TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2750/QĐ-CT-TCCB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật thi đua khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính; Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục
Thuế;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 1929/QĐ-TCT
ngày 14/8/2006 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy định đối tượng, tiêu chuẩn,
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thi đua;
Căn cứ Công văn số 3698/TCT-TCCB
ngày 23/9/2010 của Tổng cục Thuế Về việc hướng dẫn tổng kết công tác thi đua -
khen thưởng và khen thưởng người nộp thuế năm 2010;
Xét đề nghị của Thường trực Hội
đồng thi đua - khen thưởng Cục Thuế Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua khen thưởng tại Cục
Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế cho Quyết định số: 9021/QĐ-CT-TCCB
ngày 20/11/2009 của Cục Thuế về việc ban hành quy định về công tác thi đua khen
thưởng tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Các
Ông (bà) Thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng Cục Thuế, Thành viên Hội đồng
thi đua - khen thưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng 24 Chi cục Thuế quận, huyện, Trưởng
phòng các Phòng thuộc Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: (VT, TC)
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Đình Tấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2750/QĐ-CT-TCCB ngày 25/10/2010 của Cục
trưởng Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh)
Phần 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I . ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG:
Là các tập thể, cá nhân thuộc Cục
Thuế thành phố Hồ Chí Minh; các tổ chức, cá nhân ngoài ngành thuế có thành tích
hỗ trợ công tác thuế, đủ tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này, đều được đề
nghị xét khen các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua.
II. NGUYÊN TẮC
KHEN THƯỞNG:
Chỉ xét khen thưởng cho các tập thể
và cá nhân thuộc Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có đăng ký các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng theo đúng thời gian quy định (khen thưởng đột xuất
hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc, khen cho các tập thể, cá nhân có thành
tích hỗ trợ công tác thuế không áp dụng nguyên tắc này).
Chi Cục trưởng Chi cục thuế quận,
huyện, Trưởng phòng các Phòng thuộc Cục Thuế có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo,
xây dựng phong trào thi đua tại đơn vị thuộc mình quản lý. Định kỳ hàng năm có
trách nhiệm xem xét, đánh giá, xét chọn những tập thể, cá nhân xuất sắc đề nghị
cấp trên khen thưởng theo nguyên tắc chung là:
- Nguyên tắc thi đua gồm: Tự nguyện,
tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
- Nguyên tắc khen thưởng gồm: Chính
xác, công khai, công bằng, kịp thời; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với
khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
- Bảo đảm tính công khai, dân chủ
trong xét duyệt khen thưởng và thủ trưởng trực tiếp phải chịu trách nhiệm trước
cấp trên về việc đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc
mình quản lý.
Phần 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I . CÁC DANH
HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP CỤC THUẾ:
1. Danh hiệu
thi đua “Lao động tiên tiến” cho cá nhân:
Được xét tặng cho cá nhân đạt được
4 tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt hiệu quả và chất lượng cao. Thực hiện các biện pháp công tác của
ngành có kết quả cao (Đối với công chức trực tiếp quản lý thu phải thực hiện dự
toán thu năm do lãnh đạo phân công đạt 100% trở lên);
b. Chấp hành tốt chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (đặc biệt là chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình), các chế độ, chính sách pháp luật thuế quy định, các quy chế công
tác của ngành và 10 điều kỷ luật đối với cán bộ thuế. Có tinh thần tự lực, tự
cường, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
thực hiện tốt nội quy cơ quan, đảm bảo ngày, giờ công theo quy định của pháp luật.
c. Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” mỗi
năm xét khen thưởng 1 lần do Cục trưởng Cục Thuế ra quyết định công nhận.
Lưu ý: Trong năm, cá nhân có đăng
ký thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ (bao gồm hoàn thành số lượng và chất lượng
các công việc được giao đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao) mới được xét
công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến. Như vậy, những người đạt danh hiệu Lao
động tiên tiến phải là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác cao
được chọn trong số những người hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Danh hiệu
thi đua “Chiến sỹ thi đua cơ sở”:
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân
đạt 2 tiêu chuẩn sau:
a. Là người tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b. Có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng
công nghệ mới để tăng hiệu quả công tác cho đơn vị, được Hội đồng sáng kiến, cải
tiến Cục Thuế công nhận.
Lưu ý: Thường trực Hội đồng thi đua
- khen thưởng có nhiệm vụ kiểm tra, thẩm định thành tích và sáng kiến, cải tiến
của cá nhân, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định trước khi trình cho Cục trưởng Cục
Thuế công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
3. Danh hiệu
thi đua “Tập thể lao động tiên tiến”:
Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”
được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt 5 tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
được giao theo đúng chính sách chế độ quy định; tổ chức tốt việc đào tạo và
nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ - công chức; thực hiện tốt chế độ thông
tin và báo cáo theo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm và đột xuất);
làm tốt công tác tuyên truyền về thuế (Đối với tập thể trực tiếp quản lý thu phải
thực hiện dự toán thu năm do lãnh đạo giao đạt 100% trở lên).
b. Có phong trào thi đua liên tục,
hiệu quả;
c. Có trên 50% cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
d. Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, chính sách pháp luật về thuế,
10 điều kỷ luật đối với cán bộ thuế, các chế độ công tác của ngành;
e. Nội bộ đoàn kết tốt, không có
tham nhũng tiêu cực; Các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên và Công đoàn đều được xếp
loại từ khá trở lên.
4. Giấy khen Cục
trưởng Cục Thuế tặng cho:
4.1. Cá nhân tiêu biểu trong số những
cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” nhưng không đạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở.
4.2. Những tập thể, cá nhân: lập được
thành tích thường xuyên hoặc đột xuất cần được động viên, khuyến khích và nêu
gương kịp thời.
4.3. Những tập thể, cá nhân ngoài
ngành có thành tích hỗ trợ công tác thu ngân sách nhà nước, đóng góp thiết thực
vào việc thực hiện nhiệm vụ thu của ngành thuế mang lại hiệu quả cao.
II. HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG CẤP TỔNG CỤC THUẾ:
Hình thức khen Giấy khen của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế tặng cho:
1. Cá nhân: Những cá nhân tiêu biểu
trong số cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, trước năm đề nghị khen
đã được khen Giấy khen Cục thuế hoặc Chiến sỹ thi đua cơ sở.
2. Những tập thể, cá nhân lập được
thành tích đột xuất cần được động viên, khuyến khích và nêu gương kịp thời.
III. CÁC DANH HIỆU
THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP BỘ TÀI CHÍNH:
1. Danh hiệu
thi đua “Tập thể lao động xuất sắc”:
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt 5 tiêu chuẩn sau:
a. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước; có sáng kiến,
cải tiến hoặc áp dụng công nghệ mới, được Cục thuế công nhận.
b. Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c. Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
d. Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
e. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu
thi đua “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính”:
Được xét tặng cho cá nhân đạt 2
tiêu chuẩn sau:
+ Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
đã được khen Bằng khen Bộ Tài chính hoặc Bằng khen UBND thành phố;
+ Có sáng kiến cải tiến hoặc áp dụng
công nghệ mới được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Bộ tài chính xem xét, công
nhận.
Lưu ý: Những cá nhân đã được khen
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành tài chính” phải 3 năm sau mới được đề nghị
khen lại các danh hiệu trên nếu đủ tiêu chuẩn.
3. Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Tài chính tặng cho:
3.1. Tập thể: Tập thể có 2 năm liên
tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (2 năm đề nghị khen Bằng khen Bộ
1 lần).
3.2. Cá nhân: Đã được khen Giấy
khen Tổng cục Thuế và 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (2
năm đề nghị khen Bằng khen Bộ 1 lần).
Ví dụ: Cá nhân năm 2009 được khen
Giấy khen Tổng cục Thuế và năm 2009, 2010 liên tục được công nhận danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”; năm 2010 đủ điều kiện xét khen Bằng khen Bộ Tài
chính.
3.3. Những tập thể và cá nhân lập
được thành tích đột xuất, xuất sắc cần nêu gương kịp thời.
4. Cờ thi đua
của Bộ Tài chính:
Mỗi năm xét thưởng 1 lần do Bộ trưởng
Bộ Tài chính tặng cho Cục Thuế, Chi cục Thuế tiêu biểu của 7 khu vực và đạt được
3 tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của toàn
ngành;
b. Có nhân tố mới, mô hình mới để
các tập thể khác thuộc ngành thuế học tập; có sáng kiến, cải tiến hoặc áp dụng
công nghệ mới được Tổng cục Thuế công nhận;
c. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
IV. CÁC DANH HIỆU
THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP UBND TP.HCM:
1. Bằng khen
của Chủ tịch UBND Thành phố tặng cho:
1.1. Tập thể: Giống như tiêu chuẩn
Bằng khen Bộ Tài chính.
1.2. Cá nhân: Giống như tiêu chuẩn Bằng
khen Bộ Tài chính.
1.3. Những tập thể và cá nhân lập
được thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc cần nêu gương kịp thời.
2. Cờ thi đua
của UBND Thành phố:
Mỗi năm xét thưởng 1 lần do Chủ tịch
UBND Thành phố tặng thưởng. Tiêu chuẩn: đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua.
V. CÁC DANH HIỆU
THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG CẤP CHÍNH PHỦ:
1. Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ:
a. Tặng cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn
sau:
+ Đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” liên tục 5 năm trở lên;
+ Đã có 2 lần được tặng Bằng khen Bộ
Tài chính hoặc Bằng khen UBND Thành phố;
+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải
tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Cục Thuế công nhận.
Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để
xét khen Bằng khen Thủ tướng Chính phủ từ 5 năm trở lên.
b. Tặng cho cá nhân: Lập được thành
tích đột xuất.
c. Tặng cho tập thể đạt 3 tiêu chuẩn
sau:
+ Tặng cho tập thể tiêu biểu trong
số những tập thể có 3 năm liên tục (liền kề năm đề nghị) đạt danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”;
+ Được Bộ Tài chính, UBND Thành phố
tặng bằng khen;
+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải
tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Cục Thuế công nhận.
d. Tặng cho tập thể: Lập được thành
tích đột xuất.
2. Danh hiệu
thi đua “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:
Được xét tặng cho cá nhân đạt 3
tiêu chuẩn sau:
+ Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc
6 năm liên tục;
+ Hai lần liên tục đạt danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua ngành tài chính”;
+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải
tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Bộ Tài chính xem xét, công nhận.
Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để
xét khen danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc từ 6 năm trở lên.
3. Cờ thi đua
của Chính phủ:
Mỗi năm xét thưởng 1 lần do Thủ tướng
Chính phủ tặng cho Cục Thuế, Chi cục thuế tiêu biểu của 7 khu vực và đạt 3 tiêu
chuẩn sau:
a. Có thành tích hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất
sắc trong số các tập thể đủ tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Bộ Tài chính;
b. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu
biểu để các tập thể khác thuộc ngành học tập và có sáng kiến, cải tiến hoặc áp
dụng công nghệ mới được Tổng cục Thuế công nhận.
c. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
VI. CÁC HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC:
1. Huân
chương lao động hạng Ba:
a. Đối với cá nhân:
a.1. Khen Huân chương lao động hạng
Ba cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn:
+ Đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” liên tục 7 năm trở lên;
+ Đã được Chính phủ tặng Bằng khen
và có 2 lần được Bộ Tài chính (hoặc UBND thành phố) tặng bằng khen (sau 2 năm
được tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ mới đề nghị xét tặng Huân chương).
+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải
tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Cục Thuế công nhận.
Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để
xét khen danh hiệu Huân chương lao động hạng Ba từ 7 năm trở lên.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A,
trong các năm từ 2004 đến 2010, 7 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua
cơ sở, trong khoảng thời gian đó có 2 lần được Bộ Tài chính (hoặc UBND thành phố)
tặng Bằng khen và 1 lần được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen vào năm 2008,
thì kết thúc năm 2010 mới đủ điều kiện xét khen Huân chương lao động hạng Ba.
a.2. Các tiêu chuẩn khác: Khen Huân
chương lao động hạng Ba cho cá nhân đạt một trong những tiêu chuẩn sau:
- Có công trình khoa học, hoặc sáng
kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp Bộ, cấp Thành phố đánh giá
xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực.
- Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất.
- Có quá trình cống hiến lâu dài
trong ngành gồm:
Người tham gia từ thời kỳ chống Mỹ
(từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc (từ 30/4/1975 đến
nay), có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức
vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
thời gian giữ chức vụ từ 5 đến 10 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng các Ban, Ngành,
Phó Chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, Bí
thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó vụ
trưởng và chức vụ tương đương từ 10 đến 15 năm.
- Người nước ngoài có nhiều thành
tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp thuế Việt Nam đạt các tiêu chuẩn theo quy
định được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận.
b. Đối với tập thể:
b.1. Huân chương lao động hạng Ba
khen cho tập thể đạt 3 tiêu chuẩn sau:
+ Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”;
+ Đã được Chính phủ tặng Bằng khen
và có 2 lần được Bộ Tài chính hoặc UBND thành phố tặng Bằng khen (sau 2 năm được
tặng Bằng khen Thủ tướng Chính phủ mới đề nghị xét tặng Huân chương);
+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải
tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Cục Thuế công nhận.
b.2. Khen đột xuất: Huân chương lao
động hạng Ba khen cho tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh
hưởng được nêu gương, học tập trong ngành; được Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương công nhận.
2. Huân
chương lao động hạng Nhì:
a. Đối với cá nhân:
a.1. Khen Huân chương lao động hạng
Nhì cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn sau:
+ Đã được khen Huân chương lao động
hạng Ba;
+ Sau đó 6 năm có 2 lần được tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành tài chính hoặc 1 lần được tặng Bằng khen Chính
phủ;
+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải
tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Tổng cục Thuế công nhận.
Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để
xét khen danh hiệu Huân chương lao động hạng Nhì là 6 năm sau khi được khen
Huân chương lao động hạng Ba.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn B được
tặng Huân chương lao động hạng Ba năm 2005 (thành tích tính đến năm 2004), từ
năm 2005 đến hết năm 2010 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, năm 2007 và năm
2010 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính, thì kết thúc năm 2010 đủ
tiêu chuẩn xét khen Huân chương lao động hạng Nhì.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn C được
tặng Huân chương lao động hạng Ba năm 2005 (thành tích tính đến năm 2004), từ
năm 2005 đến hết năm 2010 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, năm 2008 được
khen Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, thì kết thúc năm 2010 đủ tiêu chuẩn xét
khen Huân chương lao động hạng Nhì.
a.2. Các tiêu chuẩn khác: Khen Huân
chương lao động hạng Nhì cho cá nhân đạt một trong những tiêu chuẩn sau:
- Có phát minh, sáng chế, công
trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Bộ, cấp Thành phố, Đoàn thể Trung
ương.
- Lập được thành tích xuất sắc đột
xuất hoặc có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương học tập trong từng lĩnh vực của cấp
Ban, ngành đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Có quá trình cống hiến lâu dài
trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, gồm:
Người tham gia từ thời kỳ chống Mỹ
(từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc (từ 30/4/1975 đến
nay), đạt thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức
vụ: Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
thời gian giữ các chức vụ từ 10 năm đến 15 năm.
Giám đốc Sở, Trưởng các ban, ngành
Phó Chủ tịch Mặt trận cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND quận,
huyện, thị xã, Phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương từ 3 nhiệm kỳ (15 năm
trở lên).
- Người nước ngoài có nhiều thành
tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp thuế Việt Nam được Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế công nhận đề nghị.
b. Đối với tập thể:
b.1. Huân chương lao động hạng Nhì
khen cho tập thể đạt 4 tiêu chuẩn sau:
+ Đã được tặng Huân chương lao động
hạng Ba;
+ Sau đó có 5 năm liên tục đạt danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
+ Có 2 lần được tặng Cờ thi đua cấp
Bộ, cấp Thành phố hoặc 1 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải
tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Tổng cục Thuế công nhận.
b.2. Khen đột xuất: Huân chương lao
động hạng Nhì khen cho tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi
ảnh hưởng được nêu gương học tập trong từng lĩnh vực của cấp Ban, ngành đoàn thể
Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Huân
chương lao động hạng Nhất:
a. Đối với cá nhân:
a.1. Khen Huân chương lao động hạng
Nhất cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn sau:
+ Đã được khen Huân chương lao động
hạng Nhì;
+ Sau đó 6 năm đạt danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cơ sở, trong đó có 1 lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc.
+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải
tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Tổng cục Thuế công nhận.
Lưu ý: thời gian tối thiểu cần có để
xét khen danh hiệu Huân chương lao động hạng Nhất là 6 năm sau khi được khen
Huân chương lao động hạng Nhì.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A được
khen Huân chương lao động hạng Nhì năm 2005 (thành tích tính đến năm 2004), các
năm từ 2005 đến năm 2010 đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và trong khoảng
thời gian đó có 1 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, thì kết thúc
năm 2010 đủ tiêu chuẩn xét khen Huân chương lao động hạng Nhất”.
a.2. Các tiêu chuẩn khác: Khen Huân
chương lao động hạng Nhất cho cá nhân đạt một trong những tiêu chuẩn sau:
- Có phát minh, sáng chế, công
trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước.
- Lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất;
- Có quá trình cống hiến lâu dài
trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể gồm:
Người tham gia thời kỳ chống Mỹ (từ
1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc (từ 30/4/1975 đến nay),
đạt thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức vụ: Vụ
trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có
thời gian đảm nhiệm một trong các chức vụ trên 3 nhiệm kỳ (15 năm) trở lên.
Người nước ngoài có nhiều thành
tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp thuế Việt Nam được Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế công nhận đề nghị.
b. Đối với tập thể:
b.1. Huân chương lao động hạng Nhất
khen cho tập thể đạt 4 tiêu chuẩn sau:
+ Đã được tặng Huân chương lao động
hạng Nhì;
+ Sau đó có 5 năm liên tục đạt danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;
+ Có 3 lần được tặng Cờ thi đua cấp
Bộ, cấp Thành phố hoặc 2 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
+ Phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải
tiến được Hội đồng sáng kiến, cải tiến cấp Tổng cục Thuế công nhận.
b.2. Khen đột xuất: Huân chương lao
động hạng Nhất khen cho tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm
vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập toàn quốc, của Bộ, ngành hoặc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Huân
chương Độc lập hạng Ba:
a. Đối với cá nhân:
Huân chương Độc lập hạng Ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân:
- Có thành tích xuất sắc, có công
trình có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao được cấp
có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
- Người nước ngoài có thành tích xuất
sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính,
Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
b. Đối với tập thể:
b.1. Huân chương Độc lập hạng Ba để
tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng thưởng Huân chương
lao động hạng Nhất;
- Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 15 năm trở lên (nếu chưa được Huân chương lao động hạng Nhất phải có quá
trình xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên);
- Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm liền kề thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng Cờ thi đua
Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 3 lần được tặng Cờ thi
đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh.
b.2. Huân chương Độc lập hạng Ba để
tặng cho Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam
trong lĩnh vực tài chính, thuế, được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề
nghị.
5. Huân chương
Độc lập hạng Nhì:
a. Đối với cá nhân:
Huân chương Độc lập hạng Nhì để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân:
- Có nhiều thành tích xuất sắc, có
công trình xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại
giao được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
- Người nước ngoài có thành tích xuất
sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính, Thuế, được Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
b. Đối với tập thể:
b.1. Huân chương Độc lập hạng Nhì để
tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng thưởng Huân chương Độc
lập hạng Ba;
- Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 20 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng Ba
phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên).
- Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm liền kề thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được tặng Cờ
thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức Đảng,
Đoàn thể trong sạch vững mạnh;
b.2. Huân chương Độc lập hạng Nhì để
tặng cho Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam
trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề
nghị.
6. Huân chương
Độc lập hạng Nhất:
a. Đối với cá nhân:
Huân chương Độc lập hạng Nhất để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân:
- Có thành tích đặc biệt xuất sắc,
có công trình xuất sắc có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh
vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại
giao được nhà nước thừa nhận tôn vinh.
- Người nước ngoài có thành tích đặc
biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính, Thuế, được Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
b. Tiêu chuẩn đối với tập thể:
b.1. Huân chương Độc lập hạng Nhất
để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng thưởng Huân chương Độc
lập hạng Nhì;
- Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 25 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng
Nhì phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên).
- Lập được thành tích xuất sắc liên
tục từ 5 năm liền kề thời điểm đề nghị, trong thời gian đó đã 2 lần được tặng Cờ
thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết,
tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b.2. Huân chương Độc lập hạng Nhất
để tặng cho Tập thể nước ngoài có thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam
trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề
nghị.
7. Danh hiệu
vinh dự Nhà nước “Anh hùng lao động”:
a. Đối với cá nhân:
Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam XHCN, lập được thành
tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng về mọi
mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng thưởng “Huân chương
Lao động” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).
- Có tinh thần dám nghĩ dám làm,
lao động sáng tạo, dũng cảm, quên mình đạt chất lượng hiệu quả công tác cao nhất
ngành, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của đơn vị, địa phương,
ngành và đất nước;
- Có nhiều thành tích trong công
tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới; có sáng kiến cải tiến
hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học có giá trị đặc biệt
được ứng dụng trong công tác đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có công lớn trong việc đào tạo, bồi dưỡng cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, hoặc
chuyển giao, nhân rộng kinh nghiệm công tác cho địa phương, cho ngành;
- Có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ
lực vượt khó, tận tụy với công việc, thực hành cần kiệm, liêm chính, chí công
vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự
đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hóa trong đơn vị
và gia đình.
b. Đối với tập thể:
Danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh
hùng lao động” là danh hiệu tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc,
trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là tấm gương sáng mẫu mực về
mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Đã được tặng thưởng “Huân chương
Lao động” hạng nhất (trừ trường hợp lập được thành tích đột xuất).
- Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn
quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, ngành và đất nước;
- Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi
mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ thông tin, đi đầu trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
và bảo vệ môi trường sinh thái;
- Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào
tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức, là điển hình về công
tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để các tập thể khác noi
theo;
- Dẫn đầu trong việc triển khai và
thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước, đảm bảo
tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt kinh phí, tài sản, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về người và tài sản;
- Tập thể đoàn kết nhất trí, tổ chức
Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh, toàn diện,
được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.
VII. HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ XÉT KHEN THƯỞNG:
1. Về tuyến
trình khen:
- Chi cục Thuế, các Phòng thuộc Cục
Thuế có trách nhiệm trình Cục thuế xét khen thưởng cho các tập thể, công chức
thuộc đơn vị mình;
- Cục Thuế có trách nhiệm trình cấp
trên khen thưởng cho các tập thể, công chức thuộc Cục Thuế thành phố.
2. Về lấy ý
kiến hiệp y khen thưởng:
- Cục Thuế trực tiếp báo cáo
với Ban thi đua - khen thưởng Thành phố khi nhận được công văn của Tổng cục Thuế,
Bộ Tài chính hoặc Ban thi đua - khen thưởng Trung ương đề nghị UBND Thành phố
cho ý kiến về những trường hợp đã được Hội đồng thi đua - khen thưởng Tổng cục
Thuế, Bộ Tài chính dự kiến trình khen cao.
- Cục trưởng Cục Thuế chịu
trách nhiệm với Tổng cục Thuế về thủ tục, nội dung hồ sơ trình khen danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực thuộc.
- Danh hiệu thi đua, hình thức
khen xét hàng năm: Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể lao
động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương Lao động chỉ đề nghị khen cho các tập thể, cá nhân có từ 2/3 số phiếu
đồng ý trở lên của các thành viên Hội đồng thi đua - khen thưởng chi cục thuế
(hoặc Ban lãnh đạo Phòng); và 2/3 số phiếu đồng ý trở lên của các thành viên Hội
đồng thi đua - khen thưởng Cục Thuế đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành
Tài chính, hình thức khen Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương lao động.
Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Anh hùng lao động chỉ đề nghị
khen cho các tập thể, cá nhân có từ 90% số phiếu đồng ý trở lên của các thành
viên Hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp.
3. Hồ sơ đề
nghị khen:
- Biên bản họp Hội đồng thi đua và
khen thưởng của cấp đề nghị khen (ghi rõ kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng).
- Công văn đề nghị khen thưởng: Có
kèm Danh sách các tập thể và cá nhân đề nghị khen (Lưu ý cá nhân phải ghi rõ giới
tính: Ông hay Bà).
- Tóm tắt thành tích trích ngang
theo từng cấp đề nghị.
- Báo cáo thành tích chi tiết đề
nghị khen thưởng các cấp của tập thể và cá nhân có xác nhận của thủ trưởng đơn
vị.
- Báo cáo sáng kiến, cải tiến có
xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
4. Thời gian
nộp Hồ sơ đề nghị khen thưởng về Cục Thuế:
Trước ngày 31/12 hàng năm: đối
với Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi
đua của Bộ Tài chính”, “Tập thể lao động xuất sắc”.
Trước ngày 15/1 hàng năm: đối
với những trường hợp còn lại.
Lưu ý: nếu nộp hồ sơ sau thời hạn
trên sẽ không được xét khen.
VIII. MỨC THƯỞNG
VÀ NGUỒN TIỀN THƯỞNG:
- Cá nhân, tập thể được khen thưởng
sẽ được cấp hiện vật là: Giấy khen, Giấy chứng nhận Chiến sỹ thi đua, Bằng
khen, Cờ, Huy hiệu Chiến sỹ thi đua, Huy chương, Huân chương kèm theo khung bằng
và một khoản tiền thưởng.
- Tùy tình hình thu, chi ngân sách
hàng năm, Cục thuế sẽ có hướng dẫn quy định về số lượng khen thưởng cho các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
a. Mức thưởng:
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu
chung;
b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
ngành tài chính” được tặng giấy chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức
lương tối thiểu chung;
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất
sắc” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu
chung;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ” được tặng cờ và được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu chung;
d) Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ,
Thành phố” được tặng cờ và được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu chung.
1. Đối với cá nhân:
a) “Huân chương Lao động” hạng nhất:
9,0 lần mức lương tối thiểu chung;
b) “Huân chương Lao động” hạng nhì:
7,5 lần mức lương tối thiểu chung;
c) “Huân chương Lao động” hạng ba:
4,5 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với tập thể:
Tập thể được tặng thưởng Huân
chương các loại, được tặng thưởng bằng, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp
2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
b. Nguồn tiền thưởng: Lấy từ
kinh phí khoán chi của Cục Thuế.
Lưu ý:
+ Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, nếu tập thể hoặc cá nhân đạt nhiều hình thức khen thưởng khác nhau
thì chỉ được nhận mức tiền thưởng đối với hình thức cao nhất (áp dụng cho khen
thành tích 1 năm).
Ví dụ: Năm 2009, ông Nguyễn
Văn A đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cơ sở và được Tổng cục Thuế tặng Giấy khen, thì chỉ nhận được tiền thưởng
theo mức thưởng của Giấy khen Tổng cục Thuế.
+ Trong cùng một thời điểm, nếu cá
nhân hoặc tập thể đồng thời được khen nhiều hình thức khác nhau do có thành
tích cống hiến trong thời gian khác nhau thì sẽ được hưởng tiền thưởng của tất
cả cả hình thức khen đó.
Ví dụ 1: Năm 2009, ông Nguyễn
Văn A được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở, đồng thời được Bộ Tài chính tặng Bằng
khen, như vậy ông A sẽ được nhận tiền thuởng của cả danh hiệu Chiến sỹ thi đua
cơ sở và Bằng khen Bộ Tài chính.
Ví dụ 2: Năm 2009, ông Nguyễn
Văn B được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở, đồng thời được công nhận Chiến sỹ
thi đua ngành tài chính, như vậy ông B sẽ được nhận tiền thuởng của cả danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở và Chiến sỹ thi đua ngành tài chính.
IX. XỬ LÝ VI PHẠM:
- Người nào gian dối trong việc kê
khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ Quyết định khen thưởng và bị
thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc
làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức
vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu
“Anh hùng lao động” sẽ bị tước danh hiệu khi vi phạm pháp luật bị tòa án kết án
tù.
- Căn cứ quyết định của tòa án, Tổng
cục Thuế có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ đề nghị Chủ tịch nước ra quyết định tước danh hiệu “Anh hùng lao động”.
X. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận,
huyện, Trưởng phòng các Phòng thuộc Cục Thuế có trách nhiệm phổ biến, triển
khai thực hiện Quy định này tới toàn thể công chức, viên chức thuộc thẩm quyền;
chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế về công tác thi đua - khen thưởng, về
khiếu nại, tố cáo kết quả xét duyệt, đề nghị khen thưởng;
- Quy định này được thực hiện kể từ
ngày ký và thay thế các văn bản hướng dẫn thi đua - khen thưởng trước đây.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về
Phòng Tổ chức cán bộ (Bộ phận thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng) để
xem xét, giải quyết./.