BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 275/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KHUYẾN HỌC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định quyền lập hội ngày 20 tháng
5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Khuyến học Việt
Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khuyến học Việt Nam
đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, nhiệm kỳ 2021 - 2026 của Hội
thông qua ngày 01 tháng 12 năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Khuyến học Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (để p/h);
- Lưu: VT, TCPCP, PCH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI KHUYẾN HỌC VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm
theo Quyết định số 275/QĐ-BNV ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Khuyến học Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Association for Learning
Promotion.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VALP.
4. Biểu tượng được đăng ký bản quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Khuyến học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là
tổ chức xã hội, tập hợp các lực lượng xã hội và công dân Việt Nam sinh sống ở
trong nước và nước ngoài tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, khuyến học, khuyến
tài, góp phần xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập khu vực và quốc
tế.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Khuyến học Việt Nam có tư cách pháp nhân, có
con dấu, có tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều
lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Hội Khuyến học Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội và
Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ trụ sở tại Hà Nội: Tầng 13, Cung Trí thức
Thành phố, Số 1 Tôn Thất Thuyết, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điện thoại: 043.7726.151, Fax: 043.7726.152.
- Email : [email protected].
- Website : www.hoikhuyenhoc.vn.
- Địa chỉ Văn phòng đại diện: Nhà 91/2 Trần Quốc
Hoàn, phường 4, quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 083.8118.507; Fax: 083.8118.466.
- Email : [email protected].
Điều 4. Phạm vi lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, các
bộ, ngành có liên quan đến các hoạt động khuyến học của Hội theo quy định của
pháp luật.
3. Hội được tham gia làm thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động.
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền sâu rộng tôn chỉ mục đích hoạt động
của Hội trong xã hội, vận động các tổ chức, các lực lượng xã hội và công dân Việt
Nam tham gia thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội,
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội
viên theo đúng tôn chỉ, mục đích của Hội.
4. Nâng cao năng lực hoạt động khuyến học, khuyến
tài; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
5. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với
các chủ trương, chương trình, dự án giáo dục và các văn bản quy phạm pháp luật
có nội dung liên quan đến Hội theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước; tổ chức
các hình thức giáo dục cho mọi người thông qua hệ thống giáo dục không chính
quy, tạo điều kiện và cơ hội để người dân được học tập suốt đời.
6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được gây quỹ
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của
Nhà nước giao.
7. Được giao lưu, hợp tác với các tổ chức quốc tế
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức và hoạt động của Hội, không lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ
tục, truyền thống của dân tộc.
2. Liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực lượng
xã hội, các cơ sở giáo dục triển khai các hoạt động khuyến học khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập theo tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo trên phạm vi cả nước.
3. Tập hợp, đoàn kết hội viên và các lực lượng xã hội
đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài thực hiện công bằng xã hội và tạo
cơ hội cho mọi công dân được học tập thường xuyên, học suốt đời nâng cao trình
độ chuyên môn, nghề nghiệp góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
4. Khuyến khích người lao động có sáng kiến đóng
góp hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước; hỗ
trợ học bổng cho học sinh nghèo, phần thưởng cho học sinh giỏi có thành tích
cao trong học tập và tu dưỡng.
5. Phát triển các hình thức học tập để hỗ trợ và
khuyến khích việc học tập của thế hệ trẻ và người đã trưởng thành theo quy định
của pháp luật.
6. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoạch định chính sách tạo động lực cho các hoạt động khuyến học của Hội.
7. Thúc đẩy quan hệ, hợp tác với các tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi kinh nghiệm và học tập lẫn
nhau về đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hội thảo,
hội nghị, tham quan học tập, tư vấn và cung ứng dịch vụ đào tạo.
8. Tài chính của Hội được sử dụng đúng mục đích
khuyến học, khuyến tài, nguyên tắc công khai, minh bạch theo quy định của pháp
luật và Điều lệ này.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội
viên danh dự.
a) Hội viên chính thức gồm: Hội viên cá nhân và hội
viên tổ chức.
- Hội viên cá nhân: là công dân Việt Nam sinh sống
trong nước và ngoài nước có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức
của Hội;
- Hội viên tổ chức: là Hội khuyến học hoạt động ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức liên quan đến khuyến học,
trường học được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật tán thành Điều lệ
Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
- Hội viên chính thức của Hội được cấp thẻ Hội viên
và sinh hoạt trong một tổ chức của Hội.
b) Hội viên danh dự.
Công dân, và các tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu
quả cho sự phát triển của Hội, được Hội suy tôn là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức.
Là công dân Việt Nam (kể cả người có quốc tịch Việt
Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài), các tổ chức Việt Nam có liên quan
đến lĩnh vực khuyến học được thành lập hợp pháp tâm huyết với sự nghiệp khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Đại diện cho hội viên tổ chức tham
gia hội phải là công dân Việt Nam.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia góp ý xây dựng các chủ trương và
các kế hoạch công tác của Hội, được kiến nghị, đề xuất ý kiến với tổ chức Hội về
những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo
của Hội theo Điều lệ của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng khi có thành tích xuất sắc
trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và được Hội đề
nghị cơ quan nhà nước khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
7. Được quyền ra khỏi Hội một cách tự nguyện.
8. Hội viên danh dự được hưởng các quyền và nghĩa vụ
như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử,
đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo Hội, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Hội các Nghị quyết
của Hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được các tổ chức Hội giao.
3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội,
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
5. Đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định của
Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra hội.
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
Tổ chức, công dân đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Điều lệ này nếu có nguyện vọng làm hội viên của Hội thì
được Ban Thường vụ Hội xem xét để kết nạp làm hội viên của Hội.
Hồ sơ gia nhập gồm:
a) Đơn xin gia nhập (theo mẫu);
b) Bản sao Điều lệ, các quy định của tổ chức xin
gia nhập và quyết định cho phép thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện cho tổ chức;
d) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ của Hội;
đ) Đóng hội phí theo quy định;
e) Đối với cá nhân nếu có nguyện vọng tham gia làm
hội viên của Hội tuân thủ theo quy định tại Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều này;
g) Ban Chấp hành quy định thể thức gia nhập, xem
xét, quyết định công nhận hội viên của Hội.
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
a) Hội viên muốn xin ra khỏi Hội phải có đơn gửi
Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định;
b) Đối với ủy viên Ban Chấp hành, muốn xin ra khỏi
Hiệp hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành và báo cáo tại cuộc họp Ban Chấp hành gần
nhất. Ban Chấp hành sẽ xem xét, quyết định;
c) Trước khi ra khỏi Hội, ủy viên Ban Chấp hành và
hội viên phải tiến hành bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình
phụ trách cho tổ chức, cá nhân được Ban Chấp hành ủy nhiệm;
d) Ủy viên Ban Chấp hành không tham dự liên tục ba
kỳ họp Ban Chấp hành mà không có lý do chính đáng thì mặc nhiên bị xoá tên
trong danh sách Ban Chấp hành đồng thời vẫn phải có trách nhiệm bàn giao công
việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho Hội;
đ) Hội viên vi phạm pháp luật, làm trái Điều lệ Hội,
hoặc mắc sai lầm nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến uy tín của Hội, sẽ bị xoá tên
danh sách hội viên của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần.
Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên
Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường được tổ chức
dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội được tổ chức khi
có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Số lượng, cơ cấu thành phần đại biểu dự Đại hội
gồm ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm là đại biểu đương nhiên, đại biểu bầu của
Đại hội các Hội Khuyến học tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại biểu chỉ
định (nếu có).
4. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ,
phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (nếu có sửa đổi,
bổ sung);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo Kiểm điểm của
Ban Chấp hành và Báo cáo Tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành;
đ) Bầu Ban Kiểm tra;
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức hoặc hội viên chính thức
có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành, trừ quy định tại Điều
25 của Điều lệ này.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại
hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng
năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu, tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản; Quy chế quản lý sử dụng con dấu; Quy chế khen thưởng, kỷ luật
và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Tổng
Thư ký, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 1/4 (một phần
tư) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm một lần, có
thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành được hợp lệ khi
có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành
có thể họp trực tiếp hoặc trực tuyến, hoặc lấy ý kiến bằng văn bản (trong trường
hợp đặc biệt, dịch bệnh, thiên tai không tổ chức họp trực tiếp). Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định có hiệu lực thuộc bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số ủy
viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy
viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, điều
hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn
vị trực thuộc Hội;
d) Quyết định kết nạp hội viên, cho ra khỏi Hội đối
với hội viên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Điều lệ
này.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp hai lần, có thể họp bất
thường hoặc họp chuyên đề khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định có hiệu lực thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Thường trực Hội
1 .Thường trực Hội gồm:
a) Chủ tịch Hội;
b) Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký;
c) Các Phó Chủ tịch chuyên trách (là những người hoạt
động chuyên trách);
d) Chánh Văn phòng Hội;
đ) Các Trưởng Ban của Hội (Ban Phong trào, Tổ chức
- Cán bộ, Thông tin - Tuyên truyền, Quản lý các Trung tâm).
2. Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế do Ban
Thường vụ ban hành.
Thường trực Hội là cơ quan điều hành công việc hàng
ngày, đối nội, đối ngoại của Hội; thay mặt Ban Thường vụ quyết định một số nhiệm
vụ của Ban Thường vụ giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ, đồng thời báo cáo Ban
Thường vụ vào kỳ họp gần nhất.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội:
a) Chuẩn bị nội dung các hội nghị của Ban Thường vụ,
giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các hội nghị của Ban Chấp hành giữa hai kỳ
Đại hội;
b) Giúp Ban Thường vụ tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động hàng năm của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ;
c) Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của hội
viên để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước;
d) Quản lý bộ máy ở cơ quan Văn phòng Hội;
đ) Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội, trong và ngoài nước;
e) Thường trực họp thường kỳ mỗi tháng một lần, họp
chuyên đề hoặc bất thường khi cần thiết.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban
và một số ủy viên do Đại hội bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành Hội. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra.
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến Hội của các tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
c) Kiểm tra, giám sát việc thu, chi tài chính của Hội,
giúp cơ quan quản lý sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng quy chế, công khai
minh bạch, tiết kiệm.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo Quy chế tổ chức, bộ máy và hoạt động do Ban Kiểm tra ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
kiêm Tổng Thư ký, các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội,
chịu trách nhiệm trước Hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ban Chấp
hành về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo
quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hội;
đ) Cùng Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký lãnh đạo, chỉ
đạo hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch
kiêm Tổng thư ký.
2. Phó Chủ tịch.
- Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch Hội kiêm Tổng thư ký giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành thực hiện
nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác, quy định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội và thường trực giải quyết những công việc chung hàng ngày của Hội.
Thay mặt Chủ tịch Hội chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
trong trường hợp được Chủ tịch Hội phân công hoặc khi vắng mặt.
Các Phó Chủ tịch gồm:
- Phó Chủ tịch chuyên trách (người hoạt động chuyên
trách);
- Phó Chủ tịch không chuyên trách.
Các Phó Chủ tịch chuyên trách và không chuyên trách
là người giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân
công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về
lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội.
Điều 19. Văn phòng, các ban
chuyên môn và tổ chức thuộc Hội
1. Việc thành lập Văn phòng, các ban chuyên môn và
bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng, các ban chuyên môn do Chủ tịch Hội
quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Văn phòng, các Ban chuyên môn là những bộ phận
giúp việc Ban Thường vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thường trực; hoạt động
theo Quy chế hoạt động do Ban Thường vụ Hội phê duyệt.
3. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hội do Ban
Thường vụ ủy quyền cho Thường trực xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP
NHẤT, ĐỔI TÊN, GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể Hội
phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp thời
và thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Kinh phí được cấp thực hiện các chương trình, đề
án, dự án do Nhà nước giao;
- Các khoản thu do hoạt động tư vấn, dịch vụ của
các Hội theo quy định của pháp luật;
- Tài trợ của cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật;
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chuyên môn,
nghiệp vụ, hành chính thường xuyên của Hội;
- Chi thuê trụ sở, mua sắm tài sản phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách và phúc lợi đối
với người hoạt động chuyên trách của Cơ quan văn phòng Hội theo quy định của
Ban Thường vụ Hội;
- Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, họp Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành, Đại hội và các hội nghị thường kỳ của Văn phòng Hội;
- Chi khen thưởng và chi khác theo quy định của Ban
Chấp hành.
2. Tài sản của Hội bao gồm: Bao gồm trụ sở, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội, hoặc do các cá nhân, tổ chức trong nước hoặc
nước ngoài hiến, tặng theo quy định của pháp luật; tài sản có được do ngân sách
Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia tách, sáp nhập;
hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Các tổ chức, đơn vị, cán bộ, hội viên có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ của Hội; các tập thể, cá nhân tích
cực hoạt động, tham gia ủng hộ có hiệu quả cho phong trào khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập được Hội xem xét khen thưởng hoặc được Hội đề nghị
Nhà nước khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
Những cá nhân có quá trình công tác, cống hiến cho
sự nghiệp phát triển khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được Hội
xem xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khuyến học”.
2. Ban Chấp hành Hội ban hành quy định cụ thể hình
thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Các tổ chức, đơn vị, cán bộ, hội viên vi phạm
pháp luật, vi phạm Điều lệ Hội, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì chịu kỷ
luật theo các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Khuyến học Việt
Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số hội viên chính thức là đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khuyến học Việt
Nam gồm 8 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội đại biểu Hội
Khuyến học Việt Nam toàn quốc lần thứ VI, nhiệm kỳ 2021 - 2026 thông qua ngày
01 tháng 12 năm 2021 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ
Hội, Ban Chấp hành Hội Khuyến học Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Điều lệ này./.