng thời lãnh đạo các ngành, các cấp và nhân dân trong địa phương
đẩy mạnh các hoạt động VHNT nhằm thực hiện thắng lợi Đề án.
PHỤ
LỤC
Phụ lục số 01
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
GIAI ĐOẠN
1 (2021, 2022, 2023), GIAI ĐOẠN 2 (2024, 2025)
TT
|
NĂM
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
PHỤ LỤC
ĐÍNH KÈM
|
1
|
2021
2022
2023
|
I. Thực hiện các nhiệm vụ Đề án
giai đoạn 1 Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ Thuật
|
2.517.095.000đ
|
|
- Thực hiện chương trình văn
nghệ An Giang quảng bá tác phẩm VHNT trên sóng truyền hình
42.000.000/ct x 4ct/ năm x 03
năm
|
504.000.000đ
|
Phụ lục
Số 02
|
- Thực hiện mỗi năm một video clip
ca nhạc
42.500.000đ/clip/ năm x 03 năm
|
127.500.000đ
|
Phụ lục
Số 03
|
- Thực hiện mỗi năm một video
clip ca cổ
35.300.000đ/clip/ năm x 03 năm
|
105.900.000đ
|
Phụ lục
Số 04
|
- Khen thưởng hằng năm cho hội viên
có tác phẩm đoạt giải thưởng cao ở quốc tế, toàn quốc và khu vực
61.000.000đ/ năm x 03 năm
|
183.000.000đ
|
Phụ lục
Số 05
|
- Hỗ trợ tiền trượt giá Tạp chí
Thất Sơn - họp mặt cộng tác viên hằng năm.
144.000.000đ x 03 năm
|
432.000.000đ
|
Phụ lục
Số 06
|
- Trại sáng tác Mỹ thuật - Nhiếp
ảnh năm 2022
Chủ đề: An Giang hội nhập và
phát triển
|
182.990.000đ
|
Phụ lục
Số 07
|
- Triển lãm Mỹ thuật tại thành
phố Hồ Chí Minh lần thứ I - năm 2023
|
151.500.000đ
|
Phụ lục
Số 08
|
- Trại sáng tác văn học chủ đề:
“Truyền thống cách mạng của quân và dân An Giang, Chiến tranh biên giới Tây
Nam”
|
176.490.000đ
|
Phụ lục
Số 09
|
- Trại sáng tác Sân khấu - Âm
nhạc chủ đề: An Giang hội nhập và phát triển
|
175.490.000đ
|
Phụ lục
Số 10
|
2
|
|
- Thực hiện các nhiệm vụ Đề án
giai đoạn 1 Hội VHNT huyện, thị xã, thành phố
150.000.000đ/ năm x 03 năm
|
450.000.000đ
|
Phụ lục
Số 11
|
3
|
|
- Sơ kết Đề án giai đoạn 1
|
28.225.000đ
|
Phụ lục
Số 12
|
|
|
II. Thực hiện các nhiệm vụ Đề
án giai đoạn 2 Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ Thuật
|
4.196.425.000đ
|
|
1
|
2024
2025
|
- Thực hiện chương trình văn
nghệ An Giang quảng bá tác phẩm VHNT trên sóng truyền hình
42.000.000/ct x 4ct/ năm x 02
năm
|
336.000.000đ
|
Phụ lục
Số 02
|
- Thực hiện mỗi năm một video
clip ca nhạc
42.500.000đ/clip/ năm x 02 năm
|
85.000.000đ
|
Phụ lục
Số 03
|
- Thực hiện mỗi năm một video
clip ca cổ
35.300.000đ/clip/ năm x 02 năm
|
70.600.000đ
|
Phụ lục
Số 04
|
- Khen thưởng hằng năm cho hội
viên có tác phẩm đoạt giải thưởng cao ở khu vực, toàn quốc và quốc tế
61.000.000đ/ năm x 02 năm
|
122.000.000đ
|
Phụ lục
Số 05
|
- Hỗ trợ tiền trượt giá tạp chí
Thất Sơn, họp mặt cộng tác viên hằng năm.
144.000.000đ/ năm x 02 năm
|
288.000.000đ
|
Phụ lục
Số 06
|
- Triển lãm ảnh nghệ thuật tại
thành phố Hồ Chí Minh lần I - năm 2024
|
159.000.000đ
|
Phụ lục
Số 13
|
- Tổ chức hội thảo, xuất bản Tổng
tập 50 năm Văn học nghệ thuật An Giang 1975 - 2025
|
485.350.000đ
|
Phụ lục
Số 14
|
- Giải thưởng VHNT tỉnh An
Giang (05 năm trao một lần) - Trao năm 2025
|
2.208.950.000đ
|
Phụ lục
Số 15
|
2
|
- Thực hiện các nhiệm vụ Đề án
giai đoạn 2 Hội VHNT huyện, thị xã, thành phố
194.000.000đ/ năm x 02 năm
|
388.000.000đ
|
Phụ lục
Số 16
|
3
|
- Tổng kết thực hiện Đề án
|
53.525.000đ
|
Phụ lục
Số 17
|
|
|
Tổng cộng: Giai đoạn 1 + Giai
đoạn 2
|
6.713.520.000đ
|
|
(Sáu tỷ bảy trăm mười ba triệu năm
trăm hai mươi ngàn đồng)
Phụ lục số 02
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VĂN NGHỆ AN GIANG QUẢNG BÁ
TÁC PHẨM VHNT TRÊN TRUYỀN HÌNH AN GIANG
Thời lượng:
30 phút/1 chương trình
TT
|
Nội
dung
|
Thời lượng
|
Ekip thực
hiện
|
Kinh
phí thực hiện
|
1
|
Thời sự
văn nghệ AG
(tổng hợp
tin tức về VHNT)
|
3 phút
|
- Pv biên tập
- Pv quay phim
- Phát thanh viên
- Kĩ thuật dựng
|
5.000.000đ
|
2
|
Phóng sự
chuyên đề VHNT AG (Ghi nhận hoạt động ở Hội huyện, các Phân hội chuyên ngành,
và các phong trào VHNT)
|
10 phút
|
- Pv biên tập
- Pv quay phim
- Phát thanh viên
- Kĩ thuật dựng
|
10.000.000đ
|
3
|
Sách
hay
(Giới
thiệu sách VHNT)
|
3 phút
|
- Pv biên tập
- Pv quay phim
- Phát thanh viên
- Kĩ thuật dựng
|
5.000.000đ
|
4
|
Khoảng
trời văn nghệ sĩ AG
(chân
dung và phỏng vấn tác giả)
|
10 phút
|
- Pv biên tập
- Đạo diễn
- Pv quay phim
- MC
- Tác giả
- Kĩ thuật dựng
|
15.000.000đ
|
5
|
Trích
tác phẩm
(dàn dựng)
|
4 phút
|
- Pv biên tập
- Đạo diễn
- Pv quay phim
- Nghệ sĩ / MC thể
hiện
- Kĩ thuật dựng
|
7.000.000đ
|
TỔNG
CỘNG
|
42.000.000đ
|
(Bốn mươi hai triệu đồng)
Phụ lục số 03
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN VIDEO CLIP CA NHẠC THEO CHỦ ĐỀ
Thời lượng:
khoảng 30 phút/01 chương trình
TT
|
Nội
dung
|
Số lượng
ca sĩ thực hiện
|
Số tiền
01 bài
|
5 bài
|
Thành
tiền
|
01
|
Tác giả
|
5
|
500.000
đ
|
5
|
2.500.000
|
02
|
Làm nhạc
và thu âm
|
5
|
1.500.000
đ
|
5
|
7.500.000
|
03
|
Ca sĩ
(2 đơn
ca, 2 song ca, 1 tốp ca)
|
7 ca sĩ
|
1.000.000
đ
|
1
|
7.000.000
|
04
|
Biên kịch/
Lời bình
|
01
|
500.000
đ
|
5
|
2.500.000
|
05
|
Đạo diễn
hình ảnh
|
01
|
1.000.000
đ
|
5
|
5.000.000
|
06
|
Quay
phim
|
03
|
500.000
đ
|
5
|
7.500.000
|
07
|
Kĩ thuật
|
01
|
300.000
đ
|
5
|
1.500.000
|
08
|
MC giới
thiệu
|
01
|
1.000.000
đ
|
1
|
1.000.000
|
09
|
Dựng
phim
|
01
|
400.000
đ
|
5
|
2.000.000
|
10
|
Chủ nhiệm
|
01
|
1.000.000
đ
|
1
|
1.000.000
|
11
|
Chi phí
đi lại, quay hình ngoại cảnh toàn đoàn
|
|
1.000.000
đ
|
5
|
5.000.000
|
TỔNG
CỘNG
|
42.500.000
|
(Bốn mươi
hai triệu năm trăm ngàn đồng)
Phụ lục số 4
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN VIDEO CLIP BÀI CA CỔ THEO CHỦ ĐỀ
Thời lượng:
khoảng 30 phút/01 chương trình
TT
|
Nội
dung
|
Số lượng
ca sĩ thực hiện
|
Số tiền
01 bài
|
4 bài
|
Thành tiền
|
01
|
Tác giả
|
04
|
500.000
đ
|
4
|
2.000.000
|
02
|
Dàn đờn
và thu âm bài ca
|
04
|
2.000.000
đ
|
4
|
8.000.000
|
03
|
Nghệ sĩ
(2 đơn
ca, 2 song ca)
|
6 nghệ
sĩ
|
1.000.000
đ
|
1
|
6.000.000
|
04
|
Biên kịch/
Lời bình
|
01
|
500.000
đ
|
4
|
2.000.000
|
05
|
Đạo diễn
hình ảnh
|
04
|
1.000.000
đ
|
4
|
4.000.000
|
06
|
Quay
phim
|
03
|
500.000
đ
|
4
|
4.500.000
|
07
|
Kĩ thuật
|
01
|
300.000
đ
|
4
|
1.200.000
|
08
|
MC giới
thiệu
|
01
|
1.000.000
đ
|
1
|
1.000.000
|
09
|
Dựng
phim
|
01
|
400.000
đ
|
4
|
1.600.000
|
10
|
Chủ nhiệm
|
01
|
1.000.000
đ
|
1
|
1.000.000
|
11
|
Chi phí
đi lại, quay hình ngoại cảnh toàn đoàn
|
01
|
1.000.000
đ
|
4
|
4.000.000
|
TỔNG CỘNG
|
35.300.000
|
(Ba mươi lăm triệu ba trăm ngàn đồng)
Phụ lục số 05
DỰ TOÁN KINH PHÍ KHEN THƯỞNG TÁC PHẨM VHNT ĐOẠT GIẢI CAO HẰNG NĂM
CẤP KHU VỰC, QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ
Giải quốc tế: Nhất 12 triệu, Nhì
09 triệu, Ba 07 triệu
Giải quốc gia: Nhất 09 triệu, Nhì
07 triệu, Ba 05 triệu
Giải thưởng khu vực: Nhất 06 triệu,
Nhì 04 triệu, Ba 02 triệu
Dự kiến
giải thưởng trong năm
- Giải quốc tế 02 giải
- Giải quốc gia 04 giải
- Giải khu vực 06 giải
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
1
|
- Giải thưởng quốc tế: Nhất,
Nhì, Ba
|
28.000.000
đ
|
2
|
- Giải thưởng quốc gia: Nhất,
Nhì, Ba
|
21.000.000
đ
|
3
|
- Giải thưởng khu vực: Nhất
Nhì, Ba
|
12.000.000
đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
61.000.000
đ
|
Chi theo thực
tế giải thưởng đạt được hằng năm
(Sáu mươi mốt triệu đồng)
Phụ lục số 06
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ TRƯỢT GIÁ VÀ HOẠT ĐỘNG HỌP MẶT CỘNG TÁC
VIÊN TẠP CHÍ THẤT SƠN
- Giá in tạp chí Thất Sơn
hiện tại 18.000đ/ cuốn số lượng 700 cuốn
- Giá in tạp chí Thất Sơn
năm 2021 là 28.000đ/ cuốn số lượng 700 cuốn
- Họp mặt cộng tác viên 02
lần/ năm
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
1
|
- Giá in Tạp chí Thất Sơn chênh
lệch 10.000đ/ cuốn
10.000đ x 700 cuốn/ số x 12 số/
năm
|
84.000.000
đ
|
2
|
- Hỗ trợ họp mặt cộng tác viên tạp
chí Thất Sơn 02 lần/năm, tặng quà cho cộng tác viên có tác phẩn hay
30.000.000đ x 02 lần
|
60.000.000
đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
144.000.000
đ
|
(Một trăm bốn mươi bốn
triệu đồng)
Phụ lục số 07
DỰ TRÙ KINH PHÍ TRẠI SÁNG TÁC MỸ THUẬT - NHIẾP ẢNH
CHỦ ĐỀ: “AN GIANG HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN”
(10 trại
viên Mỹ thuật, 10 trại viên Nhiếp ảnh, 03 Ban tổ chức, 02 Cố vấn trại, 02 phục
vụ, 15 ngày)
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
01
|
- Hội trường (khai mạc + bế mạc)
|
7.000.000
đ
|
02
|
- Pano + trang trí hội trường
(khai mạc + bế mạc)
|
2.000.000
đ
|
03
|
- Nước uống (khai mạc + bế mạc)
|
540.000
đ
|
04
|
- Hoa tươi (khai mạc + bế mạc)
|
800.000
đ
|
05
|
- Mời cơm (khai mạc + bế mạc)
|
10.500.000
đ
|
06
|
- Hỗ trợ khung, bố màu trại
viên MT(1.000.000đ x 10 người)
|
10.000.000
đ
|
07
|
- Phòng nghỉ (12 phòng x 14 đêm
x 500.000đ)
|
84.000.000
đ
|
08
|
- Tiền ăn (25 người x 15 ngày x
150.000đ)
|
56.250.000
đ
|
09
|
- Nước uống cho trại viên 15
ngày (180.000đ x 10 thùng)
|
1.800.000
đ
|
10
|
- Mời cố vấn trại (2 người x
4.000.000đ)
|
8.000.000
đ
|
11
|
- Bồi dưỡng Ban Tổ chức (3 người
x 500.000đ)
|
1.500.000
đ
|
12
|
- Bồi dưỡng Ban Phục vụ (2 người
x 300.000đ)
|
600.000
đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
182.990.000
đ
|
(Một trăm tám mươi hai triệu chín
trăm chín mươi ngàn đồng)
Phụ lục số 08
DỰ TOÁN KINH PHÍ TRIỂN LÃM MỸ THUẬT TẠI TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ I
- NĂM 2023
Kinh phí
151.500.000đ được chi như sau:
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
1
|
- Hỗ trợ khung, bố, màu cho 60
tác phẩm có chất lượng nghệ thuật
60tp x 1.000.000đ
|
60.000.000
đ
|
2
|
- Thuê phòng triển lãm tại tp.
Hồ Chí Minh 07 ngày
07 ngày x 8.000.000/ ngày
|
56.000.000
đ
|
3
|
- Pano, băng rôn trang trí phục
vụ khai mạc
|
10.000.000
đ
|
4
|
- In thư mời dự lễ khai mạc 200
thư x 10.000đ/ thư
|
2.000.000
đ
|
5
|
- Hoa tươi tặng đại biểu khách
mời 15 bó x 100.000đ/ bó
|
1.500.000
đ
|
6
|
- Nước uống ngày khai mạc
|
2.000.000đ
|
7
|
- Thuê xe chuyên chở đi và về
5.000.000đ/chuyến x 2 chuyến
|
10.000.000đ
|
8
|
- Thuê xe cho tác giả dự khai mạc
|
10.000.000đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
151.500.000đ
|
(Một trăm
năm mươi mốt triệu năm trăm ngàn đồng)
Phụ lục số 09
DỰ TRÙ KINH PHÍ TRẠI SÁNG TÁC VĂN HỌC
CHỦ ĐỀ: “TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG CỦA QUÂN VÀ DÂN AN GIANG, CHIẾN
TRANH BIÊN GIỚI TÂY NAM”
(10 trại
viên Thơ, 10 trại viên Văn xuôi, 03 Ban tổ chức, 02 Cố vấn trại, 02 phục vụ, 15
ngày)
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
01
|
- Hội trường (khai mạc + bế mạc)
|
7.000.000
đ
|
02
|
- Pano + trang trí hội trường
(khai mạc + bế mạc)
|
2.000.000
đ
|
03
|
- Nước uống (khai mạc + bế mạc)
|
540.000
đ
|
04
|
- Hoa tươi (khai mạc + bế mạc)
|
800.000
đ
|
05
|
- Mời cơm (khai mạc + bế mạc)
|
10.500.000
đ
|
06
|
- In tác phẩm thu hoạch từ trại
(25 tác phẩm x 2 bộ x 70.000đ)
|
3.500.000
đ
|
07
|
- Phòng nghỉ (12 phòng x 14 đêm
x 500.000đ)
|
84.000.000đ
|
08
|
- Tiền ăn (25 người x 15 ngày x
150.000đ)
|
56.250.000
đ
|
09
|
- Nước uống cho trại viên 15
ngày (180.000đ x 10 thùng)
|
1.800.000
đ
|
10
|
- Mời cố vấn trại (2 người x
4.000.000đ)
|
8.000.000
đ
|
11
|
- Bồi dưỡng Ban Tổ chức (3 người
x 500.000đ)
|
1.500.000
đ
|
12
|
- Bồi dưỡng Ban Phục vụ (2 người
x 300.000đ)
|
600.000
đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
176.490.000
đ
|
(Một trăm bảy mươi sáu triệu bốn trăm
chín mươi ngàn đồng)
Phụ lục số 10
DỰ TRÙ KINH PHÍ TRẠI SÁNG TÁC SÂN KHẤU - ÂM NHẠC
CHỦ ĐỀ: “AN GIANG TRÊN ĐƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN”
(10
trại viên Sân khấu, 10 trại viên Âm nhạc, 03 Ban tổ chức, 02 Cố vấn trại, 02 phục
vụ, 15 ngày)
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
01
|
- Hội trường (khai mạc + bế mạc)
|
7.000.000
đ
|
02
|
- Pano + trang trí hội trường
(khai mạc + bế mạc)
|
2.000.000
đ
|
03
|
- Nước uống (khai mạc + bế mạc)
|
540.000
đ
|
04
|
- Hoa tươi (khai mạc + bế mạc)
|
800.000
đ
|
05
|
- Mời cơm (khai mạc + bế mạc)
|
10.500.000
đ
|
06
|
- In tác phẩm thu hoạch từ trại
(25 tác phẩm x 2 bộ x 50.000đ)
|
2.500.000
đ
|
07
|
- Phòng nghỉ (12 phòng x 14 đêm
x 500.000đ)
|
84.000.000
đ
|
08
|
- Tiền ăn (25 người x 15 ngày x
150.000đ)
|
56.250.000
đ
|
09
|
- Nước uống cho trại viên 15 ngày
(180.000đ x 10 thùng)
|
1.800.000
đ
|
10
|
- Mời cố vấn trại (2 người x
4.000.000đ)
|
8.000.000
đ
|
11
|
- Bồi dưỡng Ban Tổ chức (3 người
x 500.000đ)
|
1.500.000
đ
|
12
|
- Bồi dưỡng Ban Phục vụ (2 người
x 300.000đ)
|
600.000
đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
175.490.000
đ
|
(Một trăm bảy mươi lăm triệu bốn
trăm chín mươi ngàn đồng)
Phụ lục số 11
DỰ TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VHNT HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
GIAI ĐOẠN 1, NĂM 2021, 2022, 2023
(Kinh
phí được cấp cho hoạt động hằng năm là 100.000.000 triệu đồng, kinh phí giai đoạn
1 Đề án đề xuất tăng 50% 150.000.000đ được chi như sau:
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
1
|
- Xuất bản tập san Văn nghệ 02
số (in, nhuận bút, phát hành…)
|
79.800.000
đ
|
2
|
- Hỗ trợ sinh hoạt CLB đờn ca
tài tử 12 tháng (500.000đ/tháng)
|
6.000.000đ
|
3
|
- Hỗ trợ sinh hoạt CLB âm nhạc
12 tháng (500.000đ/tháng)
|
6.000.000đ
|
4
|
- Tổ chức 01 đợt thực tế sáng
tác cho 30 hội viên (200.000đ/ng)
|
6.000.000đ
|
5
|
- Hỗ trợ CLB Nhiếp ảnh trưng
bày ảnh (100.000đ x 60 ảnh)
|
6.000.000
đ
|
6
|
- Hỗ trợ CLB Mỹ thuật trưng bày
tranh (300.000đ x 20 tranh)
|
6.000.000
đ
|
7
|
- Văn phòng phẩm, điện, nước…
(300.000đ x 12 tháng)
|
3.600.000đ
|
8
|
- Khoán tiền điện thoại cho thường
trực Hội (1.200.000đ x 3 đ/c)
|
3.600.000đ
|
9
|
- Chi tiền công 01 nhân viên
văn phòng (1.500.000đ x 12 tháng)
|
18.000.000đ
|
10
|
- Trừ 10% tiết kiệm chi
|
15.000.000đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
150.000.000đ
|
(Một trăm năm mươi triệu đồng)
Phụ lục số 12
DỰ TRÙ KINH PHÍ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ SƠ KẾT ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 1
NĂM 2021, 2022, 2023
Dự kiến
65 đại biểu
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
1
|
- In Tài liệu + thư mời
|
325.000đ
|
2
|
- Gửi thư (Cước phí bưu điện)
|
1.000.000đ
|
3
|
- Nước uống
|
1.950.000đ
|
4
|
- Thuê hội trường
|
6.000.000đ
|
5
|
- Hoa tươi 10 bó (kèm theo bằng
khen, giấy khen)
|
2.000.000đ
|
6
|
- Mời cơm đại biểu
|
9.750.000đ
|
7
|
- Pano + trang trí hội trường
|
3.500.000đ
|
8
|
- Tiền thưởng giấy khen
(370.000đ x 10 người)
|
3.700.000đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
28.225.000đ
|
(Hai mươi
tám triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn đồng)
Phụ lục số 13
DỰ TOÁN KINH PHÍ TRIỂN LÃM ẢNH NGHỆ THUẬT TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LẦN THỨ I - NĂM 2024
Kinh phí
159.000.000đ được chi như sau:
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
1
|
- Chi nhuận ảnh và rọi ảnh cho
150 tác phẩm ảnh nghệ thuật
150tp x 300.000đ
|
45.000.000
đ
|
2
|
- Thuê phòng triển lãm tại tp.
Hồ Chí Minh 07 ngày
07 ngày x 8.000.000/ ngày
|
56.000.000
đ
|
3
|
- Pano, băng rôn trang trí phục
vụ khai mạc
|
10.000.000
đ
|
4
|
- Bộ khung ảnh 150khung x 150
khung
|
22.500.000đ
|
5
|
- In thư mời dự lễ khai mạc 200
thư x 10.000đ/ thư
|
2.000.000
đ
|
6
|
- Hoa tươi tặng đại biểu khách
mời 15 bó x 100.000đ/ bó
|
1.500.000
đ
|
7
|
- Nước uống ngày khai mạc
|
2.000.000
đ
|
8
|
- Thuê xe chuyên chở đi và về
5.000.000đ/chuyến x 2 chuyến
|
10.000.000
đ
|
9
|
- Thuê xe cho tác giả dự khai mạc
|
10.000.000
đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
159.000.000
đ
|
(Một trăm năm mươi chín triệu đồng)
Phụ lục số 14
DỰ TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC HỘI THẢO, XUẤT BẢN TỔNG TẬP 50 NĂM VĂN HỌC
NGHỆ THUẬT AN GIANG 1975 - 2025
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
I
|
Số lượng khách mời viết tham luận
40 người, chuyên gia là 10 người, đại biểu khách mời tham dự: 150 người
|
159.850.000đ
|
01
|
- In thư mời (150 người x
3.000đ)
|
450.000đ
|
02
|
- Cước phí bưu điện
|
3.000.000đ
|
03
|
- Thuê Hội trường
|
6.000.000đ
|
04
|
- Phông, băng rôn trang trí
|
5.000.000đ
|
05
|
- Tài liệu hội thảo (150 bộ x
50.000đ)
|
7.500.000đ
|
06
|
- Hoa tặng diễn giả, chuyên
gia, khách mời
|
3.000.000đ
|
07
|
- Bồi dưỡng bài tham luận
|
50.000.000đ
|
08
|
- Bồi dưỡng Đoàn chủ tọa
(500.000đ x 3 người)
|
1.500.000đ
|
09
|
- Bồi dưỡng Ban Tổ chức (500.000đ
x 5 người)
|
2.500.000đ
|
10
|
- Bồi dưỡng tổ thư ký - phục vụ
(500.000đ x 5 người)
|
2.500.000đ
|
11
|
- Chi phí ăn, ở cho diễn giả,
chuyên gia ở xa (650.000đ x 25 người)
|
16.250.000đ
|
12
|
- Bồi dưỡng MC
|
1.000.000đ
|
13
|
- Bồi dưỡng báo, đài
|
4.000.000đ
|
14
|
- Tiệc cơm bế mạc (170 người x
300.000đ)
|
51.000.000đ
|
15
|
- Nước uống + bánh giữa giờ
(170 người x 30.000đ)
|
5.100.000đ
|
16
|
- Thẻ đeo (150 cái x 7.000đ)
|
1.050.000đ
|
II
|
In Tổng tập 50 năm VHNT 1975 -
2025 (số lượng in 1000c)
|
325.500.000đ
|
1
|
- Ban Biên soạn
|
10.000.000đ
|
2
|
- Vẽ bìa
|
2.000.000đ
|
3
|
- Dàn trang
|
2.000.000đ
|
4
|
- Giấy phép xuất bản
|
5.000.000đ
|
5
|
- Lời giới thiệu
|
1.000.000đ
|
6
|
- Sửa bản in - coi in
|
1.000.000đ
|
7
|
- In 1000c x 300.000đ
|
300.000.000đ
|
8
|
- Đánh máy
|
1.000.000đ
|
9
|
- Sửa morat
|
1.000.000đ
|
10
|
- Phí gửi bưu điện (25.000đ x
100 cuốn)
|
2.500.000đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
485.350.000đ
|
(Bốn trăm tám mươi lăm triệu ba
trăm năm mươi ngàn)
Phụ lục số 15
DỰ TOÁN KINH PHÍ GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH AN GIANG TRAO
05 NĂM MỘT LẦN
(Dự kiến
trao vào năm 2025)
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
I
|
Giải thưởng tác phẩm, công
trình gồm:
|
1.668.800.000đ
|
1
|
- 08 giải A x 30 lần mức lương
cơ bản x 1.490.000đ
|
357.600.000đ
|
2
|
- 16 giải B x 25 lần mức lương
cơ bản x 1.490.000đ
|
596.000.000đ
|
2
|
- 24 giải C x 20 lần mức lương cơ
bản x 1.490.000đ
|
715.200.000đ
|
II
|
Giải thưởng cho người có đóng
góp tích cực vào sự nghiệp phát triển VHNT tỉnh nhà gồm:
|
149.000.000đ
|
|
- 05 giải x 20 lần mức lương cơ
bản x 1.490.000đ
|
149.000.000đ
|
III
|
Chi bồi dưỡng Hội đồng Giám khảo,
Ban Tổ chức, Ban Thư ký, Ban Phục vụ:
|
432.000.000đ
|
1
|
- Sơ khảo: 12 người x
2.000.000đ x 9 chuyên ngành
|
216.000.000đ
|
2
|
- Chung khảo: 12 người x
2.000.000đ x 9 chuyên ngành
|
216.000.000đ
|
IV
|
Kinh phí tổng kết phát thưởng:
|
107.950.000đ
|
1
|
- Chi phí triển lãm tranh, ảnh tác
phẩm đạt giải thưởng
|
30.000.000đ
|
2
|
- Khuôn và giấy khen (53 x
150.000đ )
|
7.950.000đ
|
3
|
- Chi phí trang trí khánh tiết
|
5.000.000đ
|
4
|
- Chi phí Ban tổ chức, Ban phục
vụ (Tổng kết)
|
5.000.000đ
|
5
|
- Văn nghệ chào mừng
|
30.000.000đ
|
5
|
- Chi thuê Hội trường
|
3.000.000đ
|
6
|
- Chi tiền phòng nghỉ cho khách
ở xa (15 phòng x 400.000đ)
|
6.000.000đ
|
7
|
- Chi liên hoan tổng kết (100
người x 150.000đ )
|
15.000.000đ
|
8
|
- Chi tiền nước uống ( 200 người
x 5.000đ )
|
1.000.000đ
|
9
|
- Chi phí khác
|
5.500.000đ
|
|
Tổng cộng Mục I, Mục II, Mục
III, Mục IV
|
2.208.950.000đ
|
(Hai tỷ hai trăm lẻ tám triệu
chín trăm năm mươi ngàn đồng)
Phụ lục số 16
DỰ TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VHNT HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN
2, NĂM 2024, 2025
(Kinh phí
được cấp cho hoạt động hằng năm giai đoạn 1là 100.000.000 triệu, kinh phí giai
đoạn 2 Đề án đề xuất tăng 100% = 200.000.000đ được chi như sau:
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
01
|
- Xuất bản tập san Văn nghệ 02
số (in, nhuận bút, phát hành…)
|
79.200.000
đ
|
02
|
- Hỗ trợ sinh hoạt CLB đờn ca
tài tử 12 tháng (1.000.000đ/tháng)
|
12.000.000đ
|
03
|
- Hỗ trợ sinh hoạt CLB âm nhạc
12 tháng (1.000.000đ/tháng)
|
12.000.000đ
|
04
|
- Tổ chức 01 đợt thực tế sáng
tác cho 40 hội viên (300.000đ/ng)
|
12.000.000đ
|
05
|
- Hỗ trợ CLB Nhiếp ảnh trưng
bày ảnh (200.000đ x 60 ảnh)
|
12.000.000
đ
|
06
|
- Hỗ trợ CLB Mỹ thuật trưng bày
tranh (400.000đ x 20 tranh)
|
6.000.000
đ
|
07
|
- Hỗ trợ CLB Thơ sinh hoạt 12
tháng (1.000.000đ/tháng)
|
12.000.000đ
|
08
|
- Văn phòng phẩm, điện, nước…
(300.000đ x 12 tháng)
|
3.600.000đ
|
09
|
- Khoán tiền điện thoại cho thường
trực Hội (1.200.000đ x 3 đ/c)
|
3.600.000đ
|
10
|
- Chi tiền công 01 nhân viên
văn phòng (1.800.000đ x 12 tháng)
|
21.600.000đ
|
11
|
- Trừ 10% tiết kiệm chi
|
20.000.000đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
194.000.000đ
|
(Một trăm chín mươi bốn triệu đồng)
Phụ lục số 17
DỰ TRÙ KINH PHÍ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TỔNG KẾT ĐỀ ÁN
Dự kiến
65 đại biểu
TT
|
NỘI
DUNG
|
SỐ TIỀN
|
1
|
- Văn nghệ chào mừng
|
20.000.000đ
|
2
|
- In Tài liệu + thư mời
|
325.000đ
|
3
|
- Gửi thư (Cước phí bưu điện)
|
1.000.000đ
|
4
|
- Nước uống
|
1.950.000đ
|
5
|
- Thuê hội trường
|
6.000.000đ
|
6
|
- Hoa tươi 30 bó (kèm theo bằng
khen)
|
6.000.000đ
|
7
|
- Mời cơm đại biểu + khách mời
|
12.750.000đ
|
8
|
- Pano + trang trí hội trường
|
3.500.000đ
|
9
|
- Bao thư phóng viên báo, đài
|
2.000.000đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
53.525.000đ
|
(Năm mươi
ba triệu năm trăm hai mươi lăm ngàn đồng)
Phụ
lục số 18
DỰ
TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC LỚP TẬP HUẤN MÚA ĐƯƠNG ĐẠI CHO 25 HỘI VIÊN PHÂN HỘI MÚA
TT
|
NỘI DUNG
|
SỐ TIỀN
|
1
|
- Bồi dưỡng giảng dạy 07 ngày (03 buổi/1
ngày x
3.000.000đ)
|
21.000.000đ
|
2
|
- Bồi dưỡng biên đạo múa 02 tác phẩm bế giảng
x 4.500.000đ
|
9.000.000đ
|
3
|
- Phòng nghỉ cho giảng viên 350.000 đ/1 ngày x
07 ngày
|
2.450.000đ
|
4
|
- Tiền ăn giảng viên 150.000 đ/1 ngày x
07 ngày
|
1.050.000đ
|
5
|
- Tiền ăn 25 người (150.000/1 ngày x 25 người
x07 ngày)
|
26.250.000đ
|
6
|
- Nước uống cho học viên trong 07 ngày
(180.000đ x 10 thùng)
|
1.800.000đ
|
7
|
- Trang trí phông sân tập khai mạc và bế mạc
|
5.000.000đ
|
8
|
- Thuê sàn tập: 500.000 đ/1 ngày x
07 ngày
|
3.500.000đ
|
9
|
- Âm thanh, ánh sáng khai giảng và bế
giảng
7.000.000/1 buổi x 02 buổi
|
14.000.000đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
84.050.000đ
|
(Tám mươi bốn
triệu không trăm năm mươi ngàn đồng)
Phụ
lục số 19
DỰ
TOÁN KINH PHÍ HỘI THẢO KIẾN TRÚC XANH VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG NHÀ Ở, TRIỂN LÃM ĐỒ
ÁN THIẾT KẾ, QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
TT
|
NỘI DUNG
|
SỐ TIỀN
|
01
|
- In thư mời (100 người x
5.000đ)
|
500.000đ
|
02
|
- Cước phí bưu điện
|
1.500.000
|
03
|
- Thuê Hội trường 2 ngày: 2 x
3.000.000 đ
|
6.000.000đ
|
04
|
- Trang trí phông hội trường -
Pano
|
5.000.000đ
|
05
|
- Tài liệu hội thảo 100 x
30.000đ
|
3.000.000đ
|
06
|
- Hoa tặng diễn giả, chuyên
gia, khách mời
|
2.000.000đ
|
07
|
- Bồi dưỡng bài tham luận (6
tham luận x 1.000.000đ)
|
6.000.000đ
|
08
|
- Bồi dưỡng Ban Tổ chức
(500.000đ x 5 người)
|
2.500.000đ
|
09
|
- Thẻ đeo (100 cái x 7.000đ)
|
700.000Đ
|
10
|
- In đồ án khổ giấy A0 triển
lãm: 20 tác phẩm x 3 tờ x 150.000đ/tờ
|
9.000.000đ
|
11
|
- Chi phí ăn, ở cho diễn giả,
khách mời xa (650.000đ x 20 người)
|
13.000.000đ
|
12
|
- Bồi dưỡng báo, đài
|
2.000.000đ
|
13
|
- Tiệc cơm bế mạc (100 người x
300.000đ)
|
30.000.000đ
|
|
TỔNG CỘNG
|
81.200.000đ
|
(Tám mươi mốt triệu
hai trăm ngàn đồng)