UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2013/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
30 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn
cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn
cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn
cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế ban hành kèm
theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP;
Căn
cứ Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
ban hành kèm theo QCVN 26:2010/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
Căn
cứ Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và lễ hội;
Căn
cứ Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07/6/2011 về sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn
cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang
cán bộ, công chức, viên chức;
Thực
hiện Quy định số 09-QĐ/TU ngày 01/7/2013 của Tỉnh ủy Tuyên Quang về tổ chức lễ
tang và viếng đối với một số chức danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý khi từ trần;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
115/TTr-SVHTTDL ngày 18/10/2013 về việc đề nghị ban hành Quy định về thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 09/12/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; B/c
- Bộ VHTTDL; B/c
- TT Tỉnh uỷ; B/c
- TT HĐND tỉnh; B/c
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực Huyện, Thành uỷ;
- Như Điều 3 (thi hành) ;
- VP Tỉnh uỷ và các Ban, Đảng TU;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Bộ CHQS tỉnh, CA tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng, phó các Phòng khối NCTH VP UBND tỉnh;
- Các CV VP UBND tỉnh;
- Phòng Tin học – Công báo, VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT (Hà).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 30/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này điều chỉnh về việc thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc
cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2.
Các lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Những nguyên tắc tổ chức việc cưới, việc tang và lễ
hội
1. Thực
hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
2.
Không gây mất trật tự, an ninh xã hội; giữ gìn sự yên tĩnh về ban đêm; không lợi
dụng để thực hiện các hành vi trái pháp luật.
3. Không
lợi dụng việc cưới, việc tang, lễ hội để trục lợi cá nhân.
4.
Không được dựng rạp dưới lòng đường để tổ chức việc cưới, việc tang.
5.
Không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ, phương tiện của cơ quan đi đám cưới,
đám tang, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ).
6.
Không mở nhạc trước 6 giờ sáng và sau 22 giờ đêm. Âm thanh trong tổ chức việc
cưới, việc tang phải đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo quy định tại
QCVN 26:2010/BTNMT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT, ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
cụ thể như sau:
a)
Khu vực đặc biệt: Trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ trường học,
nhà thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác.
- Từ
6 giờ đến 21 giờ: 55 đề - xi - ben.
- Từ
21 giờ đến 22 giờ: 45 đề - xi - ben.
b)
Khu vực thông thường: Khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền
kề khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính.
- Từ
6 giờ đến 21 giờ: 70 đề - xi - ben.
- Từ
21 giờ đến 22 giờ: 55 đề - xi - ben.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 4. Tổ chức việc cưới
1. Về
đăng ký kết hôn.
a) Lễ
đăng ký kết hôn: Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định
của pháp luật. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức việc đăng ký kết hôn theo đúng thủ tục pháp luật quy định.
b)
Trao giấy chứng nhận kết hôn: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng
ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
2. Về
tổ chức lễ cưới.
a) Tổ
chức lễ cưới phải theo các quy định của pháp luật về hôn nhân, gia đình về đăng
ký, quản lý hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Tổ
chức lễ cưới phải trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm và phù hợp với truyền thống
văn hóa của mỗi dân tộc, phong tục tập quán của thôn, xóm, bản, tổ dân phố và
điều kiện của mỗi gia đình.
c) Tổ
chức tiệc cưới (tiệc trà hoặc tiệc mặn) thực hiện trong một ngày, không tổ chức
tiệc cưới nhiều ngày.
3.
Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân trong tổ chức việc cưới.
a) Hộ
gia đình, cá nhân trước khi tổ chức cưới cho con hoặc bản thân phải thông báo với
Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố về số lượng khách mời, địa điểm, thời
gian tổ chức việc cưới.
b)
Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, sỹ quan, chiến sĩ các lực lượng vũ trang
khi tổ chức cưới cho bản thân hoặc con, ngoài việc phải thông báo với Trưởng
thôn, bản, tổ dân phố nơi cư trú còn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý về số lượng khách mời, địa điểm, thời gian tổ chức tiệc cưới;
đặc biệt, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải gương mẫu, đi đầu trong thực hiện
tổ chức cưới cho con hoặc bản thân.
4. Những
việc không được làm trong việc cưới, gồm: Lợi dụng chức vụ, địa vị xã hội để mời
khách dự tiệc cưới tràn lan; tổ chức tiệc cưới ở cơ quan, công sở; mời cưới, dự
cưới trong giờ làm việc; sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị để làm quà mừng
cưới; sử dụng xe công đón, đưa dâu, đi dự, phục vụ đám cưới.
Điều 5. Các hình thức khuyến khích thực hiện trong việc cưới.
1.
Báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Tổ
chức tiệc trà thay cho tiệc mặn. Không sử dụng thuốc lá.
3. Cơ
quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể xã hội chủ trì, đứng ra tổ chức lễ cưới giúp
gia đình hoặc tổ chức lễ cưới cho nhiều đôi nam nữ cùng một thời điểm (cưới tập
thể).
4. Cô
dâu, chú rể mặc trang phục truyền thống của dân tộc trong lễ cưới; đặt hoa ở
đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ họ, trồng cây lưu niệm tại địa
phương trong ngày cưới hoặc tự nguyện đóng góp các loại quỹ từ thiện xã hội.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 6. Tổ chức việc tang
Các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình khi tổ chức việc tang phải tuân theo các quy định
sau đây:
1.
Khai tử: Việc đăng ký khai tử thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp người chết không có gia đình, người thân thì những người hàng xóm,
người cùng làm việc hoặc người phát hiện có người chết có trách nhiệm báo cho
chính quyền cơ sở hoặc cơ quan, đơn vị biết để kịp thời giải quyết. Chính quyền
cơ sở cùng các đoàn thể hoặc cơ quan, đơn vị và bà con hàng xóm nơi có người chết
có trách nhiệm tổ chức, lo liệu đám tang chu đáo.
2. Tổ
chức lễ tang: Tổ chức tang lễ cần chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm;
ăn, uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ. Thực hiện
đúng quy định của pháp luật về quản lý hộ tịch, vệ sinh môi trường, vệ sinh an
toàn thực phẩm và các quy định pháp luật khác có liên quan và những quy định
trong quy ước, hương ước của thôn, bản, tổ dân phố về việc tang.
a) Đối
với nhân dân: Trưởng (phó) thôn, bản, tổ dân phố chủ trì, cùng đại diện Hội người
cao tuổi, Ban công tác Mặt trận và các đoàn thể ở thôn, bản phối hợp với gia
đình có người chết để lập Ban tổ chức lễ tang. Trưởng Ban tổ chức lễ tang là
trưởng (phó) thôn, bản, tổ dân phố. Ban tổ chức
lễ tang có trách nhiệm giúp gia đình có người qua đời tổ chức lễ tang phù hợp với
phong tục của từng vùng, từng dân tộc, dòng họ.
b) Đối
với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Đối
với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thực hiện theo Quy định hiện
hành của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang.
d) Đối
với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng hy sinh, từ trần thực hiện theo
văn bản hiện hành. Lễ tang đối với cán bộ công an nhân dân đương chức khi từ trần
thực hiện theo văn bản quy định của Bộ Công an.
3.
Đưa tang: Không rải tiền Việt Nam, các loại tiền của nước ngoài và rắc vàng mã
trên đường đưa tang.
4.
Mai táng: Người chết phải được mai táng trong nghĩa trang. Việc mai táng thực
hiện theo quy định của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc xây mộ phải
thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
5. Một
số quy định khác trong tổ chức việc tang.
a) Việc
quàn ướp, khâm niệm, vận chuyển thi hài, hài cốt phục vụ mục đích mai táng, hỏa
táng; vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang, nhà hỏa táng phải thực hiện theoquy định tại Thông tư số
02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong
hoạt động mai táng và hỏa táng.
Lưu ý
đối với một số trường hợp sau:
- Người
chết vì các nguyên nhân thông thường, mai táng trong thời gian chậm nhất không
quá 48 giờ, kể từ khi chết.
- Trường
hợp người chết vì bệnh truyền nhiễm (theo xác định của cơ quan y tế), mai táng
trong thời gian chậm nhất không quá 24 giờ, kể từ khi chết.
- Đối
với thi hài khi được phát hiện đã bị thối rữa, mai táng trong thời gian chậm nhất
không quá 12 giờ, nếu phải quàn ướp thi hài lâu hơn để nhận dạng hoặc xác định
nguyên nhân chết thì người đề nghị gia hạn thời gian quàn ướp phải liên hệ với
cơ quan y tế địa phương nơi gần nhất để được hướng dẫn các biện pháp quàn ướp,
cách ly tránh ô nhiễm môi trường và phát sinh dịch bệnh.
b) Thời
gian để tang tùy mỗi gia đình, nhưng việc để tang không cản trở mọi người trong
gia đình có tang thực hiện nghĩa vụ công dân.
c) Lễ
cúng, giỗ, thực hiện theo phong tục truyền thống của từng vùng, từng dân tộc,
tôn giáo, dòng họ và chỉ tổ chức trong nội bộ gia đình, dòng họ.
6.
Không trục lợi việc tang để tự ý xây dựng các thiết chế phục vụ việc tang trái
với quy định của Nhà nước.
Điều 7. Các hình thức khuyến khích trong tổ chức việc tang
1.
Các hình thức khuyến khích trong việc tang thực hiện theo khoản 3, Điều 10,
Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
gồm các hình thức sau:
a)
Các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu, giỗ
hết, cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ;
b) Thực
hiện hình thức hỏa táng, điện táng, hung táng một lần vào khu vực nghĩa trang
đã được quy hoạch;
c) Việc
chôn cất người qua đời thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang;
d)
Xóa bỏ các hủ tục mê tín lạc hậu như yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn và
những nghi thức rườm rà khác;
2.
Ngoài các hình thức khuyến khích nêu tại Khoản 1, Điều này, còn khuyến khích
các hình thức sau:
a) Hạn
chế phúng, viếng bằng vòng hoa và trướng để tránh lãng phí, phô trương.
b) Sử
dụng vòng hoa luân chuyển cho các đoàn đến viếng thay cho bức trướng và vòng
hoa.
c) Sử
dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho đội nhạc tang.
d)
Không mở nhạc tang hoặc hát khóc (nửa hát, nửa khóc) qua tăng âm, loa phóng
thanh.
đ)
Thay phục tang (quần, áo, mũ tang) bằng băng vải đen đeo trên cánh tay áo hoặc
miếng vải đen nhỏ hình chữ nhật gắn trên ngực áo.
Chương IV
NHỮNG QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức lễ hội
1.
Trước khi mở hội, địa phương có lễ hội phải có văn bản xin phép cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Văn hóa
– Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc ban hành Quy chế tổ
chức lễ hội.
2.
Thành lập Ban tổ chức lễ hội. Cấp nào tổ chức lễ hội (tỉnh, huyện, xã) thì Ủy
ban nhân dân cấp đó quyết định thành lập Ban tổ chức lễ hội. Thành viên Ban tổ
chức lễ hội gồm: Trưởng ban (là đại diện cơ quan chính quyền cùng cấp), các
thành viên (đại diện các ngành Văn hóa, Công an, Tôn giáo, Mặt trận Tổ quốc, Y
tế, các ngành, đoàn thể hoặc cá nhân khác có liên quan đến việc tổ chức lễ hội).
Ban tổ chức lễ hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để điều hành, giám
sát các hoạt động lễ hội, chịu trách nhiệm tổ chức lễ hội theo đúng quy định của
pháp luật và nội dung chương trình kịch bản đã báo cáo.
3. Tổ
chức dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô theo quy định hiện hành; giá vé
trông giữ xe có in sẵn mệnh giá trên vé và niêm yết công khai các loại vé mẫu
và thông báo phát hành trong suốt thời gian sử dụng.
4. Việc
loại bỏ hay bổ sung các yếu tố văn hóa trong lễ hội cổ truyền phải được sự đồng
ý bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo đúng quy định pháp
luật.
5.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc lễ hội, Ban tổ chức lễ hội phải báo
cáo bằng văn bản kết quả tổ chức lễ hội với chính quyền cấp tổ chức lễ hội và
cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch cấp trên.
6.
Ngoài trách nhiệm nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, các tổ chức, cá nhân
khi tổ chức lễ hội còn có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản
1, Điều 12 Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL và Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo
Nghị định số 103/2009/NĐ-CP.
Điều 9: Tổ chức lễ hội
1. Lễ
hội phải được tổ chức trang trọng, chu đáo, an toàn, tiết kiệm, không phô
trương hình thức và phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc. Khuyến khích người
tham dự lễ hội mặc trang phục theo từng dân tộc, gọn gàng, lịch sự, tạo không
khí trang trọng, vui tươi của lễ hội. Nội dung tổ chức lễ hội được chia làm hai
phần:
a) Phần
lễ: Tổ chức các nghi thức truyền thống mang nội dung, hình thức bảo đảm yếu tố
lịch sử và có ý nghĩa giáo dục.
b) Phần
hội: Tổ chức các hoạt động văn hóa truyền thống, các trò chơi dân gian, biểu diễn
văn nghệ quần chúng, thi đấu thể thao... có nội dung lành mạnh, bổ ích, phù hợp
với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.
2. Thời
gian tổ chức lễ hội: Thời gian tổ chức lễ hội không quá 3 ngày (trường hợp đặc
biệt phải báo cáo, xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh).
3.
Kinh phí tổ chức lễ hội chủ yếu sử dụng từ nguồn xã hội hóa, việc sử dụng ngân
sách phải được bố trí trong kế hoạch theo phân cấp và quy mô lễ hội. Không tổ
chức lễ hội tốn kém, lãng phí, vượt quá khả năng đóng góp của nhân dân và ngân
sách địa phương; không lợi dụng tổ chức lễ hội để trục lợi. Đối với lễ hội dân
gian cổ truyền, chỉ sử dụng kinh phí từ nguồn xã hội hóa.
4. Lễ
hội gắn với di tích lịch sử, văn hóa, Ban Tổ chức phải có quy định bảo vệ di
tích, giữ gìn cảnh quan, môi trường phù hợp.
5.
Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ và nguồn thu khác từ việc tổ chức lễ hội
phải được quản lý, sử dụng công khai theo đúng quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ
trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ
trang:
a) Có
trách nhiệm phổ biến, giáo dục, tuyên truyền và quản lý cán bộ, công chức, viên
chức, chiến sĩ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình thực hiện Quy định này;
lấy việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội là một
tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang,
đoàn viên, hội viên. Mọi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quân
nhân, công nhân viên chức quốc phòng phải gương mẫu thực hiện và tuyên truyền,
vận động gia đình, cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư thực hiện Quy định này.
b) Định
kỳ 6 tháng, 1 năm thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang trong phạm vi quản lý (qua Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch).
2. Ủy
ban nhân dân các cấp:
a) Có
kế hoạch huy động các nguồn lực để xây dựng nhà văn hóa, nhà tang lễ, trang bị
xe tang của địa phương, góp phần thực hiện tốt việc cưới, việc tang của nhân
dân. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa'', xây dựng gia đình văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố
văn hóa, đơn vị đạt chuẩn văn hóa và thực hiện nghiêm các nội dung tại Quy định
này.
b) Những
nơi có đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ đặc điểm cụ thể để có những quy định phù hợp nhưng không được
trái với Quy định này.
3. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
-
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, theo
dõi, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các vi phạm theo thẩm quyền đối với các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện quy định về việc cưới,
việc tang và lễ hội.
- Hướng
dẫn xây dựng hương ước, quy ước về việc cưới, việc tang và lễ hội đảm bảo phù hợp
với phong tục tập quán từng vùng, từng dân tộc; tập trung chỉ đạo điểm, rút
kinh nghiệm từ những cơ sở tốt nhân ra diện rộng.
- Chủ
trì phối hợp với Sở Tư pháp, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Tuyên Quang, Báo
Tân Trào và các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan thường xuyên tuyên truyền
để các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang tích
cực thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; kịp thời
biểu dương, khen thưởng các cá nhân, hộ gia đình, khu dân cư thực hiện tốt nếp
sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội; phê phán những biểu hiện
tiêu cực về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội.
4.
Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa'' các
cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc theo dõi, thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của Ủy ban nhân dân
cấp xã, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại
Quy định này.
5. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể hướng dẫn, tuyên truyền
vận động và giám sát đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt
nội dung Quy định này.
6.
Các cơ quan, đơn vị; thôn, bản, tổ dân phố phải xây dựng quy ước, quy chế cụ thể
để thực hiện Quy định này, trong đó quy định rõ số lượng người được mời trong
tiệc cưới.
Điều 11. Giám sát trong quá trình thực hiện
1.
Trong thực hiện việc cưới, việc tang, lễ hội cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức chịu sự giám sát của Bí thư chi bộ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và trưởng
thôn, bản, tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
2.
Các đối tượng khác là nhân dân và gia đình chịu sự giám sát của trưởng thôn, bản,
tổ dân phố và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ
chức, cá nhân và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có thành tích thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội được biểu dương, khen
thưởng theo quy định.
2. Tổ
chức, cá nhân và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương vi phạm hoặc để người
dưới quyền vi phạm quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc
nhở, xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và hạ bậc xếp loại cán bộ, công
chức, viên chức và thi đua cuối năm.
3. Ở
các địa bàn dân cư, nếu gia đình nào vi phạm (tùy theo tính chất, mức độ) sẽ
không được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; nếu địa phương nào có từ 03
gia đình vi phạm trở lên sẽ không được công nhận danh hiệu làng, bản, tổ dân phố
văn hóa.
4.
Khuyến khích công dân phát hiện các hành vi vi phạm các Quy định về thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, báo cáo kịp thời với tổ trưởng
tổ dân phố, trưởng thôn, xóm, bản hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị có người vi
phạm.
Quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉnh sửa, bổ sung Quy định./.