ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2731/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 29 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH
MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm
2030 của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động được ban hành trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP
CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 2731/QĐ-UBND ngày 29/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
- Pháp lệnh Dân số và Pháp lệnh
sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh
phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT
ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình
Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 71-KH/TU, ngày 24
tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày
13/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế;
- Quyết định số 2014/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về ban hành Kế
hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Duy trì
mức sinh thấp hợp lý đối với địa phương đạt mức sinh thay thế; giảm mức sinh ở
những địa phương có mức sinh cao, phấn đấu tiệm cận mức sinh thay thế góp phần
thực hiện thành công Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ
thể đến năm 2030
2.1. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Thành phố Huế đạt mức sinh
thay thế: Duy trì kết quả đạt mức sinh thay thế (bình quân phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có từ 2,0 đến 2,2 con).
- Các huyện, thị xã còn lại có
mức sinh cao: Giảm 10% tổng tỷ suất sinh (bình quân phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
có trên 2,2 con).
2.2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm
2030
- Vận động mỗi phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ tiếp tục giảm sinh và thực hiện đúng chính sách dân số để tiệm cận
mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,24 con vào
năm 2025 và 2,19 con vào năm 2030), ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý, dự báo
quy mô dân số đến năm 2025 là 1.152.000 người và năm 2030 là khoảng 1.178.000
người.
- Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh
hàng năm: 0,2‰/năm vào năm 2025 và 0,15‰/năm vào năm 2030; giảm tỷ lệ sinh con
thứ ba trở lên đạt 12,5% vào năm 2025 và đạt 10% vào năm 2030; Tốc độ tăng dân
số 0,4%/năm vào 2025 và 0,43%/năm vào 2030.
- Giảm 2,4‰ chênh lệch mức sinh
giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng vào năm 2025 và 1,6‰ vào năm
2030; Giảm chênh lệch mức sinh đối với các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh có mức
sinh cao; phấn đấu 50% số huyện, thị xã, thành phố đạt mức sinh thay thế vào
năm 2025 và 70% vào năm 2030.
- Giảm 10% tổng tỷ suất sinh ở
các huyện, thị xã có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
có trên 2,2 con).
- Duy trì kết quả ở thành phố
Huế đã đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ
2,0 con đến 2,2 con).
- 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ (15 - 49 tuổi) đều được tiếp cận, thông tin, tư vấn, sử dụng các biện pháp
tránh thai hiện đại; thực hiện phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Mọi phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các BPTT hiện đại, phòng
tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi)
đang sử dụng BPTT hiện đại đạt 73% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030; Phấn đấu
các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện
KHHGĐ, cam kết sinh đủ hai con đạt 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Giảm tỷ lệ vị thành
niên, thanh niên (10-24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn là 4,2% vào năm 2025 và
2,8% năm 2030.
III. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp, tổ chức; người
có uy tín, người đứng dầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân
liên quan.
2. Phạm vi và thời gian thực
hiện
- Phạm vi thực hiện: Thực hiện
trong phạm vi toàn tỉnh.
+ Vùng mức sinh trong tỉnh tính
theo tỷ suất sinh thô do ngành Thống kê công bố và tính theo kết quả Tổng điều
tra Dân số và Nhà ở thời điểm 01/4/2019.
+ Vùng mức sinh trong tỉnh được
chia thành 2 vùng trên cơ sở: Vùng có tổng tỷ suất sinh cao gồm 08 huyện, thị
xã có tổng tỷ suất sinh trên 2,3 con/phụ nữ là huyện A Lưới (2,88 con), huyện
Phú Lộc (2,79 con, huyện Quảng Điền (2,59 con), huyện Phong Điền, huyện Phú Vang
(2,58 con), thị xã Hương Trà (2,57 con), huyện Nam Đông (2,33 con), thị xã
Hương Thủy (2,32 con).
Vùng có tổng tỷ suất sinh ổn định
(đạt mức sinh thay thế) là thành phố Huế có tổng tỷ suất sinh 2,06 con.
- Thời gian thực hiện:
+ Giai đoạn 2020-2025: Tập trung
triển khai các giải pháp nhằm mục tiêu giảm sinh, phấn đấu tiệm cận mức sinh
thay thế; bên cạnh đó triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dân
số.
+ Giai đoạn: 2026-2030: Tập
trung các giải pháp nhằm thực hiện mức giảm sinh, ổn định cơ cấu dân số và nâng
cao chất lượng dân số; đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021-2025 để điều
chỉnh hoạt động, hoàn thiện chính sách phù hợp với mức sinh của tỉnh và trên cơ
sở hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc
hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh, phấn
đấu tiệm cận mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc
vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt,
xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
sinh ít con hơn ở những đơn vị có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở thành phố
Huế đã đạt mức sinh thay thế.
- Trên cơ sở xác định hiện trạng
và xu hướng mức sinh của cấp huyện, xã, thôn, bản, tổ dân phố để xây dựng, ban
hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức
sinh của địa phương, đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức
sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con.
- Cấp ủy đảng, chính quyền chủ
trì, huy động sự vào cuộc của các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế
hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện của các địa
phương, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
- Ban hành quy định đảm bảo sự
gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt,
xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều
chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm
vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là đối với người đứng
đầu. Đưa các mục tiêu giảm mức sinh là một trong các nội dung xây dựng và thực
hiện nếp sống văn hóa, văn minh ở khu dân cư và trong các cơ quan, đoàn thể.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, nhằm tạo
sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập
trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân số bao
gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số. Đặc biệt tập trung
tuyên truyền nội dung giảm sinh, phấn đấu tiệm cận mức sinh thay thế trên phạm
vi toàn tỉnh. Ở địa phương cấp huyện, cấp xã phải thực hiện “vận động sinh ít
con hơn ở nơi mức sinh còn cao, duy trì ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế và
sinh đủ 2 con ở những nơi mức sinh đã xuống thấp”.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể các cấp tổ chức các hoạt động, sự kiện truyền thông nhằm tuyên truyền
về Nghị quyết 21-NQ/TW và Kế hoạch số 71-KH/TU, ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH TW Đảng Khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 13/6/2018 của
UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/ 2017 của BCH TW Đảng
Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ưu tiên các hoạt động truyền thông có nội dung tuyên truyền phù hợp với đối tượng
ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng ven biển, đầm phá, vạn đò, vùng
đông dân có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao.
+ Phối hợp với các cơ quan truyền
thông như Đài Truyền hình Việt Nam (VTV8), Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thừa Thiên Huế, Khoa Truyền thông Giáo dục thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự,… về DS-KHHGĐ.
+ Biên soạn và phát hành các sản
phẩm truyền thông, tư vấn, vận động như tờ rơi, thông điệp, bangron, pano, băng
đĩa,… có nội dung tuyên truyền phù hợp với các nhóm đối tượng và từng địa bàn đặc
thù, ưu tiên truyền thông về nội dung thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
b) Phát triển hệ thống thông điệp
truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng khu vực có mức sinh khác
nhau.
+ Đối huyện, thị xã có mức sinh
cao, tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với
phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập
trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không
sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã
sinh hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con
để nuôi, dạy cho tốt”.
+ Đối với đơn vị thành phố Huế
đã đạt mức sinh thay thế nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích
của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn;
sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố,
mẹ khi về già; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về
bình đẳng giới, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Tập trung vận động
nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng
sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
c) Tiếp tục truyền thông nâng
cao nhận thức, hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực thực hiện của mọi người dân, đặc
biệt là các cặp vợ chồng, nam, nữ ở độ tuổi sinh đẻ với khẩu hiệu vận động là
“Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
Các hoạt động chủ yếu:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền tư vấn
về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy
con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Phổ biến kiến thức về tác động của mức
sinh, ổn định quy mô dân số, nâng cao đời sống của nhân dân; vai trò, trách nhiệm
công dân trong việc sinh đúng chính sách dân số và xây dựng gia đình hạnh phúc.
+ Tập trung vận động không kết
hôn và sinh con quá sớm, không tảo hôn, không sinh quá dày và không sinh nhiều
con.
+ Đối tượng tuyên truyền, vận động
chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con.
d) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và
thuyết phục phù hợp với từng nhóm đối tượng và địa bàn dân cư.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và
thuyết phục. Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện,
Internet và mạng xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải
trí. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và
dòng họ như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn
hóa, nghệ thuật,... Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trực
tiếp, nhất là các hoạt động truyền thông tại nhà, tại cộng đồng thông qua đội
ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế thôn.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tiếp tục tổ chức tốt đợt chiến
dịch tăng cường truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các xã biên giới, đầm phá,
vạn đò, vùng có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao.
+ Tiếp tục triển khai mô hình
Xã, phường, cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên lồng ghép đưa các
tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố
văn hóa.
+ Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền,
vận động trực tiếp các đối tượng tại hộ gia đình, cộng đồng mà vai trò nòng cốt
là của đội ngũ cộng tác viên dân số và sự phối hợp của nhân viên y tế thôn bản,
tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể cơ sở. Phát huy hiệu quả hoạt động của
các Đội Tuyên truyền viên ở các địa bàn thuộc Đề án 52,..
+ Phối hợp với Sở Thông tin
Truyền thông và các đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động truyền thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng. Chú trọng việc sử dụng các phương tiện
truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội trong hệ thống cán bộ làm
công tác dân số các cấp.
+ Phối hợp với Đoàn Thanh niên,
Liên đoàn Lao động các cấp tổ chức các sự kiện truyền thông tại nơi đông dân
cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên truyền, vận động đối với các nhóm
đặc thù như người lao động ở khu công nghiệp, khu kinh tế.
+ Phối hợp với Ủy ban MTTQVN tỉnh
và các đơn vi liên quan tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò của các chức sắc tôn
giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng
đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách
DS-KHHGĐ.
+ Sản xuất và nhân bản các
phóng sự, phim, tiểu phẩm, kịch truyền hình, truyền thanh; cung cấp các tài liệu,
ấn phẩm truyền thông; tổ chức các loại hình văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp
với văn hóa, tập quán của địa phương.
đ) Triển khai toàn diện nội
dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và
ngoài nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục nhằm
trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh
sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và
tương lai bền vững của quê hương, đất nước.
- Tăng cường tích hợp nội dung
giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong các môn học và hoạt động giáo dục,
phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh
sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống
về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe
sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích
gia đình và tương lai bền vững của đất nước.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Tiếp tục triển khai và mở rộng
triển khai lồng ghép chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và
ngoài nhà trường trong tình hình mới, chú trọng đến nhóm đối tượng là học sinh
bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
+ Phối hợp với ngành Giáo dục
và Đào tạo tổ chức tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, học viên là giáo
viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân số, sức khỏe sinh sản.
e) Tiếp tục triển khai, mở rộng
thực hiện chương trình giáo dục trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ
chuẩn bị kết hôn nhằm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc
sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy
con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai con,
nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
- Thí điểm triển khai mở rộng
thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh niên
nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh
niên các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống
vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi
gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm
no, tiến bộ, hạnh phúc.
- Các hoạt động chủ yếu:
+ Phối hợp với Đoàn Thanh niên,
ngành Tư pháp các cấp tiếp tục triển khai các hoạt động tư vấn và khám sức khỏe
tiền hôn nhân cho vị thành niên, thanh niên; duy trì và mở rộng hoạt động Câu lạc
bộ Tiền hôn nhân gắn với việc tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho thanh
niên nam, nữ.
+ Tổ chức khảo sát, đánh giá
nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân, gia đình và
các vấn đề có liên quan của nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn.
+ Tổ chức tập huấn, đào tạo giảng
viên, học viên tham gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn.
+ Thí điểm và từng bước mở rộng
triển khai chương trình giáo dục trước kết hôn theo hướng dẫn của Trung ương.
3. Điều
chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
- Rà soát, đề xuất sửa đổi các
quy định, chính sách liên quan đến công tác dân số gắn với mục tiêu giảm sinh,
phấn đấu tiệm cận mức sinh thay thế.
- Đề xuất ban hành quy định về
việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc
sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Cụ thể hóa các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức sinh
khác nhau.
+ Là một trong 33 tỉnh, thành
phố có mức sinh cao nên cần áp dụng và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành như khuyến khích các cặp vợ chồng, gia
đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên; hỗ trợ người
dân thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bao gồm phương tiện tránh thai; bồi
dưỡng, hỗ trợ người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện
kế hoạch hóa gia đình,...
+ Sửa đổi, bổ sung các chính sách
hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích,
đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã
hội; giáo dục; y tế;… đến việc sinh ít con.
+ Xây dựng, triển khai các mô
hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
+ Hỗ trợ phương tiện tránh thai
và dịch vụ KHHGĐ cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng
chính sách.
+ Hỗ trợ người dân thực hiện dịch
vụ KHHGĐ, bao gồm cả phương tiện tránh thai. Đặc biệt quan tâm đến đến các nhóm
đối tượng khó tiếp cận như công nhân trong các khu công nghiệp, khu kinh tế;
người dân ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
+ Bồi dưỡng, hỗ trợ cho đối tượng
thực hiện biện pháp tránh thai dài hạn (triệt sản).
+ Hỗ trợ người tư vấn, vận động
đối tượng thực hiện KHHGĐ (triệt sản, vòng).
+ Hỗ trợ người thực hiện nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ (cán bộ y tế cơ sở theo dõi, chăm sóc đối tượng tại nhà sau
triệt sản).
+ Các hoạt động truyền thông,
tư vấn, vận động về sử dụng biện pháp tránh thai; phòng tránh vô sinh và mang
thai ngoài ý muốn; giảm phá thai và phá thai không an toàn.
+ Có cơ chế xã hội hóa tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền, tư vấn,
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sản xuất và phân phối phương tiện tránh
thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh theo phân khúc thị trường;
khuyến khích sự tự nguyện chi trả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và chi phí mua
phương tiện tránh thai của người dân.
- Các nhiệm vụ, hoạt động ưu tiên
cần thực hiện:
+ Rà soát bãi bỏ các quy định của
các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng liên quan đến mục tiêu giảm sinh.
+ Sửa đổi, bổ sung các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích,
đánh giá tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở, phúc lợi xã
hội, giáo dục, y tế ... đến việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình
can thiệp thích hợp.
+ Nghiên cứu, ban hành các biện
pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến
khích cần thí điểm như sau:
+ Hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch
vụ hôn nhân và gia đình: Phát triển các câu lạc bộ kết bạn trăm năm, hỗ trợ
nam, nữ thanh niên kết bạn; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích
nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi, không kết hôn muộn, không tảo hôn; phụ nữ sinh
con thứ hai trước 35 tuổi,...
+ Xây dựng môi trường, cộng đồng
phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện
với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia
đình,... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo
phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
đô thị.
+ Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai,
sinh con và sinh đủ hai con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm
sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng;
tạo điều kiện trở lại nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; giảm thuế thu
nhập cá nhân; miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình;...
+ Hỗ trợ, khuyến khích các cặp
vợ chồng sinh 01 đến 02 con: Mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường
công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển
kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã
hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn
quá muộn.
4. Mở rộng
tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có
liên quan
a) Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá
gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình
đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn,
người chưa kết hôn.
- Đảm bảo hỗ trợ phương tiện
tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính
sách, vùng có mức sinh cao…, theo số lượng PTTT được Trung ương phân phối hằng
năm.
- Tổ chức cung ứng các dịch vụ
chăm sóc SKSS/KHHGĐ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu
công nghiệp…, (lồng ghép với chương trình củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ
KHHGĐ đến năm 2030 khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương).
- Tổ chức các hoạt động thúc đẩy
tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản
(lồng ghép với chương trình củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm
2030 khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương).
- Thí điểm cung cấp dịch vụ
KHHGĐ/SKSS qua website, email, facebook, youtube, twitter, instagram, zalo,… (lồng
ghép với chương trình củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030
khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương).
- Dự báo nhu cầu phương tiện
tránh thai để xây dựng hàng năm đáp ứng vụ KHHGĐ cho khách hàng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch đảm bảo an ninh hàng hóa và thị trường tổng thể phương tiện tránh
thai, dịch vụ KHHGĐ.
- Nâng cao năng lực cơ sở y tế
thực hiện dịch vụ KHHGĐ, chú trọng hỗ trợ các đơn vị khó khăn (lồng ghép chương
trình củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến năm 2030 khi có văn bản hướng
dẫn của Trung ương):
+ Nâng cấp cơ sở vật chất; rà
soát, bổ sung trang thiết bị, PTTT và hàng hóa SKSS để đảm bảo các cơ sở y tế
tuyến huyện, xã đủ năng lực thực hiện dịch vụ KHHGĐ theo quy định.
+ Đào tạo và đào tạo lại cho
cán bộ y tế về thực hiện kỹ thuật dịch vụ SKSS/KHHGĐ theo phân tuyến kỹ thuật;
tập huấn hàng năm về thực hiện công tác dân số, bao gồm cung ứng PTTT phi lâm
sàng và hàng hóa SKSS cho cộng tác viên, y tế thôn bản.
+ Củng cố mạng lưới cung cấp dịch
vụ KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các
loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản.
Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua
mạng lưới nhân viên y tế thôn, bản, cộng tác viên dân số.
+ Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật thực
hiện dịch vụ KHHGĐ từ tuyến trên cho tuyến dưới, chú trọng hỗ trợ cho tuyến y tế
cơ sở.
- Đẩy mạnh hợp tác y tế công -
y tế tư nhân trong việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ/SKSS; tăng cường
kiểm tra thực hiện quy trình và kiểm soát chất lượng dịch vụ KHHGĐ/SKSS tại các
cơ sở y tế tư nhân.
- Đổi mới phương thức cung ứng
dịch vụ KHHGĐ (lồng ghép chương trình củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ
KHHGĐ đến năm 2030 khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương):
+ Xây dựng kế hoạch tổng thể để
phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ các tuyến
theo các mục tiêu ưu tiên, trong đó chú trọng triển khai các dịch vụ có chất lượng
cao. Chú trọng việc đào tạo, cập nhật, nâng cao chất lượng chuyên môn kỹ thuật
cho cán bộ cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS các tuyến theo hướng dẫn của Bộ Y tế,
duy trì thường xuyên công tác giám sát hỗ trợ và tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá chất lượng của các cơ sở để phát hiện, chấn chỉnh và bổ sung kịp thời,
đảm bảo các dịch vụ được cung cấp theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế, hạn chế các
trường hợp tai biến và tử vong.
+ Thí điểm và mở rộng mô hình
tư vấn và cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS thân thiện cho vị thành niên, thanh niên
trong tình hình mới.
+ Mở rộng khả năng tiếp cận, sử
dụng các dịch vụ chăm sóc SKSS, sức khỏe tình dục thân thiện với vị thành niên,
thanh niên, giảm tình trạng vị thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, phá
thai không an toàn...
+ Thí điểm và mở rộng mô hình
cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS đặc thù ở khu công nghiệp...,
+ Tổ chức lồng ghép khám sức khỏe
với tầm soát vô sinh, ung thư đường sinh sản,… tại các nhà máy, xí nghiệp trong
các khu công nghiệp...,
+ Xây dựng phần mềm tư vấn và tổ
chức bán hàng qua ứng dụng internet; Tổ chức triển khai máy bán hàng tự động
bao cao su, film tránh thai,… tại khu tập trung đông người, khu vui chơi giải
trí.
+ Tổ chức tư vấn và cung ứng dịch
vụ KHHGĐ/SKSS qua hệ thống bác sĩ gia đình.
+ Đổi mới phương thức cung cấp dịch
vụ KHHGĐ theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng.
Tăng nhanh số lượng phương tiện tránh thai qua các kênh tiếp thị xã hội, xã hội
hóa (Tiếp tục triển khai các hoạt động theo Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày
05/6/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở
rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030).
b) Xây dựng và triển khai các
loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh
chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản (thực hiện khi có
văn bản hướng dẫn của Trung ương).
- Thí điểm và mở rộng mô hình tầm
soát các bệnh liên quan đến thực hiện KHHGĐ tại cộng đồng (vô sinh, ung thư đường
sinh sản, các bệnh lây truyền qua đường tình dục,…).
- Thí điểm và mở rộng mô hình
huy động cộng tác viên, y tế thôn bản lồng ghép tham gia các chương trình khác
tại cộng đồng (chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu; phòng chống suy dinh dưỡng;
chăm sóc SKSS,….).
- Thí điểm mô hình phòng, tránh
vô sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại
cộng đồng.
- Củng cố và phát triển mạng lưới
sàng lọc vô sinh.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch
vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm
dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
c) Đối với địa bàn vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới: Tổ chức các loại hình
cung cấp dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng,
tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến
việc suy giảm chất lượng nòi giống.
- Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở những địa bàn trọng điểm,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện,
tư vấn về phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ
sinh con dị tật và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
khó khăn.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết
cho nam, nữ thanh niên hiểu rõ được lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước
khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, cũng như tác hại của phá
thai, mang thai ngoài ý muốn, nắm được địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ, biết cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua bệnh tình dục, biết lựa
chọn các biện pháp tránh thai phù hợp,...
- Vận động thanh niên thực hiện
tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết;
phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm
sinh.
- Phổ cập dịch vụ kế hoạch hoá
gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình
đẳng trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn,
người chưa kết hôn.
- Xây dựng và triển khai các loại
hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
- Đối với địa bàn vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn, hải đảo: Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp;
tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến
sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi
giống.
5. Các nhiệm
vụ và giải pháp khác
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
+ Cập nhật kiến thức mới, tập
huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số tại thôn, bản, tổ dân phố thực hiện
đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện giảm sinh,
thực hiện quy mô gia đình có 01 hoặc 02 con và tham gia cung cấp một số dịch vụ
tới tận hộ gia đình.
+ Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ
chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức
sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
+ Đưa nội dung về điều chỉnh mức
sinh vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; chú
trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dân số, nhân khẩu học thông qua
hệ thống đào tạo trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu khoa học và hệ thống
thông tin quản lý
+ Nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ về quy mô dân số, mức sinh trong mối quan hệ qua lại với
phát triển kinh tế - xã hội; các nghiên cứu tác nghiệp về những giải pháp, can
thiệp nhằm điều chỉnh mức sinh phù hợp cho từng giai đoạn và từng địa phương.
+ Củng cố, hoàn thiện hệ thống
chỉ báo, chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu giảm sinh, phấn đấu
tiệm cận mức sinh thay thế vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn
2021-2030. Thường xuyên cung cấp, thông tin về động thái dân số và thực trạng mức
sinh cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành của tỉnh và Trung ương.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
+ Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ
trợ, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù
hợp với thực tiễn.
+ Sơ kết, tổng kết thực hiện Kế
hoạch, nhất là đánh giá giai đoạn đầu của Kế hoạch để điều chỉnh cho phù hợp với
giai đoạn tiếp theo.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nhu cầu kinh phí giai đoạn
2021-2025
- Kinh phí ngân sách Trung
ương: 5.100.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ một trăm triệu đồng).
- Kinh phí ngân sách địa phương:
16.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười sáu tỷ đồng).
2. Nhu cầu kinh phí giai đoạn
2026-2030
- Kinh phí ngân sách Trung
ương: 6.000.000.0000 đồng (Bằng chữ: Sáu tỷ đồng).
- Kinh phí ngân sách địa
phương: 18.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười tám tỷ đồng).
3. Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương: Bảo đảm
đủ chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình bao gồm cả phương tiện tránh thai cấp
cho người dân tại các đơn vị có mức sinh cao và đối tượng ưu tiên.
- Ngân sách địa phương: Kinh
phí thực hiện Chương trình do ngân sách địa phương bảo đảm theo khả năng cân đối
ngân sách trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí
trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác
dân số theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp
pháp khác,…
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và
triển khai các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh
điều chỉnh, công bố danh sách các huyện, thị xã, thành phố theo vùng mức sinh
giai đoạn 2026-2030 trên cơ sở báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
giai đoạn 2020-2025.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành rà soát tham mưu điều chỉnh bổ sung các chủ trương, cơ chế, chính sách
phù hợp với mục tiêu duy trì giảm sinh, phấn đấu tiệm cận mức sinh thay thế.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức triển khai Kế hoạch.
- Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị
y tế trực thuộc triển khai các hoạt động cụ thể:
+ Chỉ đạo các đơn vị y tế thực
hiện khám và điều trị bố trí, thành lập khoa/phòng/bộ phận khám sức khỏe tiền
hôn nhân theo Hướng dẫn chuyên môn về Tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân
(ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-BYT ngày 07/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Tổ chức triển khai các phòng
tư vấn, cung cấp dịch vụ y tế - dân số, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sau sinh phát hiện sớm
nguy cơ, phòng ngừa, điều trị các bệnh di truyền ở thai nhi và trẻ sau sinh;
Tăng cường ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên
nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ, hiếm muộn,... tại các cơ sở điều trị,
Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ Y tế.
- Kiểm tra, đánh giá, tham mưu
tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế
theo quy định.
2. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan rà
soát, đề xuất sửa đổi và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội, về việc
làm cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, bố trí việc làm sau sinh, khuyến khích thực
hiện đúng chính sách dân số.
3. Sở Xây dựng: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng
dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động khu công nghiệp, khu
kinh tế để khuyến khích thực hiện giảm sinh ở vùng có mức sinh cao.
4. Sở Tài chính: Căn cứ
khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí hằng năm cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân
số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu xây dựng các quy định về lồng
ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của thành phố. Phối hợp với Sở
Tài chính bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các chương trình đề án, dự án liên
quan đến lĩnh vực dân số và điều chỉnh mức sinh.
6. Các sở, ngành có liên
quan: Phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2030 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô
dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương
giai đoạn 2021-2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc
ban hành các Nghị quyết, quyết định về hỗ trợ, khuyến khích mỗi cặp vợ chồng thực
hiện đúng chính sách dân số; bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình của địa
phương.
- Chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm
Y tế, các ngành liên quan, UBND cấp xã xây dựng Chương trình điều chỉnh mức
sinh của địa phương theo Kế hoạch này và hướng dẫn của Sở Y tế; phân công rõ
nhiệm vụ, trách nhiệm của từng phòng, ban, ngành trong việc triển khai Chương
trình; lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án liên quan trên địa bàn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Phối hợp triển khai thực
hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong cơ quan, đơn
vị; phát động các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số
và phát triển, đưa tiêu chí không sinh con thứ 3 trở lên vào việc bình xét thi
đua hàng năm, tạo sự lan tỏa rộng rãi trong toàn xã hội; tham gia xây dựng các
chính sách, chương trình, đề án và giám sát việc thực hiện Chương trình có hiệu
quả.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố Huế và các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Chương trình để triển khai, thực hiện. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có đề xuất, kiến nghị, các cơ quan, đơn vị gửi
văn bản về Sở Y tế để tổng hợp và báo báo UBND tỉnh xem xét theo quy định./.