ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 281/QĐ-UBND.HC
|
Đồng Tháp, ngày
21 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH ĐỒNG
THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen
thưởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số
08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 430/TTr-SNV ngày 05 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thay thế Quyết định số
291/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành quy chế về
công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị xã hội; các doanh nghiệp; các trường Đại học, Cao đẳng; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT Trung ương;
- TT/TU, TT/HĐND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các thành viên HĐTĐKT Tỉnh;
- CVP, các PVP/UBND Tỉnh;
- Báo ĐT, Đài PTTH ĐT, Cổng TTĐT Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/KGVX. VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số: 281/QĐ-UBND.HC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định: Những
quy định chung; Hình thức tổ chức thi đua, loại hình khen thưởng, Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng, Hội đồng Xét duyệt sáng kiến; Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng; thẩm quyền quyết định trao tặng, quy trình, thủ tục hồ sơ; Quỹ thi
đua, khen thưởng; Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, tước và phục hồi danh
hiệu; Điều khoản thi hành.
Việc xét tặng các danh hiệu,
các hình thức vinh danh khác của tỉnh có sau Quy định này sẽ có hướng dẫn
riêng. Các nội dung không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ
quan Nhà nước; các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp;
đơn vị lực lượng vũ trang; các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; hộ gia đình
và mọi công dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước
ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài đều có quyền tham gia
các phong trào thi đua của tỉnh, đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc
có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng
Tháp được khen thưởng theo quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Thành tích đạt được trong điều
kiện khó khăn, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen
thưởng cao hơn; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức
thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước
để nâng mức khen lần sau. Quan tâm khen thưởng cá nhân, tập thể từ yếu kém, phấn
đấu trở thành điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; người dân tộc thiểu
số; người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân, chiến
sĩ) và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.
2. Khi xét khen thưởng người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân
đó lãnh đạo. Không xét khen thưởng cho Thủ trưởng và Phó các đơn vị, địa phương
khi thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm thuộc các Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức (trong xét
khen thưởng thành tích theo chuyên đề); khen thưởng công tác đặc thù chỉ xét
khen cho những tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đạt thành tích
tiêu biểu, xuất sắc.
3. Mức độ hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định
xem xét, đánh giá, công nhận. Cụ thể:
a) Đối với khen cho cá nhân mà Luật
Thi đua, khen thưởng quy định: “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt
nhiệm vụ; ... là căn cứ vào kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo
Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức hiện hành; đối với cá nhân là đảng
viên được đánh giá từ mức đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đối với
cá nhân không thuộc đối tượng quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thống nhất
khen thưởng và đề nghị khen thưởng.
b) Đối với khen cho tập thể mà
Luật Thi đua, khen thưởng quy định: “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt
nhiệm vụ; .... Cụ thể:
- Đối với phòng, ban thuộc sở,
ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh; phòng, ban, ngành, UBND cấp xã thuộc
UBND cấp huyện thì do Thủ trưởng, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương thống nhất đánh giá, xếp loại thi đua, khen thưởng và
đề nghị khen thưởng.
- Đối với sở, ban, ngành, đoàn
thể, doanh nghiệp tỉnh; UBND cấp huyện tham gia Khối, Cụm thi đua tỉnh thì do tập
thể Khối, Cụm thi đua nhận xét, đánh giá, chấm điểm thi đua, khen thưởng và thống
nhất trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh cho ý kiến, trình UBND tỉnh quyết
định.
- Đối với tập thể có tổ chức Đảng
trong năm hoặc trong giai đoạn trình khen tổ chức Đảng đó phải được đánh giá từ
mức “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
4. Khi có nhiều cá nhân, tập thể
cùng điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ
70% trở lên để xét khen thưởng.
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản
lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm
1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn
thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện
theo quy định chung. Cơ quan, đơn vị, địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, đề nghị khen cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn trước khi
nghỉ chế độ 06 tháng.
5. Thời gian trình khen thưởng
lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định
khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập
được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời
gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước. Hình thức khen thưởng theo đợt,
chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
(Kết quả khen thưởng thành tích theo phong trào thi đua theo đợt được ghi nhận
và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng).
6. Không tặng thưởng nhiều hình
thức cho một thành tích đạt được. Trong 01 năm không được vừa đề nghị tặng Bằng
khen, vừa đề nghị Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc không vừa đề nghị danh hiệu Tập
thể Lao động xuất sắc, vừa đề nghị Bằng khen cấp tỉnh. Tương tự đối với các
hình thức khen cấp Nhà nước (trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất; khen
thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng theo niên hạn).
7. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian bị kỷ luật hoặc cơ
quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật, hoặc đang điều tra, thanh
tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, hoặc
các cơ quan báo chí đăng tin bài phản ánh dấu hiệu vi phạm đang được xác minh
làm rõ.
Không đề nghị Bằng khen cấp tỉnh
cho tập thể hoặc cá nhân khi tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật,
pháp luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn,…Trừ
những trường hợp Bộ, ngành trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh có Kế hoạch hoặc có ý
kiến thống nhất khen thưởng bằng văn bản (do đơn vị, địa phương xin ý kiến).
Không đề nghị UBND Tỉnh công nhận
danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh” đối với tập
thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
(chỉ xét, tặng Cờ thi đua hoặc Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, tổ
chức, đơn vị của trung ương tham gia khối, cụm thi đua ở tỉnh).
Điều 4.
Đăng ký thi đua
1. Các đơn vị cơ sở, các đơn vị
trực thuộc tổ chức cho các cá nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký phấn đấu các nội
dung, chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua hàng năm và gửi bản tổng hợp đăng ký
thi đua tới Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan quản lý trước
ngày 15/2 hàng năm.
2. Các huyện, thị xã, thành phố,
các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh,…,
các doanh nghiệp, các trường đại học, cao đẳng tổ chức cho các đơn vị trực thuộc
ký kết giao ước thi đua; đăng ký các chỉ tiêu, tiêu chí thi đua; các danh hiệu
thi đua của cơ quan, đơn vị và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Sở Nội vụ trước
ngày 01/3 hàng năm.
3. Trưởng các khối, cụm thi đua
do UBND tỉnh thành lập: Tổ chức ký kết giao ước thi đua, đăng ký phấn đấu hoàn
thành các nội dung, chỉ tiêu thi đua; danh hiệu thi đua cho các đơn vị thành
viên trong khối, cụm và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Sở Nội vụ trước
ngày 15/3 hàng năm.
4. Đối với phong trào thi đua
theo đợt do Chủ tịch UBND tỉnh phát động trong một thời gian ngắn, nhằm hoàn
thành kế hoạch những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời
gian xác định, thì việc đăng ký thi đua, đánh giá, tổng kết phong trào thi đua
gắn với việc tổng kết nhiệm vụ công tác năm thi đua.
5. Đối với phong trào thi đua
theo chuyên đề do Chủ tịch UBND tỉnh phát động: Trên cơ sở kế hoạch tổ chức thực
hiện phong trào thi đua các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh,…xây dựng, đăng ký các
mục tiêu, chỉ tiêu thi đua, giải pháp thực hiện và kết quả phấn đấu đạt được
các hình thức khen thưởng cụ thể, gửi tới Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
6. Đối với các phong trào thi
đua theo đợt, theo chuyên đề do các ngành, địa phương phát động: Trên cơ sở kế
hoạch của ngành, của địa phương có đầy đủ các nội dung gửi về Sở Nội vụ sau
05 ngày làm việc kể từ ngày triển khai kế hoạch.
Điều 5. Tỷ
lệ khen thưởng
1. Danh hiệu "Chiến sĩ thi
đua cơ sở" được xét tặng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ” được xét tặng không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ
thi đua cấp tỉnh.
3. Đối với đơn vị được Khối, Cụm
thi đua tỉnh bình bầu, suy tôn cờ, bằng khen sẽ được xem xét tỷ lệ cao hơn đơn
vị không được bình bầu, suy tôn cờ, bằng khen. Cụ thể:
- Đơn vị được suy tôn Cờ: xét đề
nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen, Tập thể Lao động xuất sắc không quá 50% tập thể
và cá nhân đủ chuẩn thuộc đơn vị.
- Đơn vị được suy tôn Bằng
khen: xét đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen, Tập thể Lao động xuất sắc không quá
40% tập thể và cá nhân đủ chuẩn thuộc đơn vị.
- Đơn vị không được suy tôn Cờ
hoặc Bằng khen: xét đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen, Tập thể Lao động xuất sắc
không quá 30% tập thể và cá nhân đủ chuẩn thuộc đơn vị.
4. Đối với ngành giáo dục và
đào tạo:
a) Bằng khen cấp tỉnh đối với
cá nhân:
- Ngành giáo dục và đào tạo cấp
huyện được ngành giáo dục và đào tạo tỉnh xếp từ hạng 1 đến 3: xét không quá 5%
trong tổng số Cán bộ, giáo viên của toàn huyện.
- Ngành giáo dục và đào tạo cấp
huyện được ngành giáo dục và đào tạo tỉnh xếp từ hạng 4 đến 6: xét không quá 4%
trong tổng số Cán bộ, Giáo viên của toàn huyện.
- Ngành giáo dục và đào tạo cấp
huyện được ngành giáo dục và đào tạo tỉnh xếp từ hạng 7 đến 9: xét không quá 3%
trong tổng số Cán bộ, Giáo viên của toàn huyện.
- Ngành giáo dục và đào tạo cấp
huyện được ngành giáo dục và đào tạo tỉnh xếp từ hạng 10 đến 12: xét không quá
2% trong tổng số Cán bộ, Giáo viên của toàn huyện.
b) Bằng khen cấp tỉnh đối với tập
thể và danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc:
- Ngành giáo dục và đào tạo cấp
huyện được ngành giáo dục và đào tạo tỉnh xếp từ hạng 1 đến 3: xét không quá
50% tập thể đủ chuẩn thuộc địa phương.
- Ngành giáo dục và đào tạo cấp
huyện được ngành giáo dục và đào tạo tỉnh xếp từ hạng 4 đến 6: xét không quá
40% tập thể đủ chuẩn thuộc địa phương.
- Ngành giáo dục và đào tạo cấp
huyện được ngành giáo dục và đào tạo tỉnh xếp từ hạng 7 đến 9: xét không quá
30% tập thể đủ chuẩn thuộc địa phương.
- Ngành giáo dục và đào tạo cấp
huyện được ngành giáo dục và đào tạo tỉnh xếp từ hạng 10 đến 12: xét không quá
20% tập thể đủ chuẩn thuộc địa phương.
Chương II
HÌNH THỨC TỔ CHỨC THI
ĐUA; LOẠI HÌNH KHEN THƯỞNG; HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN; HỘI ĐỒNG THI ĐUA -
KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Mục 1. HÌNH
THỨC TỔ CHỨC THI ĐUA; LOẠI HÌNH KHEN THƯỞNG
Điều 6.
Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình
thức thi đua được phát động và tổ chức theo năm kế hoạch, nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị và tổ chức. Thi đua
thường xuyên chính là việc thực hiện có hiệu quả những công việc và nhiệm vụ
chuyên môn hàng ngày.
Đối tượng tham gia thi đua thường
xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn
vị và tổ chức; hoặc giữa các cơ quan, đơn vị và tổ chức có chức năng, nhiệm vụ,
tính chất công việc tương đồng (theo khối, cụm thi đua).
Cơ quan, đơn vị và tổ chức phát
động các phong trào thi đua thường xuyên ngay từ đầu năm và phải có mục tiêu,
chỉ tiêu cụ thể và các nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện. Đối tượng tham
gia phong trào thi đua thường xuyên phải đăng ký chỉ tiêu, danh hiệu thi đua
(đăng ký tham gia phong trào thi đua thường xuyên).
Kết thúc năm công tác, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và tổ chức tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi
đua, đề xuất hình thức khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong tổ chức và triển khai thực hiện các phong trào thi đua thường xuyên.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc
theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất
trong khoảng thời gian nhất định và được phát động khi đã xác định rõ chỉ tiêu,
tiêu chí, nội dung, biện pháp và thời gian thực hiện.
Thi đua theo chuyên đề có thể tổ
chức với quy mô rộng lớn (trong phạm vi cấp huyện, cấp ngành hoặc cả tỉnh). Khi
tiến hành sơ, tổng kết thi đua chỉ thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát
động thi đua.
Điều 7 . Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ
thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp
với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất
công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có
hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về
nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự
giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu
hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ
chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm
để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia
thi đua.
Điều 8. Yêu
cầu tổ chức phong trào thi đua
1. Phong trào thi đua phải bám
sát nhiệm vụ chính trị để đề ra các mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và
biện pháp thi đua cụ thể; tập trung phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức các
chỉ tiêu, nhiệm vụ ; đảm bảo thiết thực, phù hợp với điều kiện thực
tế của cơ quan, đơn vị và tổ chức; khả năng tham gia của quần chúng, người lao
động.
2. Phong trào thi đua cần hướng
về cơ sở và người lao động trực tiếp, cần có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên
truyền, dễ thực hiện. Chú trọng làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về nội
dung và ý nghĩa của phong trào thi đua; cổ vũ, động viên, phát huy tinh thần
trách nhiệm, ý thức tự giác tham gia của mỗi cá nhân.
3. Coi trọng công tác chỉ đạo
điểm, đôn đốc, hướng dẫn, sơ kết rút kinh nghiệm trước khi nhân rộng đối với
các phong trào thi đua có quy mô lớn, tầm ảnh hưởng rộng, nhiều đối tượng tham
gia.
4. Tăng cường kiểm tra, giám
sát quá trình tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Chú trọng xây dựng, bồi dưỡng,
phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong
trào thi đua.
5. Sơ kết, tổng kết phong trào,
đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào
giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá
kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc dẫn đầu trong phong trào thi đua.
6. Đa dạng hoá các hình thức tổ
chức phong trào thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức, lãng phí
trong tổ chức phong trào thi đua.
Điều 9. Các
loại hình khen thưởng
1. Khen thưởng theo công trạng
và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc
chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau
khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen
thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.
Thành tích đột xuất là thành
tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm
nhiệm.
Thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu
người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực
hoặc thế giới ghi nhận. Là thành tích được cơ quan, tổ chức trong khu vực (Đông
Nam Á; Châu Á; Châu Âu;...) hoặc thế giới tặng thưởng Huy chương, Giải thưởng,
Giấy chứng nhận và các hình thức ghi nhận hợp pháp khác, phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam và được cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền của Việt Nam
thừa nhận.
Đơn vị, địa phương có tập thể,
cá nhân lập được thành tích đặc biệt xuất sắc căn cứ quy định, tình hình thực
tiễn và phạm vi ảnh hưởng, kịp thời hoàn thiện hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét.
4. Khen thưởng quá trình cống
hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai
đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công
lao, thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân
tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là
khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có thành
tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.
6. Khen thưởng đối ngoại là
khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở một trong các lĩnh vực: Chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực
khác.
Mục 2. SÁNG
KIẾN; HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN; HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 10.
Sáng kiến
1. Về sáng kiến: đề tài nghiên
cứu khoa học; sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu để làm căn
cứ để xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen
thưởng.
Đối tượng được công nhận có
sáng kiến gồm: Giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc
giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật đã được ứng dụng vào thực tiễn
nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và hiệu
suất công tác...được cấp có thẩm quyền công nhận đã được nghiệm thu, áp dụng
mang lại hiệu quả thiết thực.
Giải pháp kỹ thuật: là cách thức
kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề xác
định mà việc ứng dụng nó tạo ra. Bao gồm quy trình hoặc sản phẩm dưới dạng vật
thể, chất, vật liệu sinh học, giống cây trồng, vật nuôi...hoặc quy trình công
nghệ, quy trình chuẩn đoán giúp chữa bệnh hiệu quả cho người, vật nuôi và cây
trồng...
Giải pháp quản lý: Là những
sáng tạo trong điều hành công việc, xây dựng mới về cách thức, phương pháp tổ
chức, kiểm tra, giám sát công việc hoặc trong việc xây dựng cơ chế chính sách,
chương trình, kế hoạch hoạt động, hoặc cụ thể hóa các chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước thông qua việc cải cách hành chính được áp
dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả trong hoạt động quản lý ở các cơ quan, đơn
vị và tổ chức.
Giải pháp tác nghiệp: Là phương
pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao ở tất cả các lĩnh vực, như phương pháp thực hiện cải tiến thủ tục
hành chính; phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá; phương pháp
tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện...
Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật: Là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật
đã biết vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao so với trước.
Việc xem xét, công nhận sáng kiến
được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm tính khoa học, chính xác, công khai và
khách quan. Các sáng kiến của cá nhân khi đề nghị xem xét, công nhận phải có
tính mới, tính sáng tạo và có khả năng áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả
thiết thực về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và trong
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Đề tài nghiên cứu khoa học để
làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng là đề tài khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được
áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao, đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đối tượng được công nhận có đề
tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
2. Thẩm quyền công nhận:
a) Thẩm quyền công nhận sáng kiến
cấp cơ sở là Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh; Giám đốc các
doanh nghiệp nơi đăng ký sáng kiến hoặc có sáng kiến áp dụng (hoặc tương
đương).
b) Thẩm quyền công nhận sáng kiến
cấp tỉnh là Chủ tịch UBND Tỉnh.
c) Phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả
áp dụng ở cấp cơ sở thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; ở cấp tỉnh
thì xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”; ở cấp toàn quốc thì đề nghị
xét, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
Điều 11. Hội
đồng Xét duyệt sáng kiến các cấp
Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. Thành
phần Hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực
có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành
viên khác. Hội đồng Xét duyệt sáng kiến các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu
công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn
mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các
cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định.
Trong năm Hội đồng sáng kiến các
cấp ít nhất có 02 lần họp xét công nhận sáng kiến, để đáp ứng kịp thời cho việc
xét công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen
thưởng theo quy định.
1. Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
cấp tỉnh: không quá 13 thành viên, do Chủ tịch UBND Tỉnh/Chủ tịch Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch, Ủy viên và Thư
ký hội đồng (có Quyết định riêng).
Sở Nội vụ là cơ quan thường trực
của Hội đồng.
2. Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
cấp cơ sở (ngành tỉnh hoặc tương đương): không quá 10 thành viên, do Thủ trưởng
các các ngành tỉnh hoặc tương đương làm Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch, Ủy
viên và Thư ký hội đồng.
Văn phòng hoặc bộ phận tương
đương là thường trực của Hội đồng.
3. Hội đồng Xét duyệt sáng kiến
cấp cơ sở (cấp huyện): không quá 13 thành viên, do Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch, Ủy viên và Thư ký hội đồng.
Phòng Nội vụ là cơ quan thường
trực của Hội đồng.
4. Tổ giúp việc: gồm đại diện một
số lãnh đạo phòng, ban chuyên môn để làm tham mưu cho Hội đồng. Thành phần, số
lượng thành viên của Tổ Giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định lựa chọn (một
số cơ quan, đơn vị có quy mô nhỏ, sáng kiến ít thì không cần thiết có Tổ Giúp
việc).
Điều 12. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng
1 . Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp tỉnh:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn cho cấp ủy Đảng và chính quyền cấp tỉnh về
công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
b) Cơ cấu Hội đồng, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng có tối
đa 03 Phó Chủ tịch, gồm: Giám đốc Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.
- Các thành viên Hội đồng có từ
10 đến 11 thành viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Định kỳ đánh giá tình hình thực
hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết
công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất, đề ra các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn
của địa phương.
- Đôn đốc kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng của địa
phương.
- Tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
của địa phương, đơn vị để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các sở, ban,
ngành, cơ quan, tổ chức, đoàn thể của tỉnh thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
và quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
của các đơn vị đó.
d) Sở Nội vụ là cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
2 . Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp huyện:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp huyện là cơ quan tham mưu, tư vấn cho cấp ủy Đảng và chính quyền cấp huyện
về công tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
b) Cơ cấu Hội đồng, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng tối đa
03 Phó Chủ tịch, gồm: Lãnh đạo Phòng Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực; Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện.
- Các thành viên Hội đồng có từ
10 đến 11 thành viên là lãnh đạo các phòng, ban, ngành cấp huyện do Chủ tịch Hội
đồng quyết định.
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Định kỳ đánh giá tình hình thực
hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết
công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất, đề ra các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn
của địa phương.
- Đôn đốc kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng của địa
phương.
- Tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng của địa phương để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng
hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
d) Phòng Nội vụ là cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan về công tác thi đua, khen
thưởng.
b) Cơ cấu Hội đồng, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng
cơ quan.
- Phó Chủ tịch Hội đồng có từ
01 đến 02 Phó Chủ tịch, gồm: Cấp phó thường trực của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức; Chủ tịch công đoàn cùng cấp là phó chủ tịch Hội đồng.
- Các thành viên Hội đồng có từ
8 đến 10 thành viên là lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc; đại diện các
tổ chức chính trị xã hội cùng cấp do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Định kỳ đánh giá tình hình thực
hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết
công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất, đề ra các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn
của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đôn đốc kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng của cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
- Tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội tỉnh quyết định xét danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng của cơ quan, đơn vị, hoặc trình cấp có thẩm quyền
xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng.
- Văn phòng (hoặc Phòng Hành
chính - Tổng hợp hoặc Bộ phận) phụ trách thi đua, khen thưởng là Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng.
Chương
III
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1.
DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 13.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”:
1. Tiêu chuẩn:
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn
kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
- Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".
c) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định
tại điểm a và b, khoản này đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lao động sản xuất có hiệu quả,
tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng”.
Theo quy định công nhân,
nông dân, người lao động phải đăng ký thi đua. Tuy nhiên, cá nhân tích cực tham
gia các phong trào thi đua cơ quan, đoàn thể phát động và đảm bảo các tiêu chuẩn;
nhưng vì lý do khách quan mà không đăng ký thi đua, thì tuỳ điều kiện cụ thể có
thể được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
2. Cá nhân tham gia chiến đấu,
phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước,
của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của
cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng
được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Cá nhân được cử tham gia đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp
hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá
trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”.
4. Thời gian nghỉ thai sản theo
quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển công
tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ
quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp cá nhân được điều động,
biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì
việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ
quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan,
tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.
6. Không xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng
dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 14.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu
“Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến để tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu
khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí,
sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
đơn vị công nhận.
Sáng kiến đối với nông dân
do Hội đồng sáng kiến cấp huyện công nhận. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nông dân
cư trú đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
cơ sở” cho nông dân.
Trên thực tế có trường hợp
nông dân chưa được bình bầu là “Lao động tiên tiến” nhưng có sáng kiến được ứng
dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao thì được đề nghị đặc cách công nhận
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 15.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa
học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh do Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, công nhận.
Điều 16.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được
lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh.
Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao
và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng
và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng tỉnh
xem xét, công nhận.
Điều 17.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế
hoạch được giao trong năm;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến đồng thời không có cá nhân nào trong tập
thể bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Điều 18.
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:
1. Được xét tặng hàng năm cho
những đối tượng sau:
a) Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã…(trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
b) Đối với cấp tỉnh, gồm:
phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội (hoặc tương đương).
Ví dụ, Trung tâm Phát triển
phần mềm thuộc Sở A là đơn vị sự nghiệp, có các phòng trực thuộc, các phòng này
không là đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”.
c) Đối với cấp huyện gồm:
phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
d) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm:
trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
2. Được xét tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
"Lao động tiên tiến";
d) Có cá nhân đạt danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 19. Cờ
thi đua cấp tỉnh:
1. Tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới
để các tập thể khác thuộc tỉnh học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
2. Đối tượng: các tập thể được
Khối, Cụm thi đua tỉnh bình xét, suy tôn và các trường hợp khác UBND tỉnh có
quy định riêng.
3. Căn cứ hướng dẫn của Ban Thi
đua - Khen thưởng trung ương, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định phân chia Khối, Cụm thi đua trong tỉnh.
Điều 20.
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”:
1. Tiêu chuẩn:
a) Có thành tích, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc trong toàn quốc;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới
tiêu biểu cho cả nước học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu
trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn
xã hội khác.
2. Đối tượng:
a) Các tập thể tiêu biểu xuất sắc
nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp tỉnh (tỷ lệ không quá
20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp tỉnh).
b) Tỉnh dẫn đầu các Cụm thi đua
do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương tổ chức (tỉnh Đồng Tháp tham gia Cụm
thi đua 12 tỉnh Tây Nam bộ).
c) Các tập thể tiêu biểu nhất
trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên (có hướng dẫn
riêng của trung ương).
Mục 2.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 21. Giấy
khen:
1. Giấy khen để tặng cho cá
nhân, tập thể và gia đình lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Tiêu chuẩn:
a) Giấy khen để tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích được bình xét
trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Giấy khen để tặng cho tập thể
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình
xét trong phong trào thi đua;
- Lập được thành tích đột xuất;
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội
bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí”.
c) Giấy khen để tặng cho gia
đình quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật thi đua, khen thưởng (bổ sung Luật
2013).
- Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương, xã hội; Mức đóng góp từ 5 đến dưới 20 triệu đồng.
- Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội; Mức đóng góp trên 20 đến dưới 50 triệu đồng.
4. Việc tặng thưởng Giấy khen
được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt
nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề,
hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp xem xét, quyết định.
Điều 22. Bằng
khen của UBND Tỉnh:
Tập thể, cá nhân gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
1. Tập thể, cá nhân đạt giải
trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia;
giải nhất, nhì khu vực liên tỉnh trong nước và giải nhất chuyên ngành cấp tỉnh
(khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất).
Đối với các Đội thi đấu thể
thao hoặc Đội văn nghệ tham gia đạt Giải thì được tính là tập thể để khen thưởng.
Ví dụ, Đội bóng đá U15 đạt Giải nhất toàn quốc thì được UBND tỉnh tặng Bằng
khen (tuỳ đóng góp cụ thể mà có xem xét tặng Bằng khen cho một số cá nhân tiêu
biểu nhất).
Giải nhất chuyên ngành cấp tỉnh
là do Ủy ban nhân dân tỉnh là Trưởng ban Tổ chức giải thưởng hoặc ký ban hành Kế
hoạch tổ chức giải thưởng hoặc ký ban hành Điều lệ (Thể lệ) giải thưởng hoặc
các văn bản chỉ đạo khác của tỉnh.
2. Cá nhân, tổ chức trong,
ngoài tỉnh và nước ngoài có nhiều công lao đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh
(khen đối ngoại). Mức đóng góp quy ra giá trị tương đương từ 50 triệu đồng trở
lên.
Đối với tập thể là doanh nghiệp:
có mức đóng góp từ 100 triệu đồng trở lên.
Tập thể, cá nhân vận động tổ chức,
cá nhân khác đóng góp từ 01 tỷ đồng trở lên (01 lần vận động hoặc cộng dồn
trong một năm).
3. Đơn vị được bình bầu, suy
tôn trong Khối, Cụm thi đua của Tỉnh.
4. Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua.
5. Tập thể, cá nhân lập được
thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
6. Cá nhân 02 năm liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và
áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
7. Tập thể 02 năm liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
8. Gia đình gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp
về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội; mức đóng góp từ 50 đến
dưới 500 triệu đồng.
9. Tỷ lệ khen thưởng:
a) Tổng kết phong trào thi đua
(chuyên đề thi đua) từ 03 đến 05 năm: số lượng đề nghị khen không quá 05 tập thể
và 10 cá nhân.
b) Tổng kết phong trào thi đua
(chuyên đề thi đua) trên 05 năm: số lượng đề nghị khen không quá 10 tập thể và
20 cá nhân.
c) Đối với một số phong trào
thi đua (chuyên đề thi đua) hàng năm do UBND tỉnh tổng kết và phát động thi
đua, số lượng đề nghị khen thưởng không quá 05 tập thể và 10 cá nhân (hoặc tuỳ
tính chất đặc thù của một số chuyên đề thi đua, số lượng khen thưởng được quy định
riêng).
d) Các kỳ đại hội của Mặt trận
Tổ quốc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội
nghề nghiệp:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh: tối đa 08 tập thể và 15 cá nhân.
- Các tổ chức chính trị - xã hội
(Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Liên đoàn Lao động Tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM tỉnh;
Hội Cựu Chiến binh tỉnh; Hội Nông dân VN tỉnh): tối đa 05 tập thể và 10 cá
nhân.
- Các tổ chức xã hội nghề nghiệp
(kể cả đơn vị không được tham gia Khối thi đua của tỉnh): tối đa 01 tập thể và
03 cá nhân.
e) Kết thúc nhiệm kỳ Hội đồng
nhân dân các cấp: tối đa 05 tập thể và 10 cá nhân.
Tập thể, cá nhân đề nghị
khen thưởng trong các kỳ đại hội, kết thúc nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân phải hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên trong suốt nhiệm kỳ trước và không vi phạm bị kỷ luật
dưới mọi hình thức.
f) Kỷ niệm ngày thành lập cơ
quan, đơn vị từ 10, 20, 30 năm…
- Kỷ niệm ngày thành lập các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (hoặc tương đương), huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: không quá 05 tập thể.
Trong 05 năm gần nhất, tập
thể (chính quyền, đảng, đoàn thể) đơn vị đó được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên.
- Kỷ niệm ngày thành lập các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (hoặc
tương đương) và UBND cấp huyện:
Thủ trưởng đơn vị, địa phương
xem xét, khen thưởng bằng hình thức khen thuộc thẩm quyền (tỉnh không khen).
Ví dụ: kỷ niệm 30 năm thành lập
xã....., do UBND cấp huyện xem xét, khen thưởng.
h) Đối với phong trào thi đua
(chuyên đề thi đua) do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức trong nội bộ ngành,
cơ quan, đơn vị, địa phương: xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền (tỉnh không
khen).
i) Hình thức thưởng kèm theo bằng
khen của Chủ tịch UBND Tỉnh đối với kỷ niệm ngày thành lập cơ quan, đơn vị:
Đối với đơn vị hành chính Nhà
nước: thực hiện thưởng kèm theo bằng khen là tiền;
Đơn vị doanh nghiệp, đơn vị
trung ương đóng trên địa bàn: thực hiện thưởng kèm theo bằng khen là tặng phẩm
lưu niệm.
Điều 23. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ:
1. “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu
biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng
trung ương hoặc bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh phát động khi sơ kết, tổng kết
03 năm trở lên;
b) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh;
c) Đã được tặng Bằng khen cấp tỉnh
và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời
gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ
sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong
thời gian đó có 05 lần được tặng Giấy khen trở lên.
2. “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn
cấp huyện.
b) Công nhân có sáng kiến mang
lại lợi ích giá trị cao có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện và có đóng
góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề.
c) Nông dân có mô hình sản xuất
hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo
và tạo việc làm cho người lao động.
3. “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu
biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng
trung ương hoặc bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh phát động khi sơ kết, tổng kết
03 năm trở lên.
b) Lập được thành tích đột xuất,
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương.
c) Đã được tặng Bằng khen cấp tỉnh
và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời
gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hoặc có 02 lần được tặng Bằng
khen cấp tỉnh.
4. “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức, đất đai và tài
sản cho địa phương, xã hội; Mức đóng góp 500 triệu đồng trở lên (đối với tổ chức,
cá nhân là doanh nghiệp; mức đóng góp từ 01 tỷ đồng trở lên, đóng góp một lần
hoặc cộng dồn trong năm).
Điều 24.
Huân chương Lao động hạng Nhất:
1. “Huân chương Lao động” hạng
Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có
nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành
tích xuất sắc, trong thời gian đó có 04 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu
quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được tỉnh công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong toàn quốc được bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận
hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, được giải thưởng cao ở khu
vực hoặc thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng
dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc
được bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh công nhận;
d) Có công trình khoa học hoặc
tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước được bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh
công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng
Nhất để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Công nhân có 04 phát minh,
sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao được bộ, ban, ngành trung ương
công nhận và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có phát minh, sáng
chế, sáng kiến được áp dụng có hiệu quả trong phạm vi bộ, ban, ngành trung ương
mang lại lợi ích giá trị cao hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05
năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho nhiều
lao động, được cấp bộ, cấp tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng
Nhất để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc,
có phạm vi ảnh hưởng và phổ biến học tập nêu gương toàn quốc được bộ, ban,
ngành trung ương, tỉnh công nhận;
b) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
và 02 lần được tặng Cờ thi đua của cấp tỉnh hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua
của cấp tỉnh. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời
gian đó có 03 lần được tặng Bằng khen của cấp tỉnh.
4. Người nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng
góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ban, ngành
trung ương, tỉnh công nhận, đề nghị.
Điều 25.
Huân chương Lao động hạng Nhì:
1. “Huân chương Lao động” hạng
Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành
tích xuất sắc, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu
quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ban, ngành trung ương, được tỉnh
công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu
gương trong bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh được bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh
công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng
cao ở khu vực hoặc thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng
dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương và được bộ, ban,
ngành trung ương, tỉnh công nhận;
d) Có công trình khoa học hoặc
tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp bộ, ban, ngành trung ương tỉnh và được bộ, ban,
ngành trung ương, tỉnh công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng
Nhì để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Công nhân có 03 phát minh,
sáng chế, sáng kiến mang lại lợi ích giá trị cao được cấp tỉnh công nhận và có
đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có sáng kiến được
áp dụng có hiệu quả trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mang lại
lợi ích giá trị cao hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 04 năm trở
lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân thoát nghèo và tạo việc làm cho người lao động,
được cấp tỉnh công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng
Nhì để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc,
có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương và được bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh công nhận;
b) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động” hạng Ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và
01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp tỉnh hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua của
cấp tỉnh. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian
đó có 02 lần được tặng Bằng khen của cấp tỉnh.
4. Người nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng
góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ban, ngành
trung ương, tỉnh công nhận, đề nghị.
Điều 26.
Huân chương Lao động hạng Ba:
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba
để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có nhiều
sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Đã được tặng thưởng “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được
thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được ứng dụng mang lại
hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương và được bộ, ban, ngành trung ương,
tỉnh công nhận;
b) Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng, nêu
gương và được bộ, ban, ngành, trung ương, tỉnh công nhận hoặc lập được thành
tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới;
c) Có phát minh, sáng chế được ứng
dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương và được bộ, ban,
ngành trung ương, tỉnh công nhận;
d) Có công trình khoa học hoặc
tác phẩm xuất sắc tiêu biểu và được bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng
Ba để tặng hoặc truy tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt một trong các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Công nhân có 02 phát minh,
sáng chế, sáng kiến mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành
trung ương, tỉnh và được cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc bộ, ban, ngành trung
ương, tỉnh, công nhận; có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng
nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
c) Nông dân có sáng kiến được
áp dụng có hiệu quả trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc có
mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông
dân thoát nghèo và tạo việc làm cho người lao động, được cấp huyện công nhận.
3. “Huân chương Lao động” hạng
Ba để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc,
có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương và được bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh công nhận;
b) Có quá trình xây dựng, phát
triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh
hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của cấp bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh và
01 Bằng khen của cấp bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh. Đối với tập thể không thuộc
đối tượng tặng cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của
cấp bộ, ban, ngành trung ương, tỉnh.
4. Người nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng
góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được bộ, ban, ngành trung
ương, tỉnh công nhận, đề nghị.
Huân chương Độc lập các hạng,
Huy hiệu tỉnh, Kỷ niệm chương, danh hiệu thi đua,..., các hình thức khen thưởng
khác không quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương
III
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
TRAO TẶNG; QUY TRÌNH XÉT CHỌN; TUYẾN TRÌNH; THỦ TỤC HỒ SƠ
Mục 1. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG
Điều 27.
Thẩm quyền quyết định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng Bằng khen, Cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng
Cờ thi đua hoặc Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị của
trung ương tham gia phong trào thi đua của tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn và tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
và “Giấy khen”.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình văn
hóa”.
Đối với cán bộ, công chức, công
nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
4. Người lao động, tập thể người
lao động làm việc tại Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh nước
ngoài, hợp tác xã trong các ngành nghề, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận
tải, dịch vụ, thương mại,...do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến”, Giấy khen.
Điều 28.
Thẩm quyền trao tặng
1. Việc công bố, trao tặng và
đón nhận các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng,
danh hiệu thi đua.
2. Việc tổ chức và trao tặng
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là dịp để biểu dương, tôn
vinh những điển hình tiên tiến, do vậy phải tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu
quả, có sức lan tỏa, nêu gương. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức trao tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình và được Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của
tỉnh cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý vào hội nghị sơ kết, tổng kết
năm công tác của cơ quan, đơn vị hoặc lồng ghép vào các hội nghị có nội dung
liên quan, để tiết kiệm thời gian và chi phí (thay văn bản ủy quyền).
3. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức
trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền và được
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý bằng
Lễ trao phần thưởng cao quý của Nhà nước; hoặc vào hội nghị sơ kết, tổng kết
năm công tác của tỉnh hoặc lồng ghép vào các hội nghị có nội dung liên quan để
tiết kiệm thời gian và chi phí (thay văn bản ủy quyền).
Mục 2. QUY
TRÌNH XÉT CHỌN
Điều 29.
Quy trình xét khen thưởng
1. Các bước tiến hành:
a) Đối với tập thể nhỏ và đơn vị
cơ sở (các phòng, ban thuộc sở; UBND xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị
xã, thành phố và tương đương):
- Tổ chức cuộc họp toàn thể cán
bộ, công nhân, viên chức xét chọn, bình bầu những cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác (Đối chiếu với các tiêu chuẩn của hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về thi đua, khen thưởng và Qui định này). Đối tượng đủ tiêu chuẩn trình
khen phải được 2/3 tổng số cán bộ, công nhân viên biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán
thành. Số người tham gia cuộc họp bình xét phải đạt từ 80% tổng số cán bộ, công
chức, viên chức trong tập thể.
- Lập biên bản kết quả bình
xét; đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, địa phương xét trình Thủ
trưởng đơn vị, địa phương quyết định khen thưởng, công nhận danh hiệu thi đua
hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
b) Đối với tập thể có quy mô lớn
(sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố và tương đương):
- Trên cơ sở kết quả bình xét của
các tập thể nhỏ và các đơn vị cơ sở, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, địa
phương tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu
biểu xuất sắc đề nghị Thủ trưởng đơn vị ra quyết định khen thưởng và công nhận
danh hiệu thi đua, hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng (lập biên bản kết
quả bình xét).
- Đối tượng đủ tiêu chuẩn được
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng phải được 2/3 thành viên Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng có mặt biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành. Cuộc họp bình xét
của Hội đồng TĐ-KT đơn vị, địa phương phải có mặt ít nhất 70% tổng số thành
viên Hội đồng.
c) Trên cơ sở bình xét của các
đơn vị, địa phương trong tỉnh, Sở Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ
và thực hiện theo quy trình.
2. Quy trình xét khen thưởng cấp
tỉnh:
a) Đối với khen thưởng thường
xuyên: Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Nội vụ thẩm định
tiêu chuẩn trình trực tiếp UBND tỉnh, gồm: Cờ thi đua tỉnh, Bằng khen cấp tỉnh,
danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
b) Đối với khen thưởng cụm, khối
thi đua hàng năm: Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Cờ thi đua cấp
tỉnh”, “Bằng khen cấp tỉnh”, Sở Nội vụ thẩm định trình qua Hội đồng Xét duyệt
sáng kiến tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định
khen thưởng.
c) Đối với khen thưởng thành
tích theo chuyên đề, thành tích xuất sắc đột xuất: Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Quy trình xét khen thưởng cấp
Nhà nước:
a) Các danh hiệu thi đua; danh
hiệu vinh dự nhà nước; các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước do Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh xét, trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh, trình Ban Thường vụ
Tỉnh ủy đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng theo quy định.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể, cá nhân
thuộc trực thuộc quản lý phải thông qua cấp ủy đảng cùng cấp cho ý kiến bằng
văn bản.
4. Quy trình giới thiệu, đề cử
các Giải thưởng:
Trên cơ sở Quy chế (hoặc quy định
hoặc hướng dẫn) của Ban Tổ chức giải thưởng, Sở Nội vụ thực hiện theo quy
trình:
a) Sở Nội vụ phối hợp với các
ngành chức năng giới thiệu đối tượng tập thể, cá nhân tham gia Giải thưởng.
b) Trên cơ sở giới thiệu, đề cử
của các ngành chức năng, Sở Nội vụ có văn bản đề nghị tập thể, cá nhân tự nguyện
đăng ký tham gia (không bắt buộc).
c) Tập thể, cá nhân tự nguyện
đăng ký tham gia Giải thưởng gửi về Sở Nội vụ (hồ sơ thủ tục theo quy định).
d) Sở Nội vụ phối hợp với các
ngành có liên quan xem xét, thẩm định tiêu chuẩn theo Quy chế của Giải thưởng.
e) Trình Hội đồng Thi đua-Khen
thưởng Tỉnh, trình UBND Tỉnh xem xét, giới thiệu, đề cử đến Ban Tổ chức Giải
thưởng (trường hợp Quy chế của Ban Tổ chức giải thưởng không quy định có thủ tục
thông qua Hội đồng TĐKT Tỉnh, nhưng để đảm bảo chặt chẽ hồ sơ thủ tục, đảm bảo
đúng đối tượng, đúng thành tích vẫn phải thông qua Hội đồng TĐ-KT tỉnh cho ý kiến
trước khi đề cử, giới thiệu).
5. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cấp tỉnh họp và cho ý kiến thống nhất; tập thể, cá nhân được đề cử, giới thiệu
phải có từ 70% trở lên thành viên Hội đồng chấp thuận, tính trên tổng số thành
viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Mục 3. TUYẾN
TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ
Điều 30. Quy
định chung về tuyến trình và thủ tục, hồ sơ
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách
nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên
trách, do Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (trường hợp
cá nhân là kiêm nhiệm Chủ tịch HĐND tỉnh thì do cơ quan giữ chức vụ chính trình
khen thưởng).
3. Tập thể, cá nhân làm chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức và
quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
a) Tập thể, cá nhân chuyên
trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp
quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng;
b) Tập thể chuyên trách công
tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý
xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng;
c) Liên đoàn Lao động Tỉnh khen
thưởng và trình Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đối với: Các ban, đơn vị sự
nghiệp thuộc hệ thống Công đoàn do Liên đoàn Lao động tỉnh quản lý; Liên đoàn
Lao động cấp huyện; Công đoàn ngành cấp tỉnh; Công đoàn Viên chức tỉnh; Công
đoàn khu công nghiệp tỉnh; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng
lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.
4. Đối với các hội: các hội là
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (cấp huyện tương tự).
5. Đối với các tổ chức kinh tế
trên địa bàn tỉnh:
a) Đối với đơn vị có đăng ký
tham gia Khối thi đua tỉnh: Đơn vị khen thưởng theo thẩm quyền và trình UBND tỉnh
khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (quy trình thực hiện tương tự như sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh).
b) Đơn vị thành viên của doanh
nghiệp, nhưng hạch toán độc lập và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương khác do người
đứng đầu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
6. Khen thưởng tổ chức, cá nhân
thuộc các tổ chức tôn giáo thuộc tỉnh: do Ban Chỉ đạo về tôn giáo các cấp xem
xét, đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng.
7. Trường hợp tập thể, cá nhân
thuộc doanh nghiệp ngoài tỉnh có thành tích đóng góp cho các địa phương trong tỉnh,
do địa phương được thụ hưởng xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét, trình
Chính phủ khen thưởng.
8. Hiệp y khen thưởng:
a) Sở Nội vụ lấy ý kiến hiệp y
với sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội tỉnh đối với các phòng, ban thuộc
cấp huyện có hệ thống ngành dọc ở cấp tỉnh, trước khi trình các hình thức khen
thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước gồm: Tập thể phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cá nhân là Thủ trưởng của tập thể phòng, ban đó.
Những trường hợp khen thưởng có
yếu tố nước ngoài, Sở Nội vụ phối hợp với Công an Tỉnh, Sở Ngoại vụ, Liên hiệp
các tổ chức Hữu nghị tỉnh và một số ngành chức năng có liên quan để xem xét,
cho ý kiến về việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước trước khi trình UBND tỉnh khen thưởng.
Khi có văn bản xin ý kiến của Sở
Nội vụ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị
(tính theo dấu bưu điện), cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời. Sau
05 ngày làm việc, nếu không có ý kiến trả lời, được xem như đồng ý. Các cơ quan
liên quan khi nhận được văn bản xin ý kiến hiệp y phải cho ý kiến đúng về nội
dung, thời gian quy định và chịu trách nhiệm về nội dung đã cho ý kiến. Sở Nội
vụ xin ý kiến hiệp y những nội dung nào thì nêu rõ ý kiến về những nội dung đó.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý
kiến hiệp y thành tích đối với những trường hợp do bộ, ban, ngành, tổ chức
chính trị xã hội trung ương yêu cầu.
- Đối với hồ sơ do bộ, ban,
ngành trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y: Sở Nội vụ có Tờ trình, trình UBND tỉnh
xem xét (kèm theo Công văn của bộ, ban, ngành trung ương và báo cáo thành tích
của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng).
- Đối với hồ sơ do cơ quan, đơn
vị, địa phương ở tỉnh đề nghị hiệp y: Sở Nội vụ có Tờ trình, trình UBND tỉnh
xem xét (kèm theo Tờ trình, Biên bản họp xét khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa
phương trình khen và Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen
thưởng).
9. Đối với những cơ quan, đơn vị
có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi
đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các
hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là Thủ trưởng đơn vị,
trong hồ sơ khen thưởng phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm
quyền.
Riêng hồ sơ đề nghị khen thưởng
đối với doanh nghiệp phải có báo cáo kết quả kiểm toán trong thời gian từ 05
năm trở lên trước khi đề nghị khen thưởng (khen cấp nhà nước). Đối với doanh
nghiệp không thuộc đối tượng kiểm toán trong báo cáo thành tích phải nêu căn cứ
không thuộc đối tượng kiểm toán.
10. Quy định thời gian 02, 03,
05, 10 năm,… tiếp theo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải đủ 02, 03, 05, 10
năm,… trở lên mới được trình khen thưởng (trừ khen theo chuyên đề, đột xuất).
11. Mức đóng góp về công sức, đất
đai, tài sản, vật chất được quy định để xem xét, tặng thưởng Giấy khen, Bằng
khen cấp tỉnh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là chỉ một lần đóng góp hoặc cộng
dồn trong năm đối với trường hợp mức đóng góp lớn.
12. Sở Nội vụ lấy ý kiến nhân
dân trên Báo Đồng Tháp, Cổng thông tin điện tử tỉnh, website: hdtdkt.dongthap.gov.vn
trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với các hình thức khen cấp Nhà nước.
13. Báo cáo thành tích đề nghị
khen thưởng:
- Đối với cá nhân (nông dân,
công nhân, người lớn tuổi,...., tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong
lao động sản xuất, công tác, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện
để khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề
nghị khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị
thực hiện.
- Trong một hình thức khen thưởng
có quy định các tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn cần phải báo cáo thành
tích khác nhau. Báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các
tiêu chuẩn quy định.
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân có xác nhận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và cấp trình khen
thưởng (Kèm phụ lục xác nhận).
(Báo cáo thành tích thực hiện
theo mẫu quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ).
14. Hồ sơ, thủ tục trình Thủ tướng
Chính phủ khen, các đơn vị, địa phương đồng thời gửi các File điện tử của hồ sơ
trình khen (ở định dạng xxx.DOC trở lên đối với Tờ trình, Biên bản, Báo cáo
thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị, ở định dạng xxx.pdf đối với
các hồ sơ khác có liên quan) đến Sở Nội vụ, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật
nhà nước.
15. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương trực tiếp trình khen chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ
sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh. Cụ thể:
- Nội dung báo cáo thành tích;
- Kết quả đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, tổ chức đảng, đảng viên (đối với tập thể có tổ chức đảng, cá
nhân là đảng viên);
- Kết quả công nhận sáng kiến,
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được kê khai trong báo cáo thành tích.
Điều 31.
Thủ tục hồ sơ cấp tỉnh
1. Khen thưởng thường xuyên: Nộp
01 bộ bản chính, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của cấp trình UBND tỉnh.
b) Biên bản bình xét kết quả biểu
quyết, hoặc bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp.
c) Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
d) Các văn bản chứng minh kèm
theo.
2. Khen thưởng theo chuyên đề:
Hồ sơ nộp 02 bộ bản chính, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng.
b) Biên bản bình xét kết quả biểu
quyết, hoặc bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cùng cấp.
c) Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (đối với trường hợp đối tượng là nông dân thì
chỉ cần tóm tắt trích ngang thành tích).
d) Các văn bản có liên quan nội
dung của chuyên đề thi đua.
Điều 32. Hồ
sơ thủ tục cấp Nhà nước
1. Số lượng hồ sơ:
- Cờ thi đua Chính phủ; Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 03 bộ bản chính (trường
hợp có hiệp y với bộ, ngành trung ương thì tăng thêm 01 bản).
- Huân chương các loại: 04 bộ bản
chính (Huân chương hạng nhất tăng thêm 01 bộ; trường hợp xin ý kiến hiệp y với
bộ, ngành trung ương tăng thêm 01 bộ).
Ví dụ: hồ sơ đề nghị Huân
chương lao động hạng nhất đối với tập thể Sở A; số lượng nộp về tỉnh là 06 bộ
(do Huân nhất tăng thêm 01 bộ và lấy ý kiến hiệp y với Bộ A 01 bộ; nên tổng cộng
là 06 bộ).
2. Hồ sơ, thủ tục, gồm:
a) Tờ trình của cấp trình UBND
tỉnh.
b) Biên bản bình xét của Hội đồng
TĐ-KT cùng cấp.
c) Báo cáo thành tích của tập
thể, cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, xác nhận của
cấp trình UBND tỉnh; các căn cứ đã được khen thưởng.
d) Báo cáo tóm tắt Sáng kiến (đối
với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc).
e) Các văn bản chứng minh kèm
theo.
Điều 33. Hồ
sơ thủ tục đơn giản (thành tích xuất sắc, đột xuất theo Điều 85
của Luật Thi đua, Khen thưởng):
1. Khen thưởng cấp tỉnh: Nộp 02
bộ;
2. Khen thưởng cấp nhà nước: Nộp
04 bộ, gồm:
3. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng.
b) Tóm tắt thành tích của cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng
để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
Điều 34.
Trình tự, thời gian thẩm định và thông báo kết quả trình khen
1. Thời gian nộp hồ sơ:
a) Đối với khen thưởng thành
tích thường xuyên hàng năm đơn vị, địa phương nộp hồ sơ tại Sở Nội vụ chậm nhất
đến ngày 30/01 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành giáo dục -
đào tạo nộp chậm nhất đến ngày 01/8 hàng năm.
b) Đối với khen thưởng theo đợt
hoặc theo chuyên đề gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc; khen
thưởng đột xuất gửi sau 03 ngày phát hiện thành tích.
2. Thời gian thẩm định hồ sơ:
a) Thời gian thẩm định hồ sơ
khen thưởng ở cấp xã, cấp huyện: Bộ phận, cơ quan làm công tác thi đua, khen
thưởng thẩm định, trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
b) Thời gian thẩm định hồ sơ
khen thưởng tại tỉnh:
- Hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp tỉnh:
Thời gian thẩm định tại Sở Nội vụ không quá 10 ngày làm việc; tại Văn phòng
UBND tỉnh không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ.
- Hồ sơ thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước: sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có Tờ trình Chính
phủ, Sở Nội vụ hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình Chính phủ theo quy định (qua Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
3. Thông báo kết quả khen thưởng:
- Hồ sơ, thủ tục chưa đủ tiêu
chuẩn, điều kiện khen thưởng, trong 03 ngày làm việc cơ quan thẩm định có trách
nhiệm thông báo trả kết quả cho đơn vị trình khen biết.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày có Quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định thông báo kết quả khen
thưởng cho đơn vị trình khen biết.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Nước, Sở Nội vụ thông báo kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen biết.
4. Thời gian trình Chính phủ,
Chủ tịch Nước:
- Cờ Chính phủ: hạn chót ngày 31/3
hàng năm; lĩnh vực giáo dục và đào tạo hạn chót ngày 15/10 hàng năm.
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc: hạn
chót ngày 31/10 hàng năm.
- Huân chương, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ: hạn chót ngày 30/6 hàng năm; lĩnh vực giáo dục và đào tạo hạn
chót ngày 15/10 hàng năm.
Trừ khen thưởng theo thành
tích chuyên đề, thành tích xuất sắc đột xuất.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 35.
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng
để tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được
hình thành từ ngân sách nhà nước, từ quỹ khen thưởng của các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn
thu hợp pháp khác.
3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Điều 36.
Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua khen thưởng của
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng
năm trong tổng chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc tỉnh
và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua khen thưởng của
sở, ban, ngành cấp tỉnh được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với
mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức,
viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của
cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Quỹ thi đua khen thưởng của
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng
năm với mức tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân
sách thuộc tỉnh và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước
ngoài.
2. Đối với các tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp do các tổ chức này tự quyết
định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ
chức trong nước, nước ngoài.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các doanh nghiệp nhà nước được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng
vốn, tài sản doanh nghiệp.
4. Việc thành lập, quản lý, sử
dụng quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại
khoản 3 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của
các hợp tác xã và trong các lĩnh vực khác được trích từ quỹ không chia của hợp
tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và nguồn đóng góp của các cá nhân,
tổ chức trong nước, ngoài nước.
Điều 37. Sử
dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng
trong quy định này được dùng để chi trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi
đua và chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng mà thành
tích đạt được trong thời kỳ đổi mới (trừ trường hợp danh hiệu Bà mẹ Việt Nam
anh hùng) và được sử dụng để:
a) Chi cho in ấn, làm hiện vật
khen thưởng (giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, huy hiệu, cờ thi đua, hộp,
khung,...);
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Sở Nội vụ chi các khoản kinh
phí để in ấn và làm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm để cấp phát kèm theo các hình thức khen thưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định khen thưởng;
d) Trích 20% trong tổng Quỹ thi
đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến;
thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác
thi đua, khen thưởng.
Chi chế độ làm việc của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng xét duyệt sáng kiến từng cấp. Cơ quan, bộ phận
làm công tác thi đua, khen thưởng tham mưu, đề xuất mức chi cụ thể.
2. Cá nhân, tập thể được khen
thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ Thi đua, danh hiệu
vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng
Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen kèm theo hiện vật khen thưởng;
còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều
69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ theo nguyên tắc:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn (Ví dụ: khen ở cấp tỉnh mức thưởng
cao hơn khen thưởng ở cấp huyện; cấp huyện cao hơn ở cấp xã,...);
b) Trong cùng một hình thức,
cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối
với cá nhân;
c) Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các
mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
Ví dụ: Năm 2017, một cá nhân vừa
được Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, vừa được
công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thì được nhận mức tiền thưởng cao nhất
của danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
d) Trong cùng một thời điểm, một
đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi
đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
Ví dụ: Năm 2017, một cá nhân vừa
được Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; vừa được
Chủ tịch UBND tỉnh công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh thành tích xuất
sắc 03 năm liên tục từ năm 2015, 2016, 2017 thì được nhận tiền thưởng của cả
hai danh hiệu.
e) Trong cùng thời điểm, một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Năm 2017, cá nhân được Chủ
tịch UBND cấp huyện công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, vừa được Chủ tịch
UBND tỉnh tặng thưởng Bằng khen 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ
năm 2016, 2017 thì được nhận tiền thưởng cả hai.
3. Khen thưởng đóng góp an sinh
xã hội, từ thiện xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp: Người Việt Nam ở nước
ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài được tặng Bằng khen và kèm theo tặng
phẩm lưu niệm của tỉnh (không thưởng tiền).
4. Khen thưởng các chương trình
mục tiêu được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của chương trình, trường hợp
nguồn kinh phí chương trình mục tiêu không được trích thưởng thì mới được chi
thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị, địa phương (Khen thưởng cho
phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông trích từ nguồn kinh phí đảm
bảo trật tự an toàn giao thông từ ngân sách tỉnh cấp hàng năm).
5. Khen thưởng cho Vận động
viên, Huấn luyện viên xuất sắc:
a) Đối với trường hợp, ngoài tiền
thưởng kèm theo Huy chương, mà được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ thêm tiền theo
quy định riêng của tỉnh thì tặng Bằng khen và kèm theo tặng phẩm lưu niệm
(không thưởng tiền).
b) Đối với trường hợp, ngoài tiền
thưởng kèm theo Huy chương mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ theo quy định
riêng tại điểm a, khoản này thì tặng Bằng khen và kèm tiền thưởng theo quy định
hiện hành.
Điều 38.
Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của
cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng phối hợp với cơ quan tài chính cấp đó
quản lý. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác thi đua, khen thưởng
do Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính quản lý và sử dụng theo tỷ lệ quy định
trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ,
chính sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan các cấp
chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ
lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
Các tập thể, cá nhân thuộc tỉnh
được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì tỉnh có
trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp tỉnh và hạch toán chi
thành mục riêng.
Cá nhân được nhận danh hiệu Nhà
giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và ưu tú) thuộc tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ xét, phong tặng thì tỉnh chi trả tiền thưởng và hạch toán chi
thành mục riêng.
Điều 39. Mức
tiền thưởng và chế độ ưu đãi
1. Nguyên tắc tính tiền thưởng:
a) Tiền thưởng cho tập thể, cá
nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định
đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi
đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.
b) Tiền thưởng sau khi nhân với
hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
c) Đối với trường hợp tặng Bằng
khen, Giấy khen,... thưởng kèm theo là tặng phẩm lưu niệm thì quyết toán theo
giá trị thực tế của vật phẩm đó, không quyết toán theo mức thưởng của cá nhân
hoặc tập thể theo quy định hiện hành. Nhưng không vượt quá mức tiền thưởng theo
quy định của tập thể hoặc cá nhân.
Ví dụ: tặng Bằng khen tỉnh cho
ông A, thưởng kèm theo là bức tranh trị giá 500.000 đồng, thì quyết toán đúng
500.000 đồng, không được quyết toán 1.300.000 đồng theo mức thưởng của cá nhân
hiện hành.
2. Mức tiền thưởng:
2.1. Danh hiệu thi đua
a) Đối với cá nhân:
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
b) Đối với tập thể:
- Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần
mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Tập thể Lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ
sở;
- Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ” được tặng cờ và được thường 12,0 lần mức lương cơ sở;
- Danh hiệu Cờ thi đua cấp tỉnh
được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở.
2.2. Mức tiền thưởng Huân
chương các loại:
a) Đối với cá nhân:
- “Huân chương Độc lập” hạng nhất:
15,0 lần mức lương cơ sở.
- “Huân chương Độc lập” hạng
nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở.
- “Huân chương Độc lập” hạng
ba: 10,5 lần mức lương cơ sở.
- “Huân chương Lao động” hạng
nhất: 9,0 lần mức lương cơ sở.
- “Huân chương Lao động” hạng nhì:
7,5 lần mức lương cơ sở.
- “Huân chương Lao động” hạng
ba: 4,5 lần mức lương cơ sở.
b) Tập thể được tặng thưởng
Huân chương các loại, được tặng thưởng Bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng
gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm a, khoản này.
2.3. Mức tiền thưởng danh hiệu
vinh dự nhà nước:
a) Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được
kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.
b) Cá nhân được tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng
Bằng, Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.
Tập thể được tặng danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy
hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
c) Cá nhân được phong tặng danh
hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc
ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân
ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu
“nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương
cơ sở.
2.4. Mức tiền thưởng “Giải thưởng
Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”:
a) “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về
khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật được cấp
Bằng và tiền thưởng 270,0 lần mức lương cơ sở.
b) “Giải thưởng Nhà nước” về
khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được cấp
Bằng và tiền thưởng 170,0 lần mức lương cơ sở.
2.5. Mức tiền thưởng Bằng khen,
Giấy khen:
a) Đối với cá nhân:
- “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” được tặng Bằng và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
- Bằng khen cấp tỉnh được tặng
Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
- Cá nhân được tặng Giấy khen của
Chủ tịch UBND cấp huyện, của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
- Cá nhân được tặng Giấy khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức
lương cơ sở.
b) Đối với tập thể:
- Tập thể được tặng “Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ”, Bằng khen cấp tỉnh được tặng Bằng và được thưởng gấp
hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm a khoản này.
- Tập thể được tặng Giấy khen
các cấp được kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định
tại điểm a khoản này.
- Tiền thưởng kèm theo Bằng khen
của UBND tỉnh cho đơn vị được bình bầu, suy tôn trong Khối, Cụm thi đua của tỉnh
theo quy định tại Khoản 3, Điều 22 quyết định này, bằng 50% mức tiền thưởng đối
với Cờ thi đua cấp tỉnh.
c) Tiền thưởng kèm theo Bằng
khen của UBND tỉnh cho trường hợp đạt giải trong các hội thi, hội diễn quốc tế,
tài năng trẻ. Các trường hợp khen thưởng đột xuất, gương người tốt, việc tốt,
hành động dũng cảm,…tùy theo thành tích đạt được và phạm vi tác dụng noi gương
để qui định mức thưởng nhưng không quá 05 lần mức tiền thưởng qui định; Trường
hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
d) Mức tiền thưởng cho Hộ gia
đình: do chưa có quy định mức tiền thưởng Bằng khen tỉnh và Giấy khen cho Hộ
gia đình. Do vậy trước mắt, áp dụng như mức tiền thưởng đối với tập thể.
2.6. Mức tiền thưởng Huy
chương:
Cá nhân được tặng Huy chương
các loại, được tặng Bằng, Huy chương và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.
2.7. Các quyền lợi khác:
Cá nhân được tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, được tặng
Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước”, ngoài việc được khen thưởng theo quy định của quy định này, được ưu
tiên xét nâng bậc lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập,
công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ
NHÂN, TẬP THỂ; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 40.
Quyền của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Được tham gia các phong trào
thi đua do Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.
2. Được đề nghị xét tặng danh
hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể
có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị cấp có thẩm quyền
không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức
khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ
tục do pháp luật quy định.
Điều 41.
Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua,
khen thưởng.
Trung thực trong báo cáo thành
tích; kê khai chính xác các quyết định công nhận sáng kiến, danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng và kết quả đánh giá chất lượng tổ chức đảng, kết quả xếp
loại cán bộ, công chức, viên chức và đảng viên,...(không được gian dối).
2. Cá nhân, tập thể được khen
thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác
mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc
hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn,
thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 42. Hủy
bỏ quyết định khen thưởng
1. Cá nhân gian dối trong việc
kê khai thành tích để được khen thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy
khen, danh hiệu thi đua thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện
vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ
quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được
khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định
gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp
trình khen thưởng.
b) Báo cáo tóm tắt lý do trình
cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân
đã được tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, mà sau đó có kết luận
của cơ quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong khoảng thời
gian tính thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng
thì tùy theo mức độ sai phạm, khuyết điểm để hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết
định khen thưởng theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh, từ trần).
5. Sau khi có quyết định hủy bỏ
hình thức khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật
khen thưởng giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số
tiền thưởng thu nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi đua, khen thưởng theo
quy định (hồ sơ giao nộp gồm: công văn giao nộp; hiện vật, tiền thưởng,...).
Điều 43. Thủ
tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng
danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng
bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở
lên thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật, UBND tỉnh có trách nhiệm trình Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh
hoàn chỉnh các thủ tục đề nghị tước danh hiệu đảm bảo đúng thời gian quy định.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định của Chủ tịch nước, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thu hồi
hiện vật khen thưởng; thu hồi tiền thưởng và nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định.
4. Cá nhân bị xét xử oan, sai
và đã được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được xem xét phục hồi và
trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
5. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị
phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) Tờ trình của cấp trực tiếp
trình khen.
b) Báo cáo tóm tắt, nêu rõ nội
dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của cấp có thẩm quyền.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức
phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội cùng cấp để
tổ chức phát động, hưởng ứng các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch UBND tỉnh phát động; tổ chức phát động, triển khai các phong trào thi đua
trong phạm vi mình quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức bồi dưỡng,
phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát
huy tác dụng của các điển hình tiên tiến. Tập thể, cá nhân được khen thưởng có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm nêu gương tại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp
khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong
trào thi đua; trao đổi, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động
giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền,
động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi
đua.
c) Giám sát việc thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực
hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật và của Quy định này.
Điều 45.
Trách nhiệm của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh phát động, các phong trào thi đua trong phạm vi
toàn tỉnh; hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện các phong trào thi đua cho
các ngành, các địa phương.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
quy định nhận xét, đánh giá, xếp loại thi đua, khen thưởng đối với tập thể thuộc
UBND tỉnh và tập thể thuộc và trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
để làm cơ sở xét khen thưởng (tương tự như cá nhân đã được đánh giá, xếp loại
theo Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức hiện hành).
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Quy định về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh để công nhận phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến các cấp, áp dụng trong thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ căn cứ vào các
phong trào thi đua của tỉnh phát động, căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh hàng năm, 5 năm và các nhiệm vụ chính trị đột xuất,
quan trọng khác để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Đảng, chính quyền cấp mình về
chủ trương, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức thi
đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện và các tổ chức thành viên trong việc hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức, kiểm
tra các phong trào thi đua; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua,
nhân rộng các điển hình tiên tiến; thẩm định và kịp thời đề xuất các hình thức
khen thưởng.
3. Văn phòng hoặc Bộ phận làm
công tác thi đua, khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (hoặc tương
đương) tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị phát động phong trào thi đua phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
Điều 46.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện Quy định này. Ban Thi đua - Khen thưởng Tỉnh có trách nhiệm
tham mưu, giúp Giám đốc Sở triển khai thực hiện Quy định này đến các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Quy định này.
Điều 47.
Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng
1. Thường xuyên, kịp thời tuyên
truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen
thưởng.
2. Đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động tuyên truyền, tăng cường các chuyên trang, chuyên mục để định hướng dư
luận, lấy ý kiến nhân dân về các trường hợp đề nghị danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng.
3. Phát hiện, cổ vũ, phổ biến,
nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, các cá nhân, tập
thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua. Giới thiệu, đề cử với
cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp xem xét, khen thưởng.
4. Đấu tranh, ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng, góp phần hạn chế, đẩy lùi
các mặt tiêu cực trong xã hội.
Điều 48.
Điều khoản thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Đồng thời ban hành Quy định công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị,
địa phương mình quản lý làm cơ sở xét khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
Riêng các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng, các quy định xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và tập thể, cá nhân thuộc cơ quan,
đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, được thực hiện theo quy định của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và của ngành dọc cấp trên.
2. Sở Tài chính hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị, địa phương trích lập và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo
quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo hàng
năm hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo thuộc
tỉnh.
4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
căn cứ Quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định công nhận Gia đình văn hóa; Khóm, Ấp văn hóa và các hình
thức khen thưởng thuộc lĩnh vực văn hóa,..v.v.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.