ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2745/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 13 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật người người khuyết tật
số 51/2010/QH12 ngày 29/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg
ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động
-Thương binh và xã hội tại tờ trình số: 497/TTr.LĐTBXH-BTXH ngày 30/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này là
Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực
hiện cả giai đoạn 2016 - 2020 được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo
phân cấp ngân sách nhà nước. Hàng năm, từng đơn vị cấp tỉnh liên quan thực hiện
Đề án có trách nhiệm xây dựng kế hoạch dự toán, phối hợp với Sở Tài chính để được
xem xét, thẩm định (Kèm theo Bảng dự toán kinh phí).
Ngoài nguồn ngân sách được bố trí thực hiện theo dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước, cần
tăng cường huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật hiện hành nhằm góp phần cải thiện và nâng cao dần chất lượng cuộc sống
của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Văn hóa -Thể thao
và Du lịch, Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Thông tin - Truyền thông, Tư pháp, Xây dựng,
Nội vụ, Giao thông vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Hội Bảo trợ người
khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh, UBND các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ LĐTBXH;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT& các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
-Lưu: VT-TH
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
ĐỀ ÁN
TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2745/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu )
Ngày 05/8/2012, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 1019/QĐ-TTg phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2012 - 2020.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xây dựng và
triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật của tỉnh
từ năm 2011 theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 21/3/2011 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
Để triển khai thực
hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật của tỉnh giai đoạn
2016 - 2020, trên cơ sở các mục tiêu của Đề án 1019 và tình hình thực tế của địa
phương, UBND tỉnh tiếp tục xây dựng Đề án trợ giúp người khuyết tật của tỉnh
giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
I. Tình hình chung
về công tác chăm sóc người khuyết tật (NKT) trên địa bàn tỉnh:
1. Vài nét về tình hình
NKT:
Theo rà soát, báo cáo từ các địa
phương, toàn tỉnh hiện nay có 9.187 NKT (3.763 nữ, chiếm 40,9%), chiếm khoảng
1% dân số tỉnh. Trong đó, phân chia ra 6 dạng tật chính
theo quy định về NKT như sau:
1. Vận động: 4.179 (nam: 2.594, nữ:
1.585), chiếm 45,48%.
2. Thần kinh: 2.743 (nam: 1.747, nữ:
996), chiếm 29,85%.
3. Nhìn: 445 (nam: 250, nữ: 195), chiếm
4,84%.
4. Trí tuệ: 909 (nam: 605, nữ: 304),
chiếm 9,89%.
5. Nghe - nói: 734 (nam: 405, nữ:
329), chiếm 7,98%.
5. Khác: 177 (nam: 105, nữ: 72), chiếm
1,9%.
Trong số người khuyết tật cả tỉnh, có
1.863 NKT đặc biệt nặng, 5.854 NKT nặng và 1.175 NKT nhẹ, còn 295 NKT không xác
định được mức độ khuyết tật đang tiếp tục chờ giám định y khoa tuyến trên.
Người khuyết tật đang được nuôi dưỡng
tại các cơ sở bảo trợ xã hội khoảng hơn 620 người.
2. Kết quả thực hiện Đề án trợ
giúp NKT giai đoạn 2011 - 2015:
a. Chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng:
- Tổ chức thực hiện chương trình phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng, cấp dụng cụ cho Trung tâm Y tế, dụng cụ cho NKT, tại mỗi Trạm Y tế đều có một bộ
dụng cụ cơ bản để tập PHCN.
- Trạm y tế xã thực hiện tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm
thiểu khuyết tật; hướng dẫn NKT các phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe
PHCN. Tại tất cả các Trạm Y tế đều có cán bộ, cộng tác viên của Chương trình
PHCNDVCĐ, đã thực hiện việc tuyên truyền cho người dân biết cách phòng, ngừa dị
tật, hướng dẫn cho gia đình NKT và bản thân họ biết cách tự chăm sóc, tập luyện
để PHCN và hòa nhập cộng đồng, đồng thời kêu gọi toàn xã hội
tham gia vào công tác PHCN, giúp đỡ NKT thông qua các buổi tập huấn, họp tổ dân
phố, qua hoạt động vãng gia; Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức
khỏe cho NKT, lập sổ theo dõi tập luyện PHCN cho NKT và phần mềm quản lý thông
tin NKT; NKT trên địa bàn trong diện quản lý được cán bộ chuyên trách tổ chức
hướng dẫn tập luyện PHCN theo nội dung, phác đồ của chương trình.
-Tổ chức phẫu thuật thay thủy tinh thể,
khám mắt, tặng kính, khám sàng lọc và phát thuốc miễn phí, vận động triển khai
chương trình mổ tim, trao tặng xe lăn, xe lắc, hỗ trợ sinh kế cho NKT (hỗ trợ
con giống, trợ vốn, làm đường tiếp cận,...).
b. Công tác giáo dục:
- Triển khai các phương thức giáo dục
đối với NKT: giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt.
Công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trong trường phổ thông và trường
chuyên biệt được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện kế hoạch hàng năm, định kỳ trong năm học có tiến hành sơ kết,
tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. Công tác giáo dục
hòa nhập cho trẻ em khuyết tật được thực hiện theo hình thức giáo dục hòa nhập
trong trường phổ thông đối với những trẻ có dạng tật nhẹ
như: khuyết tật vận động, chậm phát triển ngôn ngữ... Triển khai phương pháp
giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật cấp tiểu học theo xu hướng hội nhập khu vực
và quốc tế. Các trường tiểu học có học sinh khuyết tật, sắp xếp cho từ 1 đến 2
học sinh cùng dạng tật học hòa nhập cùng một lớp. Việc tổ chức giảng dạy, giáo
dục trên cơ sở xác định khả năng, nhu cầu của từng học sinh, tạo điều kiện cho
học sinh khuyết tật tham gia vào các hoạt động học tập tại lớp; Lập hồ sơ theo
dõi đối với từng học sinh chậm phát triển trí tuệ, khó khăn trong học tập; Tổ
chức cho học sinh khuyết tật được tham gia vào các hoạt động vui chơi, sinh hoạt
tập thể, tạo điều kiện cho các em phát triển tối đa các khả năng.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với
NKT tham gia giáo dục: miễn, giảm học phí, cung cấp phương tiện, tài liệu, sách
vở, đồ dùng học tập...:
+ Đối với học sinh học hòa nhập hoặc
chuyên biệt đều được tạo điều kiện học tập tốt và miễn phí. Ngoài ra, ngành
giáo dục phối hợp với các ngành, các đơn vị địa phương vận động các mạnh thường
quân hỗ trợ học bổng, phương tiện, sách vở, đồ dùng học tập cho các em.
+ Riêng đối với 02 trường giáo dục
khuyết tật chuyên biệt (Trường Khiếm thị Hữu Nghị và Trường Nuôi dạy trẻ khuyết
tật), được UBND tỉnh hỗ trợ tiền ăn hàng tháng là 900.000đ/học sinh/tháng
(không quá 10 tháng/năm).
c. Văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch:
Hàng năm, tổ chức các giải thi đấu thể
thao, văn nghệ dành cho NKT trong tỉnh cũng như đưa đoàn vận động viên NKT tham
gia các giải thể thao, tham gia liên hoan văn nghệ toàn quốc hoặc do các tỉnh bạn
tổ chức.
d. Bảo trợ xã hội:
Trong 05 năm qua, công tác triển khai
thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội đối với NKT được Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thực hiện với nhiều hoạt động,
nội dung.
- Trợ cấp cho 8.012 lượt đối tượng là
NKT đang hưởng trợ cấp tại cộng đồng, 1.397 hộ gia đình hưởng chế độ cho người
chăm sóc NKT đặc biệt nặng, mức chuẩn trợ cấp thường xuyên ngoài cộng đồng cho
đối tượng bảo trợ xã hội nói chung và NKT nói riêng là 270.000 đồng/người/tháng
(hệ số 1,0). Quản lý, nuôi dưỡng khoảng 3.300 lượt đối tượng là NKT với mức
nuôi dưỡng hàng tháng từ 900.000đ/người/tháng và
1.300.000đ/người/tháng. Ngoài ra, các đối tượng là NKT đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội công
lập còn được hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho
người tâm thần là 275.000đ/người/tháng; hỗ trợ học văn hóa, học nghề; trợ cấp
tư trang vật dụng sinh hoạt.
- Hỗ trợ Hội NKT thành phố Vũng Tàu
thuê trụ sở, hỗ trợ NKT mua/bảo dưỡng dụng cụ PHCN, hỗ trợ đột xuất các trường
hợp NKT bị bệnh nặng; thăm tặng quà vào các dịp Lễ Tết,
ngày kỷ niệm của NKT, hỗ trợ cho NKT tham dự các hoạt động
văn hóa, thể dục thể thao, đi giao lưu nhân các dịp lễ kỷ niệm.
- Phối hợp với Bệnh viện chỉnh hình
và phục hồi chức năng Tp.Hồ Chí Minh tổ chức khám và điều trị PHCN cho 323 người
khuyết tật vận động.
- Quyết định công nhận cho 02 cơ sở sản
xuất kinh doanh có từ 30% là người khuyết tật là Công ty TNHH Phần mềm máy tính
A.S.A và Công ty TNHH thiết bị dầu khí Hoàng Đăng.
đ. Trợ giúp pháp lý:
- Đã thực hiện trợ giúp pháp lý cho
377 NKT, trong đó: có 24 vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố
tụng, 339 vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn và 14 vụ
việc đại diện ngoài tố tụng.
- Về công tác
truyền thông, thông tin về trợ giúp pháp lý: nhằm tạo điều kiện cho NKT tiếp cận
và thụ hưởng các chính sách về trợ giúp pháp lý miễn phí, Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh đã tham mưu Hội đồng phối hợp liên ngành về tố tụng tiến
hành lắp đặt 02 bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại Trung tâm xã hội (xã Tóc
Tiên, huyện Tân Thành) và Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh (Tp. Bà Rịa) và
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; biên soạn và cấp phát miễn phí
47.329 tờ gấp pháp luật về NKT.
- Về công tác trợ
giúp pháp lý lưu động: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh đã phối hợp với
các huyện, thành phố, Phòng Tư pháp cấp huyện, Hội Người khuyết tật thành phố
Vũng Tàu tổ chức lồng ghép 336 đợt trợ giúp pháp lý cho NKT. Năm 2013, Trung
tâm phối hợp với Hội Người khuyết tật huyện Đất Đỏ tổ chức đợt trợ giúp pháp lý
lưu động, thăm hỏi, giao lưu và phát quà cho 100 NKT tham dự.
e. Tiếp cận các công trình công
cộng:
- Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh chưa
xây dựng đề án thực hiện lộ trình cải tạo nhà chung cư, công trình công cộng
như trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, bến xe, bến tàu, cơ sở khám chữa bệnh,
cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục, thể thao... Do đó, việc cập nhật số liệu
các dự án có khả năng tiếp cận cho NKT cũng chưa đầy đủ.
Tuy nhiên, giai đoạn từ 2012 đến nay,
khi triển khai đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các loại công trình công cộng, các chủ đầu tư đều có lưu ý việc đảm bảo khả năng tiếp cận của NKT khi đưa vào sử dụng.
g. Xây/sửa chữa nhà: trong 5 năm, Hội Bảo trợ người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân
nghèo tổ chức xây nhà cho 73 hộ và sửa chữa 07 căn nhà cho NKT với tổng trị giá
gần 2 tỷ đồng. Trong đó, nguồn ngân sách tỉnh cấp hơn 1,2 tỷ để
xây 51 căn, sửa 03 căn; số còn lại Hội vận động của các tổ chức,
cá nhân, mạnh thường quân tài trợ.
h. Công tác thông tin, tuyên truyền:
- Thông tin, tuyên truyền trong những
năm qua đã tập trung phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đối với NKT, Luật Người khuyết tật, Đề án Trợ giúp NKT tỉnh
giai đoạn 2011 - 2015; phổ biến các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện và can thiệp kịp thời để giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật
do tai nạn thương tích và khuyết tật do các nguy cơ khác gây ra; vận động các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài ủng hộ, trợ giúp NKT, đồng thời giúp NKT
hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và phát huy vai trò trách nhiệm của mình hòa nhập vào đời
sống xã hội; biểu dương NKT có nhiều nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, vươn
lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng và những tập thể,
cá nhân điển hình, đạt thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ, chăm sóc NKT.
Việc thực hiện các chế độ chính sách
đối với người khuyết tật nói chung tuy được quan tâm triển khai, thực hiện
nhưng vẫn chưa thực sự đạt kết quả như mong muốn. Người khuyết tật chưa được thụ
hưởng mọi quyền lợi theo quy định của Luật người khuyết tật. Đó là do hệ thống
văn bản pháp luật của các Bộ, ngành liên quan ban hành chưa đồng bộ; sự phối hợp
của các ngành liên quan chưa thật sự thống nhất, chặt chẽ; bản thân người khuyết
tật một phần vì điều kiện hạn chế về sức khỏe, kinh tế, mặc cảm tự ti, phần vì ỷ
lại vào chính sách của nhà nước nên một bộ phận người khuyết tật chưa thật sự
chủ động nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, thậm chí có phần buông xuôi.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn
còn nhiều khó khăn, tồn tại, hạn chế, cụ thể như:
- Công tác dạy nghề và tạo việc làm
cho người khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện
do công tác tuyên truyền các chính sách về đào tạo nghề cho người khuyết tật
chưa được quan tâm thực hiện; tại các trường đào tạo nghề trong tỉnh các ngành
nghề đào tạo chủ yếu là nghề công nghiệp nặng không phù hợp với điều kiện sức
khỏe, khả năng của người khuyết tật; không có đội ngũ giáo viên chuyên biệt; cơ
sở vật chất phù hợp với đặc thù của người khuyết tật chưa được trang bị...
- Việc miễn, giảm giá vé khi tham gia
các phương tiện giao thông; tiếp cận với các công trình công cộng phù hợp với
NKT...còn hạn chế, chưa triển khai thực hiện được.
- Chưa nhận được sự quan tâm phối hợp
thực sự đồng bộ giữa các ngành, đơn vị trong công tác chăm sóc sức khỏe, PHCN
cho NKT. Các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa việc tiếp cận với NKT gặp khó
khăn, bản thân NKT tại các địa phương này cũng bị hạn chế trong tiếp cận với
các dịch vụ y tế, đa số NKT thuộc diện hộ nghèo, hoàn cảnh khó khăn cũng là trở
ngại không nhỏ cho NKT PHCN hòa nhập cộng đồng. Trên địa bàn tỉnh hiện chưa có
bệnh viện chuyên ngành PHCN nên việc triển khai thực hiện các nội dung chăm sóc
sức khỏe cho NKT cũng gặp khó khăn; Thiếu đội ngũ bác sỹ,
kỹ thuật viên PHCN; kinh phí phục vụ cho công tác PHCN cho NKT còn thiếu.
- Công tác giáo dục hòa nhập tại các
trường phổ thông cho học sinh khuyết tật cũng gặp một số khó khăn nhất định:
Giáo viên tiểu học nói chung chưa được đào tạo nhiều về giáo dục học sinh khuyết
tật, nên chưa nắm bắt được đặc điểm tâm lý của học sinh cũng như phương pháp
giáo dục nhóm đối tượng này nên hiệu quả giáo dục còn hạn chế; Giáo viên dạy lớp
có học sinh khuyết tật học hòa nhập phải đầu tư nhiều thời gian, công sức nhiều
hơn nhưng không có chế độ hỗ trợ tác động không tốt đến hiệu quả công tác giảng
dạy. Đa số phụ huynh có con em khuyết tật học hòa nhập có
tâm lý ngại hoặc không muốn hợp tác với nhà trường và cơ quan y tế để xác định
dạng tật, mức độ khuyết tật để làm cơ sở lập hồ sơ quản lý nhằm đảm bảo quyền lợi
cho các em (đặc biệt là nhóm học sinh bị tự kỷ, chậm phát triển hoặc thiểu năng
trí tuệ).
- Công tác trợ giúp pháp lý gặp không
ít khó khăn như: việc tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý đối với NKT hiện
nay gặp nhiều khó khăn, do việc đi lại, nghe nói, tiếp xúc, trao đổi của NKT bị
hạn chế, họ không thể tự đến các địa điểm của Trung tâm hoặc
Chi nhánh để đề nghị trợ giúp pháp lý. Đội ngũ Trợ giúp pháp lý viên, Luật sư cộng
tác viên còn hạn chế về số lượng, chưa am hiểu ngôn ngữ
của NKT, chưa được tập huấn các kỹ năng,
nghiệp vụ chuyên sâu trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho NKT nên bị hạn
chế trong quá trình trợ giúp. Hoạt động trợ giúp pháp lý chưa nhận được sự quan
tâm của chính quyền một số địa phương, các văn bản đã ban hành kịp thời nhưng
việc triển khai ở cơ sở còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu trợ giúp pháp lý
cho NKT. Cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện làm việc của Trung tâm trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh còn thiếu: trụ sở làm việc và phòng tiếp dân chưa thuận lợi
cho NKT tiếp cận; kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý cho NKT còn khó
khăn (hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ...).
II. Mục tiêu Đề
án:
1. Mục tiêu tổng quát:
Hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả
năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo điều kiện để người khuyết tật
vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã
hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
2. Một
số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Hàng năm 80% số NKT có nhu cầu được
tiếp cận các dịch vụ y tế, PHCN dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ
sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển
và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật.
- Trên 70% trẻ khuyết tật có khả năng
học tập được tiếp cận giáo dục.
- 1.000 NKT trong độ tuổi lao động
còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- Phấn đấu trên 80% công trình là trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung
cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT.
- Ít nhất 80%
NKT có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo
quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- 50% NKT được trợ giúp tiếp cận và sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 40% NKT được hỗ trợ tham gia
các hoạt động và luyện tập thể dục, thể thao.
- 100% NKT được trợ giúp pháp lý khi
có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp
NKT được tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý, chăm sóc, hỗ trợ, tổ chức điều
hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác trợ giúp NKT;
60% gia đình có NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức
năng cho NKT; 50% NKT được tập huấn các kỹ năng sống.
III. Các nội dung
hoạt động chính của Đề án:
1. Phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu
thuật chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NKT.
2. Trợ giúp tiếp cận giáo dục:
a) Hỗ trợ triển khai giáo dục hòa nhập
ở các cấp học thông qua việc xây dựng chương trình, tài liệu;
bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết
tật nghe, nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ.
b) Cung ứng các
tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khiếm thính, sách chữ nổi cho học sinh khiếm
thị, học sinh khuyết tật;
3. Dạy nghề, tạo việc làm:
a) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho NKT.
b) Tư vấn học nghề, việc làm theo khả
năng của NKT.
đ) Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho
NKT.
Kinh phí dạy nghề cho NKT được bố trí trong Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn được cấp hàng năm với mức hỗ trợ tối đa 6 triệu đồng/người/khóa học.
4. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng
các công trình xây dựng:
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện
các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để NKT tiếp cận, sử dụng
các công trình xây dựng.
5. Trợ giúp tiếp cận và tham gia
giao thông:
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện
các quy định về giao thông tiếp cận để NKT có thể tiếp cận, sử dụng.
6. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- Hỗ trợ NKT tiếp
cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang
tin điện tử hỗ trợ NKT.
7. Trợ
giúp pháp lý:
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý
cho NKT thông qua các hoạt động thích hợp.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho NKT
bằng các hình thức cụ thể như: tham gia tố tụng, đại diện
ngoài tố tụng, kiến nghị, tư vấn, giải đáp pháp luật; trong đó chú trọng nâng cao chất lượng các vụ việc tham gia tố tụng cho NKT.
- Xây dựng các chương trình, tài liệu,
tờ rơi, tờ gấp cấp phát miễn phí cho NKT. Đồng thời, hàng năm tổ chức tập huấn
bồi dưỡng kiến thức, nâng cao kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực
hiện trợ giúp pháp lý.
8. Hỗ trợ
người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:
- Đa dạng hóa các loại hình tổ chức
hoạt động văn hóa văn nghệ và TDTT dành cho NKT các cấp cơ
sở và tỉnh.
- Khuyến khích các tổ chức, tập thể
và cá nhân xây dựng các công trình thể thao, trong đó phải đáp ứng các nhu cầu
tập luyện văn hóa văn nghệ, TDTT cho NKT.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động
NKT tham gia các hoạt động về văn hóa, TDTT phù hợp.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ và TDTT cho NKT tham gia.
- Tạo điều kiện để NKT tham gia các
hoạt động văn hóa văn nghệ, TDTT ở các cấp khu vực, vùng
và toàn quốc.
9. Nâng cao nhận thức, năng lực
chăm sóc, hỗ trợ NKT và giám sát đánh giá:
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
NKT và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp NKT;
- Xây dựng chương trình tập huấn
trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ NKT; tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác
viên trợ giúp NKT.
- Tập huấn cho gia đình NKT về kỹ
năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho NKT;
- Dựa trên chương trình quản lý cơ sở
dữ liệu về NKT của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin về NKT của tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện
Đề án và các chính sách, pháp luật đối với NKT.
IV. Các giải pháp
thực hiện:
1. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ
giúp NKT, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp NKT.
2. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp huyện và xã và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan,
tổ chức trong việc trợ giúp NKT.
3. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát
hiện và can thiệp sớm, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho NKT.
4. Tăng cường trợ giúp về đời sống vật
chất, tinh thần, giáo dục, y tế, dạy nghề, học nghề và tạo việc làm.
5. Nghiên cứu và tổ chức thực hiện hoạt
động trợ giúp NKT tiếp cận và sử dụng các công trình công cộng, công nghệ thông
tin, các chính sách ưu tiên trong tham gia giao thông công cộng.
6. Tuyên truyền nâng cao nhận thức đúng đắn về NKT trong nhân dân, tránh kỳ thị, xa lánh,
phân biệt đối xử.
V. Kinh phí thực
hiện Đề án:
1. Tổng kinh phí: 6.203.906.000 đồng (kèm theo Bảng dự
toán).
Trong đó:
- Năm 2016: 1.350.725.000 đ.
- Năm 2017: 1.045.151.000 đ.
- Năm 2018: 1.095.030.000 đ.
- Năm 2019: 1.145.000.000 đ.
- Năm 2020: 1.568.000.000 đ.
2. Nguồn kinh phí:
- Cấp tỉnh: kinh phí để thực hiện Đề
án cấp tỉnh trong 5 năm được bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh với tổng kinh
phí là 6.203.906.000 đồng. Hàng năm, từng đơn vị cấp tỉnh liên quan thực hiện Đề
án xây dựng kế hoạch và dự toán cụ thể, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch
- Đầu tư để được xem xét, thẩm định (kế hoạch và dự toán đồng gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo dõi, tổng hợp báo cáo).
- Cấp huyện: bố trí kinh phí từ nguồn
đảm bảo xã hội theo Luật ngân sách hiện hành để thực hiện Đề án trong phạm vi cấp
huyện.
Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm, cấp tỉnh và cấp huyện cần tranh thủ huy động
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện
hành để góp phần thực hiện tốt hơn nữa công tác chăm sóc NKT trên địa bàn tỉnh.
VI. Phân công tổ
chức thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: là cơ quan chủ trì thực hiện
Đề án của tỉnh, có trách nhiệm phối hợp
với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai Đề án:
- Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các huyện, thành phố theo hệ thống ngành dọc tình hình thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội đối với NKT và Đề án
trợ giúp NKT trên phạm vi toàn tỉnh.
- Điều tra, rà soát, khảo sát NCT để
có cơ sở quản lý nhà nước về NKT.
- Tập huấn phổ biến chính sách, nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ cấp xã và huyện về triển khai thực hiện
chính sách NKT.
- Tổ chức thực hiện việc dạy nghề, tạo
việc làm.
- Giám sát đánh giá; tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện Đề án định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
- Đề xuất khen thưởng các cá nhân và
tập thể đã có những đóng góp tích cực trong việc thực hiện
các chính sách đối với NKT và tổ chức tổng kết, khen thưởng vào cuối năm 2020.
2. Sở Tài chính: bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án và xây dựng chính sách hỗ trợ dạy
nghề cho NKT.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: bố trí ngân sách, đầu tư kinh phí kịp
thời để thuận lợi trong công tác chăm sóc NKT trên địa bàn tỉnh, thực hiện chế
độ kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của Đề án theo đúng luật ngân sách
và các quy định hiện hành.
4. Sở Y tế: tổ chức thực hiện hoạt động phát hiện sớm, can thiệp sớm, phẫu thuật
chỉnh hình và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NKT.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp NKT tiếp cận giáo dục.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp NKT tiếp cận và sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông. Tổ chức tuyên truyền trên hệ thống Đài truyền thanh xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về NKT trong nhân
dân, tránh kỳ thị, xa lánh, phân biệt đối xử.
7. Sở Tư pháp: tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho NKT.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ NKT trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch (Tổ chức liên hoan văn nghệ NKT, giao lưu-sinh hoạt chuyên đề
văn nghệ ; tổ chức các lớp bồi dưỡng TDTT cho NKT, hỗ trợ các CLB tham gia các
hoạt động TDTT ở cụm, khu vực; cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về TDTT cho
NKT.
9. Sở Xây dựng: phối hợp với các sở, ngành liên quan và các chủ đầu tư hướng dẫn việc
xây dựng, cải tạo các công trình nhà ở, trụ sở làm việc, công trình nhà ở, trụ
sở làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng
xã hội đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng và phù hợp nhu cầu sử dụng đối với
NKT.
10. Sở Giao thông vận tải: có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Sở, ngành
liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết cấu
hạ tầng giao thông, các công cụ hỗ trợ và chính sách ưu tiên NKT tham gia giao
thông công cộng.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh,
Hội Bảo trợ người tàn tật - trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh các tổ chức liên
quan: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia vận động các nhà hảo
tâm, mạnh thường quân để tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp NKT như: xây,
sửa chữa nhà ở; quan tâm cải thiện và nâng cao đời sống vật chất (hỗ trợ thường
xuyên hoặc đột xuất các trường hợp khó khăn, có hoàn cảnh đặc biệt; thăm tặng
quà dịp lễ Tết, ngày kỷ niệm...), trợ giúp về y tế, giáo dục, công ăn việc
làm,..., giúp NKT ổn định cuộc sống.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động hàng năm về trợ giúp NKT; tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa
phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương
trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án./.