ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2644/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 08 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
VĂN HÓA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CƠ TU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2022-2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Chương trình hành động số
08/CTr/TU ngày 23 tháng 4 năm 2021 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại
hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố;
Căn cứ Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày
10 tháng 02 năm 2021 của UBND thành phố về triển khai Nghị quyết số 12/NQ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết
88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày
23 tháng 06 năm 2021 của UBND thành phố về triển khai Chương trình hành động số
08/CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ
thành phố;
Căn cứ Thông báo số 328-TB/TU ngày
05 tháng 8 năm 2022 của Thành ủy về thông báo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy
tại cuộc họp ngày 29/7/2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao tại Công văn số 2503/SVHTT-NSVHGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2022 về
Vv báo cáo tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo “Đề án xây dựng chính sách hỗ trợ bảo tồn
và phát huy văn hóa đồng bào dân tộc Cơ Tu thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2022-2030” và ý kiến thành viên UBND thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng chính sách hỗ trợ bảo
tồn và phát huy văn hóa đồng bào dân tộc Cơ Tu thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2022-2030” (đính kèm nội dung Đề án).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Hòa Vang; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận và các đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (để b/c);
- TTTU, TTHĐND (để b/c);
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, KGVX, SVHTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY VĂN HÓA DÂN TỘC CƠ TU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 2644/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 10 năm
2022 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, THỰC TRẠNG VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Dân số thành phố hiện nay là
1.161.430 người, trong đó có khoảng 4.942 người thuộc 28 thành phần dân tộc thiểu
số (chiếm tỷ lệ 0,44%). Trong số 28 thành phần dân tộc thiểu số, dân tộc Hoa
chiếm tỷ lệ cao nhất với hơn 60% (2.974 người); tiếp đến là dân tộc Cơ Tu chiếm
24,3% (1.198 người); 26 dân tộc thiểu số khác chiếm tỷ lệ hơn 15% với tổng số
770 người. Đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố với bản sắc văn
hóa riêng đã góp phần tạo nên tính đa dạng, phong phú cho văn hóa của thành phố.
Đồng bào các dân tộc thiểu số được
phân bố rải rác trên toàn địa bàn thành phố (quận Hải Châu với 737 hộ/1.997
nhân khẩu, quận Thanh Khê 265 hộ/640 nhân khẩu, quận Sơn Trà 91 hộ/229 nhân khẩu,
quận Ngũ Hành Sơn 59 hộ/119 nhân khẩu, quận Cẩm Lệ 147 hộ/303 nhân khẩu, quận
Liên Chiểu 70 hộ/239 nhân khẩu, huyện Hòa Vang 466 hộ/1.418 nhân khẩu). Trong
đó, đồng bào dân tộc Cơ Tu sinh sống tập trung tại các thôn Tà Lang, Giàn Bí của
xã Hòa Bắc, thôn Phú Túc của xã Hòa Phú và một số ít ở xã Hòa Ninh, huyện Hòa
Vang (Phụ lục 1).
Đại đa số đồng bào các dân tộc thiểu
số trên địa bàn thành phố đã định cư nhiều năm, trải qua nhiều thế hệ, sống cộng
cư với đồng bào người Kinh, có mối quan hệ đoàn kết, gắn bó, hòa đồng với cộng
đồng các khu dân cư; phong tục, tập quán, tâm lý, lối sống, tín ngưỡng, tôn
giáo của đa số các dân tộc mang tính đặc thù đã bị mai một đi nhiều, chỉ có đồng
bào dân tộc Cơ Tu còn lưu giữ, bảo tồn và phục dựng được một số hoạt động văn
hóa truyền thống mang nét đặc trưng riêng.
Những năm qua, thành phố Đà Nẵng đã cụ
thể hóa các chủ trương, chính sách về an sinh xã hội nhằm đẩy mạnh, huy động mọi
nguồn lực cho bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn. Trong
đó, do ở địa bàn vùng sâu, đời sống kinh tế khó khăn, nhận thức chưa cao, đồng
thời, sở hữu những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, giá trị nên thành phố
đã có nhiều chủ trương, chính sách tập trung chú trọng chăm lo đời sống vật chất
và phát triển văn hóa cho dân tộc Cơ Tu của huyện Hòa Vang.
Tuy nhiên, với quá trình toàn cầu
hóa, đô thị hóa, phát triển kinh tế du lịch cùng với những yếu tố khách quan
trong quá trình bảo tồn và phát huy văn hóa Cơ Tu, đã nảy sinh những hạn chế nhất
định, cần có những giải pháp trọng tâm. Đồng thời, bước sang giai đoạn mới, với
sự thay đổi của các yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội cùng những chuyển biến của
nội tại cộng đồng Cơ Tu trên địa bàn thành phố, tất yếu cần có những chính sách
bảo tồn và phát huy văn hóa Cơ Tu phù hợp, đồng bộ, tổng thể và mạnh mẽ, đáp ứng
được nhu cầu văn hóa của đồng bào cũng như hài hòa với con đường phát triển
chung của thành phố trong giai đoạn mới. Những chính sách phù hợp, kịp thời,
toàn diện trong giai đoạn 2022- 2030 sẽ là mạch nối quan trọng để phát huy kết
quả trong công tác bảo tồn và phát huy trong giai đoạn trước, vừa là cơ hội để
đồng bào tổ chức thực hiện, phát huy vai trò chủ thể của mạch nguồn văn hóa quý
báu đã được trao truyền, làm tài nguyên quan trọng cho sự phát triển chính trị
- kinh tế - xã hội cho cộng đồng và vùng Tây Bắc thành phố.
Trong xu thế phát triển bền vững xã hội
hiện nay, văn hóa được coi là một trong ba nhân tố cơ bản để xây dựng và phát
triển bền vững xã hội. Các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc thiểu số nói
chung và đồng bào Cơ Tu nói riêng là tài sản quý giá được trao truyền qua nhiều
thế hệ. Đó là giá trị tốt đẹp cần được bảo tồn và phát huy một cách có hiệu quả.
Sự mai một, phai nhạt những giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc
thiểu số sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, lâu dài, ổn định cho vùng đất
con người ở địa bàn thành phố. Nếu không sớm có nhận thức và hành động kịp thời
để bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống thì không những mục tiêu phát
triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo không đạt được như mong đợi, mà các vấn đề về
văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường cũng theo đó khó có
thể thực hiện được như kỳ vọng của các cấp ủy Đảng và chính quyền.
Với những lý do trên, việc ban hành Đề
án “Xây dựng chính sách bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc Cơ Tu trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022 - 2030” là sự cần thiết nhằm hỗ trợ đồng bào
Cơ Tu trên địa bàn thành phố từ trong nhận thức và thực tiễn cuộc sống, từng bước
giữ gìn, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của dân tộc.
II. THỰC TRẠNG VĂN
HÓA TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC CƠ TU
1. Ngôn ngữ, chữ viết
Trong lịch sử, người Cơ Tu trên địa
bàn thành phố có ngôn ngữ riêng. Tuy nhiên, với sự giao lưu và tiếp biến văn
hóa, hiện nay ngôn ngữ Cơ Tu đang đứng trước nguy cơ ngày càng bị thu hẹp. Một
bộ phận thanh thiếu niên không biết, ít nói hoặc không muốn sử dụng tiếng nói của
dân tộc mình. Thực trạng đó làm cho sợi dây kết nối văn hóa truyền thống của
dân tộc có nguy cơ đứt gãy.
- Tiếng nói: người Cơ Tu sử dụng tiếng
Cơ Tu trong đời sống sinh hoạt hàng ngày và trong các sinh hoạt và thực hành
văn hóa truyền thống của người Cơ Tu (Lễ hội, hát, múa, ví...).
- Chữ viết: người Cơ Tu không có chữ
viết và không sử dụng chữ viết quốc ngữ phiên âm tiếng Cơ Tu. Hiện nay, Viện
Ngôn ngữ học Việt Nam và Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam đã phối hợp có
nhiều công trình về chữ viết Cơ Tu như: “Từ điển Cơ-tu-Việt-Cơ-tu”, “Sách học
tiếng Cơ-tu” (Prả Cơ-tu), “Nghiên cứu hoàn thiện chữ viết Cơ-tu”... Tuy nhiên,
hiện nay, bộ chữ viết và các tài liệu này chưa được sử dụng tại cộng đồng người
Cơ Tu Đà Nẵng.
2. Trang phục truyền thống
Người Cơ Tu hiện nay bảo tồn tương đối
tốt trang phục truyền thống. Họ đã phục hồi được nghề dệt thổ cẩm nhưng sản phẩm
chưa đủ cung cấp cho cộng đồng. Để bảo đảm đủ nhu cầu, họ đặt mua thổ cẩm ở các
huyện miền núi Quảng Nam và huyện A Lưới - Huế. Trang phục truyền thống chủ yếu
sử dụng trong các dịp lễ hội, ngày tết, đám cưới, đám tang và trong hội họp,
các sự kiện trọng đại. Học sinh tiểu học người Cơ Tu ở xã Hòa Bắc mặc trang phục
truyền thống 2 buổi học/tuần. Thổ cẩm người Cơ Tu Đà Nẵng vẫn giữ đúng hoa văn
truyền thống nhưng chất liệu là sợi công nghiệp và trang phục đều đã được may
theo lối cách tân. Đàn ông Cơ Tu không còn đóng khố, cởi trần như trước đây.
Cùng với những tác động của các yếu tố
lịch sử, quá trình tiếp biến văn hóa và sự biến đổi của các yếu tố kinh tế, xã
hội, trang phục - trang sức truyền thống của đồng bào Cơ Tu đã và đang bị biến
dạng, mất gốc và thay thế bằng các trang phục đã được cách tân. Nếu không kịp
thời bảo tồn và phát huy, trong thời gian không xa, các trang phục - truyền thống
sẽ mất đi, bản sắc văn hóa truyền thống không thể phục hồi lại được.
3. Thiết chế văn hóa truyền thống
và nhà ở
- Về thiết chế ván hóa truyền thống:
Người Cơ Tu ở Đà Nẵng có 03 có nhà Gươl ở 03 thôn: Phú Túc (Hòa Phú), Tà Lang,
Giàn Bí (Hòa Bắc), huyện Hòa Vang. Nhà Gươl là kiến trúc cộng đồng tiêu biểu của
người Cơ Tu, là biểu tượng văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng, là nơi tiến hành
các sinh hoạt cộng đồng, nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt, lễ hội chung của
làng, nơi lưu giữ những hiện vật thiêng và quý của cộng đồng. Vì vậy, việc khôi
phục lại nhà Gươl truyền thống đã khôi phục những giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc Cơ Tu, giúp cho các thế hệ người Cơ Tu mai sau hiểu biết và kế thừa
những giá trị văn hóa vật chất tinh thần của dân tộc mình.
Nhận thức rõ về giá trị của nhà Gươl
trong đời sống văn hóa, tinh thần của đồng bào các dân tộc, những năm qua,
thành phố đã triển khai hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa và đầu tư trang thiết
bị cơ bản. Tuy nhiên, chưa đảm bảo so với nhu cầu văn hóa của đồng bào trong sự
phát triển mới cũng như phục vụ hỗ trợ cho việc phát triển các sản phẩm du lịch
văn hóa([1]).
- Nhà ở truyền thống: tất cả các hộ đồng
bào dân tộc Cơ Tu ở đây đã không còn ở nhà sàn, thay vào đó là nhà xây kiên cố
và bán kiên cố được UBND thành phố xây dựng theo chương trình hỗ trợ xóa nhà tạm
từ năm 2004. Việc bài trí trong nhà, nhiều dụng cụ gia đình, lối ăn ở, sinh hoạt
của đồng bào phần nhiều đã giống người Kinh. Trang thiết bị trong nhà đã được
hiện đại tối đa. Xu hướng này đang ngày càng gia tăng.
4. Nghệ thuật và lễ hội truyền thống
Từ năm 2016 đến nay, hằng năm huyện
Hòa Vang đều tổ chức liên hoan văn hóa, thể thao và phục dựng hai lễ hội truyền
thống của người Cơ Tu. Lễ hội được tổ chức luân phiên giữa 03 thôn người Cơ Tu ở
Hòa Vang, đồng thời có mời các huyện Đông Giang và Tây Giang tỉnh Quảng Nam
cùng tham gia giao lưu làm cho sự kiện trở nên quy mô hơn và thắt chặt thêm mối
quan hệ đoàn kết giữa cộng đồng người Cơ Tu ở hai địa phương Đà Nẵng và Quảng
Nam. Chương trình lễ hội là các hoạt động văn hóa, thể thao như: trình diễn nghệ
thuật cồng chiêng - tung tung dzá dzá, hát lý, nói lý, cử hành các nghi thức
truyền thống; trưng bày hiện vật trong đời sống lao động sản xuất; trình diễn
hát múa, nhạc cụ; các lễ hội được cử hành gồm: mừng lúa mới, lễ kết nghĩa giữa
các thôn, lễ dựng nêu và các môn thể thao truyền thống của người Cơ Tu như ném
lao, bắn nỏ, đi cà kheo, leo cột lồ ô... Hiện nay, cồng, chiêng vẫn còn được
duy trì trong các dịp Tết, cưới xin, ma chay, cúng bái và chỉ do những người lớn
tuổi ở các thôn trình diễn. Tuy nhiên, mật độ lễ hội và tính chất trang nghiêm
bị giảm dần nên cồng, chiêng cũng vì thế ít cử hành. Mặt khác, đa số thanh niên
ít quan tâm đến cồng chiêng nên khả năng thất truyền nghệ thuật cồng, chiêng ở
cộng đồng người Cơ Tu Đà Nẵng là hoàn toàn có thể xảy ra. Do đó việc bảo tồn
nghệ thuật cồng, chiêng là việc làm cấp bách hiện nay.
5. Nghề truyền thống
Cộng đồng Cơ Tu ở Đà Nẵng có các nghề
truyền thống như: dệt thổ cẩm, đan lát, điêu khắc gỗ và nấu rượu cần. Tuy
nhiên, hiện nay chỉ còn nghề nấu rượu cần được người dân tại Phú Túc duy trì.
Nghề dệt thổ cẩm đã thất truyền hoàn toàn và chỉ còn 01 người biết nghề (bà
Nguyễn Thị Nhíp, thôn Tà Lang, xã Hòa Bắc). Từ năm 2018, huyện Hòa Vang đã tổ
chức cho đồng bào đi học nghề dệt ở Quảng Nam để về học cách bảo tồn và phục vụ
du lịch.
III. CÔNG TÁC BẢO
TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CƠ TU THỜI GIAN QUA
Những năm qua, thành phố đã có những
chủ trương, chính sách cụ thể nhằm đẩy mạnh, huy động mọi nguồn lực cho bảo tồn
và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số trên địa bàn. Nhiều chương trình, kế hoạch
về phát triển văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số đã được ban hành. Trong đó, do ở
địa bàn vùng sâu, đời sống kinh tế khó khăn, nhận thức chưa cao nên thành phố
đã có nhiều chủ trương, chính sách tập trung chú trọng chăm lo đời sống vật chất
và phát triển văn hóa cho dân tộc Cơ Tu của huyện Hòa Vang.
Cụ thể và chuyển biến rõ rệt nhất
trong công tác bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc Cơ Tu là việc ban hành và
triển khai thực hiện Kế hoạch số 4271/KH-UBND ngày 08/6/2015 của UBND thành phố
về việc Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng người Cơ
Tu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, với các giải pháp cụ thể nhằm bảo
tồn kịp thời các giá trị văn hóa truyền thống; đồng thời nâng cao chất lượng đời
sống văn hóa cơ sở tại địa bàn người Cơ Tu sinh sống, góp phần phát triển loại
hình du lịch văn hóa của thành phố.
Theo đó, UBND huyện Hòa Vang đã nỗ lực
triển khai nhiều hoạt động trong công tác bảo tồn các giá trị văn hóa của đồng
bào Cơ Tu trên địa bàn, như: tuyên truyền cho người dân biết giá trị của văn
hóa truyền thống cộng đồng Cơ Tu; tổ chức nhiều hoạt động giao lưu trong đồng tộc
và với các dân tộc khác ở các địa phương khác để đồng bào sử dụng nhiều hơn
trang phục truyền thống của mình; tổ chức các lớp dạy nghề mời nghệ nhân từ huyện
Đông Giang (tỉnh Quảng Nam) để truyền dạy lại nghề dệt thổ cẩm truyền thống cho
phụ nữ Cơ Tu của huyện. Thực hiện mua, cấp phát trang phục truyền thống cho các
em học sinh là người Cơ Tu. Mua một số trang phục truyền thống cho đồng bào là
hạt nhân văn nghệ; phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng để người dân
hiểu thêm về văn hóa của tộc người mình, nỗ lực hơn trong việc bảo tồn các giá
trị văn hóa truyền thống, trong đó có giá trị văn hóa của trang phục truyền thống.
Mở rộng diện tích, nâng cấp, tôn tạo các nhà Gươl theo hướng đảm bảo kiến trúc
truyền thống, thuận tiện trong việc sinh hoạt của đồng bào...
Kết thúc năm 2020, các nhiệm vụ trọng
tâm của Kế hoạch cơ bản đã đạt được. Những kết quả có được trong công tác bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa của đồng bào Cơ Tu đã thực sự là động lực phát
triển văn hóa gắn với du lịch, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hóa,
môi trường lành mạnh, tiến bộ, đẩy lùi những tập tục, lạc hậu và tệ nạn xã hội
vùng dân tộc trên địa bàn huyện Hòa Vang. Những chính sách và biện pháp trên đã
mang lại kết quả tích cực đối với việc xây dựng đời sống văn hóa tinh thần và vật
chất cho vùng có đồng bào dân tộc, làm cho mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào
Cơ Tu được nâng lên rõ rệt.
Với phương châm coi trọng phát triển
nguồn nhân lực đối với sự phát triển vùng dân tộc thiểu số, ngày 23/01/2017,
UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch số 629/KH-UBND về đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến nám 2030 trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Cùng với đó, thành phố cũng đã tập
trung triển khai các hoạt động phát triển du lịch cộng đồng Cơ Tu gắn với bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa Cơ Tu, như: Ban hành Đề án xây dựng mô hình du lịch cộng
đồng gắn với bảo tồn văn hóa truyền thống người Cơ Tu tại thôn Tà Lang - Giàn
Bí, xã Hòa Bắc; Thu hút doanh nghiệp đầu tư khai thác du lịch cộng đồng thôn
Phú Túc, xã Hòa Phú; Phối hợp với Điều phối viên quốc gia Chương trình SGP-GEF
xây dựng chương trình phát triển du lịch sinh thái cộng đồng gắn với bảo tồn
văn hóa dân tộc Cơ Tu tại xã Hòa Bắc.
Ngày 16/11/2021, UBND thành phố đã
ban hành Quyết định số 4398/QĐ-UBND về ban hành Đề án phát triển du lịch cộng đồng
huyện Hòa Vang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Đề án nhằm khai
thác tài nguyên sinh thái tự nhiên, tài nguyên văn hóa, làng nghề truyền thống
hiện có ở các cụm một cách bền vững, xây dựng thành những sản phẩm du lịch đặc
thù, tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm làm điểm nhấn thu hút khách
du lịch; xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch cộng đồng (DLCĐ) của huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng có chất lượng và có khả năng cạnh tranh. Theo đó, mục
tiêu đến giữa năm 2021, vận hành hiệu quả homestay đầu tiên và cung cấp 04 sản
phẩm du lịch cộng đồng mới, có chất lượng. Đến năm 2022, hoàn thiện đầy đủ hệ
thống hạ tầng hỗ trợ, hạ tầng công cộng khác; toàn huyện có 10 homestay đưa vào
vận hành và 12 sản phẩm du lịch mới có chất lượng tốt. Sau 03 năm, trong điều
kiện phát triển thuận lợi, sẽ phát triển tại các cụm. DLCĐ từ 20 đến 25 điểm phục
vụ lưu trú homestay, 03 đến 05 điểm phục vụ dã ngoại (picnic). Các cụm DLCĐ bảo
đảm phục vụ được lượng lớn du khách. Tổng lượng khách trung bình mỗi năm đạt
khoảng 400.000 khách. Phân kỳ giai đoạn và khu vực phát triển du lịch cộng đồng
giai đoạn 2021-2025, ưu tiên theo thứ tự như sau: cụm du lịch cộng đồng Tà Lang
- Giàn Bí xã Hòa Bắc sẽ phát triển loại hình du lịch không gian sinh thái văn
hóa dân tộc người Cơ Tu kèm các dịch vụ trải nghiệm sinh hoạt của người Cơ Tu,
các hoạt động du lịch thiện nguyện; Cụm du lịch cộng đồng Túy Loan - Thái Lai
(các xã Hòa Phong và Hòa Nhơn) sẽ phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh
thái cộng đồng, du lịch đường sông, du lịch văn hóa, kèm các dịch vụ trải nghiệm
sinh hoạt nông thôn làng nghề nông nghiệp; Cụm Trung Nghĩa - Đông Sơn - Hòa
Trung (xã Hòa Ninh) sẽ phát triển du lịch nghỉ dưỡng, cắm trại dã ngoại
(camping), trang trại du lịch (farmstay), kèm các hoạt động vui chơi giải trí
và trải nghiệm nông nghiệp công nghệ cao, Giai đoạn 2025-2030, ưu tiên theo thứ
tự như sau: cụm lịch cộng đồng An Định - Phò Nam - Lộc Mỹ (xã Hòa Bắc): phát
triển du lịch nghỉ dưỡng, cắm trại dã ngoại, trang trại du lịch, kèm các hoạt động
thám hiểm núi rừng, các dịch vụ vui chơi giải trí sông nước và trải nghiêm nông
nghiệp công nghệ cao; Các điểm còn lại sẽ hoạt động du lịch trải nghiệm, làm
nông dân, ẩm thực và thưởng ngoạn các vùng hoa công nghệ cao... Hiện nay, UBND
huyện Hòa Vang, Sở Du lịch và các đơn vị liên quan đang tổ chức triển khai các
nội dung theo tiến độ đề ra.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Mặt đạt được
Trong những năm qua, cùng với việc chỉ
đạo, triển khai thực hiện các văn bản liên quan đến công tác dân tộc, thành phố
Đà Nẵng đã có những chủ trương, chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực thực hiện
có hiệu quả các nội dung về công tác dân tộc, trong đó có dân tộc Cơ Tu. Bên cạnh
việc chăm lo nâng cao đời sống kinh tế, các giá trị văn hóa truyền thống của đồng
bào dân tộc Cơ Tu đã từng bước khôi phục, bảo tồn, phát huy trong đời sống hiện
đại. Đồng bào đã từng bước nâng cao nhận thức về giá trị của văn hóa truyền thống
dân tộc và tham gia vào các dự án bảo tồn văn hóa do địa phương và thành phố thực
hiện.
Thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống, đồng bào Cơ Tu Đà Nẵng đã cùng với các cấp
chính quyền không ngừng nỗ lực trong việc xây dựng và phát triển văn hóa thông
qua các hoạt động phục dựng lễ hội, liên hoan văn hóa, thể thao và mở rộng giao
lưu học hỏi để làm giàu vốn văn hóa của mình. Thông qua các hoạt động này, bản
sắc của đồng bào được bảo tồn và phát huy, mở ra triển vọng phát triển du lịch
cộng đồng, đem lại thu nhập bền vững cho bà con.
Việc triển khai có hiệu quả nhiệm vụ
bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống cộng đồng người Cơ Tu trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 đã mang lại hiệu quả thiết thực, bên cạnh việc
chăm lo nâng cao đời sống kinh tế, các giá trị văn hóa truyền thống của đồng
bào dân tộc Cơ Tu đã từng bước khôi phục, bảo tồn, phát huy trong đời sống hiện
đại. Đồng bào đã từng bước nâng cao nhận thức về giá trị của văn hóa truyền thống
dân tộc và tham gia vào các dự án bảo tồn văn hóa do địa phương và Sở Văn hóa
và Thể thao thực hiện. Hầu hết các chỉ tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong Kế hoạch đều
được ngành Văn hóa và UBND huyện Hòa Vang thực hiện đạt yêu cầu, một số nhiệm vụ
có kết quả nổi trội.
Thông qua các hoạt động văn hóa, thể
thao và khởi động dự án du lịch cộng đồng, gần đây người Cơ Tu được đông đảo
công chúng biết đến với tư cách là một cộng đồng góp phần làm đa dạng văn hóa của
thành phố Đà Nẵng. Từ đó, giúp đồng bào thêm tự hào về bản sắc của dân tộc
mình.
2. Những khó khăn, vướng mắc
Hiện nay mặt bằng dân trí của đồng
bào Cơ Tu Hòa Vang vẫn còn hạn chế, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn và sự
đầu tư của Nhà nước cho bảo tồn văn hóa còn thấp, thiếu cán bộ chuyên trách về
văn hóa dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, những người già, nghệ nhân am hiểu truyền
thống dần dần mất đi nên đã có sự đứt gãy trong văn hóa của cộng đồng giữa,
truyền thống và hiện đại. Vì vậy việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề, nhiều
thách thức cần giải quyết, cần vượt qua. Trước hết đó là nguy cơ thất truyền,
mai một của các loại hình di sản văn hóa, phong tục, lễ hội trước áp lực của sự
phát triển, hội nhập. Trong đó, đặc biệt là áp lực của ngành kinh tế du lịch -
dịch vụ, đã tăng nguy cơ suy thoái về môi trường sinh thái - nhân văn. Tiếp đến
là vấn đề nguồn kinh phí, ngân sách, phương tiện, con người bố trí cho công tác
bảo tồn văn hóa người dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập.
Thời gian gần đây, huyện Hòa Vang triển
khai một số mô hình du lịch cộng đồng tại Hòa Bắc, Hòa Phong và Hòa Phú, tuy
nhiên các mô hình chỉ đang ở mức thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho từng
khu vực và đang gặp phải nhiều vướng mắc về cơ chế, chính sách cần được tháo gỡ
để từng bước phát triển. Điều này cũng hạn chế trong công tác phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống.
3. Nguyên nhân của thực trạng văn
hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu
- Nhận thức trong việc xác định những
giá trị truyền thống cũng như hệ giá trị mới cần xây dựng, trong việc xử lý các
mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế, bảo tồn và phát
huy, văn hóa và kinh tế... còn lúng túng.
- Một số chính sách, dự án, bên cạnh
hiệu quả đem lại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đã tác động đến việc bảo
tồn văn hóa truyền thống các dân tộc trong khi định hướng bảo tồn chưa thống nhất.
- Công tác bảo tồn văn hóa truyền thống
của đồng bào nhiều khi chưa xuất phát từ cộng đồng, vì cộng đồng, chưa phát huy
vai trò chủ thể văn hóa của cộng đồng.
- Công tác khôi phục, bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống tuy đã được chú trọng nhưng sự đầu tư còn
thấp, kinh phí phân bổ hàng năm còn hạn hẹp.
- Vai trò của chủ thể, của người dân,
của cộng đồng chưa được phát huy và đặt đúng vị trí trong việc lập kế hoạch,
xây dựng cũng như triển khai, tổ chức quản lý, giám sát đối với các dự án nói
chung và các chương trình, dự án về văn hóa vùng đồng bào dân tộc Cơ Tu nói
riêng.
- Nghệ nhân, người am hiểu văn hóa
truyền thống dân tộc Cơ Tu ngày càng ít dần, trong khi nhiều di sản không được
ghi chép, truyền dạy cho thế hệ sau.
- Các hoạt động bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống chỉ mới tập trung đối với các giá trị đặc
trưng, còn nhiều giá trị văn hóa chưa được tiếp cận khai thác. Mặt khác, chưa tạo
được tính kết nối giữa các dân tộc thiểu số để phát huy tinh thần tự tôn và
đoàn kết giữa các dân tộc.
- Người Cơ Tu ở huyện Hoà Vang có số
dân ít, lại phân bố ở hai khu vực hoàn toàn cách biệt với không gian văn hóa của
cộng đồng người Cơ Tu ở khu vực miền Trung. Vì vậy, hoạt động bảo tồn chỉ mới tổ
chức riêng cho dân tộc Cơ Tu và phần nhiều mang tính nội bộ, chưa thu hút được
sự tham gia của các dân tộc khác.
- Xu hướng hội nhập văn hóa cộng với
đời sống kinh tế có những biến đổi nhanh chóng nên các giá trị văn hóa của đồng
bào đứng trước nguy cơ mai một và bảo tồn thiếu tính bền vững trước các giá trị
văn hóa mới.
IV. CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
- Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009.
- Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014.
- Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015.
- Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18/11/2019 của Quốc hội về Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.
- Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày
27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
15/02/2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Chỉ thị số 194/CT-BVHTTDL ngày
20/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển
khai thực hiện Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam
đến năm 2020”.
- Quyết định số 2723/QĐ-BVHTTDL ngày
03/8/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phê duyệt Dự án “Gắn kết phát
triển kinh tế và bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số”.
- Quyết định số 209/QĐ-BVHTTDL ngày
18/01/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phê duyệt Đề án “Bảo tồn,
phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay”.
- Quyết định số 2299/QĐ-BVHTTDL ngày
16/8/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc
trong tình hình mới.
- Hướng dẫn cố 677/HD-BVHTTDL ngày
03/03/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Thực hiện Dự án “Bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với
phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày
23/6/2021 về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày
23/4/2021 của Thành ủy Đà Nẵng.
- Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày về triển
khai Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ triển khai thực hiện
Nghị quyết 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày
14/10/2021 ngày phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn
I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Quyết định số 277/QĐ-TTg ngày
25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Khung hành động đổi mới cơ
chế, chính sách hỗ trợ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
Phần thứ hai
CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY VĂN HÓA ĐỒNG
BÀO CƠ TU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
1. Quan điểm
- Triển khai đồng bộ và có hiệu quả
công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào Cơ
Tu làm nền tảng cho phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội vùng núi
huyện Hòa Vang, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; thu hẹp
dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào so với bình quân chung của
thành phố. Mục tiêu, chỉ tiêu và các nội dung triển khai cụ thể của Đề án là nền
tảng, đòn bẩy, đồng thời là mục tiêu để định hướng, điều chỉnh việc triển khai
các nhiệm vụ khác trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Nâng cao năng lực, hoàn thiện và
phát huy vai trò chủ thể văn hóa của đồng bào Cơ Tu trong sáng tạo và hưởng thụ
văn hóa, đồng bào vừa là chủ thể sáng tạo, là trung tâm của các hoạt động bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào. Phát huy vai trò của
già làng, người có uy tín, các nghệ nhân, người nắm giữ các bí quyết, kỹ năng
thực hành văn hóa trong công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống.
- Huy động mọi nguồn lực nhằm bảo tồn
và phát huy văn hóa dân tộc Cơ Tu, góp phần để văn hóa thực sự là nền tảng tinh
thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố. Gắn công tác bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu với việc phát
triển kinh tế, du lịch tại huyện Hòa Vang nói riêng và thành phố nói chung.
- Phát huy mọi nguồn lực, khai thác
tiềm năng, lợi thế để phát triển văn hóa; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt
đẹp của đồng bào. Bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống của dân tộc Cơ Tu phải
đảm bảo nguyên tắc kết hợp giữa các hình thức, phương pháp bảo tồn và phải được
thực hiện thường xuyên, lâu dài, có tổ chức sơ kết, tổng kết.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao nhận thức, năng lực lãnh đạo,
quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa gắn với phát triển bền vững kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc Cơ Tu.
- Bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số nhằm tạo động lực phát triển văn hóa gắn với du lịch,
xóa đói, giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hóa, môi trường lành mạnh, tiến bộ,
đẩy lùi những tập tục, lạc hậu và tệ nạn xã hội vùng dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn, lưu giữ các giá trị văn
hóa truyền thống của đồng bào, làm đa dạng đời sống văn hóa trên địa bàn thành
phố; phát triển, phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào; tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu chung về công tác dân
tộc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2030.
- Phát huy vai trò chủ thể văn hóa của
đồng bào và giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp đối với sự phát triển kinh tế
- văn hóa - xã hội của thành phố.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- 100% thiết chế văn hóa truyền thống
của đồng bào Cơ Tu được bảo tồn và hoạt động hiệu quả.
- 100% lễ hội truyền thống tốt đẹp của
đồng bào Cơ Tu được nghiên cứu, phục dựng, lưu giữ (thông qua tư liệu, hình ảnh,
phim.
- Phục hồi và phát triển nghề dệt thổ
cẩm.
- 100% nghệ nhân là đồng bào Cơ Tu được
hỗ trợ trong việc trao truyền, đào tạo những người kế cận.
- 100% công chức văn hóa xã vùng đồng
bào Cơ Tu được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bảo tồn, phát huy
giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch.
- 100% số thôn vùng đồng bào Cơ Tu được
hỗ trợ xây dựng các CLB văn hóa - văn nghệ truyền thống.
- 100% thôn vùng đồng bào Cơ Tu được
hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng và trang bị các dụng cụ tập luyện thể dục, thể
thao.
- 60-70% công chức 3 xã: Hòa Bắc, Hòa
Phú, Hòa Ninh học và sử dụng tiếng Cơ Tu khi giao tiếp với cộng đồng người Cơ
Tu.
3. Yêu cầu
- Nghiên cứu cụ thể, đánh giá đúng và
triển khai thực hiện công tác bảo tồn một cách khoa học, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương; bảo tồn nguyên trạng, lưu giữ các yếu tố, giá trị văn
hóa gốc, tốt đẹp của đồng bào, tránh vội vàng và làm sai lệnh các giá trị văn
hóa tốt đẹp vốn có.
- Xây dựng giải pháp tổ chức thực hiện
của Đề án cần phân định cụ thể, rõ ràng hơn về trách nhiệm của cơ quan Nhà nước,
người dân, cộng đồng nhằm đảm bảo người dân được tham gia từ đầu và là chủ thể
thực hiện, góp phần đảm bảo chính sách được triển khai thực hiện thực sự có hiệu
quả, các giá trị văn hóa được giữ gìn, phát huy lâu dài, bền vững.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, ĐỊA BÀN ÁP DỤNG VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH
1. Đối tượng của Đề án: Một số loại hình và đối tượng thực hành văn hóa truyền thống có những
đặc trưng cơ bản nhất và có nguy cơ mai một của dân tộc Cơ Tu thành phố Đà Nẵng.
2. Phạm vi của Đề án: Đồng bào Cơ Tu sinh sống tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
3. Địa bàn: 03 xã: Hòa Bắc, Hòa Phú, Hòa Ninh thuộc huyện Hòa Vang
4. Nguyên tắc hỗ trợ
- Bảo tồn, phát huy, tôn vinh các giá
trị văn hóa truyền thống của đồng bào Cơ Tu phù hợp với điều kiện thực tế từng
địa bàn, từng dân tộc.
- Bảo đảm công khai, dân chủ, phát
huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân;
phát huy tinh thần nỗ lực vươn lên của đồng bào Cơ Tu. Các hoạt động bảo tồn,
phát huy văn hóa truyền thống các đồng bào Cơ Tu khi triển khai phải có sự tham
gia, giám sát của cộng đồng; tôn trọng cộng đồng, lấy cộng đồng làm chủ thể
trong việc bảo tồn, phát huy các loại hình văn hóa truyền thống.
- Trong cùng một nội dung hỗ trợ, các
đối tượng được hưởng hỗ trợ theo Đề án này thì không được hỗ trợ theo quy định
khác và ngược lại.
III. CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ
1. Chính sách hỗ
trợ nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa và truyền thông về giá trị văn hóa truyền
thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu
- Điều tra, khảo sát, đánh giá tổng
quan giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu trên địa bàn, làm cơ sở tham
mưu triển khai các giải pháp bảo tồn, phát triển sát với tình hình thực tế.
- Xây dựng nội dung, xuất bản sách,
phim tư liệu, ấn phẩm về văn hóa truyền thống của dân tộc Cơ Tu.
- Xây dựng dữ liệu hóa văn hóa vật thể
và văn hóa phi vật thể của cộng đồng người Cơ Tu (lễ hội, phong tục tập quán,
tín ngưỡng dân gian, văn nghệ dân gian, tri thức dân gian, trang phục, nghệ thuật,
ẩm thực, chữa bệnh...).
- Ứng dụng công nghệ thông tin về
thuyết minh, giới thiệu văn hóa cộng đồng dân tộc Cơ Tu.
- Thực hiện các hình thức tuyên truyền
cổ động trực quan và hoạt động truyền thông phù hợp về giá trị văn hóa truyền
thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu.
- Tổ chức tuyên truyền, quảng bá các
giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của dân tộc Cơ Tu; chương trình quảng
bá, xúc tiến du lịch các vùng dân tộc Cơ Tu.
2. Chính sách hỗ
trợ bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
- Bảo tồn khẩn cấp ngôn ngữ của cộng
đồng người Cơ Tu: Mở lớp dạy tiếng Cơ Tu cho giáo viên hiện đang giảng dạy tại
các trường học vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mở lớp dạy sử dụng chữ viết quốc
ngữ phiên âm tiếng Cơ Tu. Sưu tầm, cấp phát sách, ấn phẩm liên quan đến tiếng
nói và chữ viết của người Cơ Tu.
- Hỗ trợ trang phục truyền thống cho
100% học sinh và giáo viên người Cơ Tu (2 bộ/năm). Tiếp tục thực hiện quy định
ngày học trong tuần học sinh người dân tộc Cơ Tu phải mặc trang phục truyền thống;
đồng thời khuyến khích cán bộ, giáo viên người Cơ Tu mặc trang phục truyền thống.
- Hỗ trợ tổ chức 01 lễ hội cộng đồng
truyền thống.
- Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn,
phát huy giá trị nghề truyền thống.
- Hỗ trợ thành lập và tập huấn kỹ
năng hoạt động cho các Câu lạc bộ/Đội nghệ thuật truyền thống tại 100% số thôn
có đồng bào dân tộc Cơ Tu; củng cố, duy trì hoạt động các Câu lạc bộ/Đội nghệ
thuật đã được thành lập trước.
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Câu lạc
bộ/Đội nghệ thuật truyền thống, bao gồm: Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị ban đầu;
hỗ trợ kinh phí hoạt động; mở các lớp truyền dạy dân ca, dân vũ, nhạc cụ truyền
thống; đồng thời tổ chức trình diễn thường xuyên, phục vụ khách du lịch.
- Khuyến khích đồng bào dân tộc Cơ Tu
xây dựng nhà ở theo truyền thống hoặc theo mô-típ kiến trúc truyền thống.
- Xây dựng mô hình văn hóa truyền thống
Cơ Tu: Mô hình trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa đặc thù của đồng bào Cơ Tu; Mô
hình bảo vệ văn hóa phi vật thể đồng bào dân tộc Cơ Tu; Mô hình di sản kết nối
gắn với các hành trình du lịch di sản để phát triển cộng đồng dân tộc Cơ Tu.
3. Chính sách hỗ
trợ nghệ nhân, người nắm giữ di sản văn hóa và người có uy tín trong cộng đồng
- Phụ cấp cho các già làng người Cơ
Tu tương đương với mức phụ cấp cho cán bộ thôn.
- Hỗ trợ đối với nghệ nhân, người nắm
giữ di sản văn hóa: Rà soát, thống kê nghệ nhân, người nắm giữ di sản trong cộng
đồng; Xây dựng khung chương trình hoạt động lưu truyền, phổ biến hình thức sinh
hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận; Hỗ trợ đào
tạo kỹ năng truyền dạy văn hóa cho những người nắm giữ di sản nhưng không có kỹ
năng truyền dạy; Ưu tiên sử dụng các nghệ nhân sống tại cộng đồng (tại chỗ)
trong truyền dạy di sản, kỹ năng nghề cho các thế hệ kế cận; Hỗ trợ nghệ nhân,
người có uy tín trong cộng đồng dân tộc Cơ Tu khi triển khai các hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng những người kế cận.
4. Chính sách về
đào tạo, truyền dạy di sản văn hóa
- Hỗ trợ xây dựng nội dung và triển
khai chương trình dạy di sản văn hóa phi vật thể cho học sinh dân tộc Cơ Tu
trong các trường học trên địa bàn huyện Hòa Vang (lịch sử nguồn gốc dân tộc,
các đặc điểm văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, phong tục...).
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống cho đối tượng công
chức văn hóa xã, nghệ nhãn, trưởng thôn, người có uy tín, người nắm giữ di sản;
số lượng: 01 lớp/năm.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ truyền dạy văn hóa phi vật thể; số lượng: 01 lớp/năm.
5. Chính sách về
mở rộng giao lưu văn hóa
- Cử và tài trợ 100% kinh phí cho các
đoàn đại biểu nghệ nhân dân tộc Cơ Tu tham gia các chương trình giao lưu, trình
diễn văn hóa, nghệ thuật truyền thống tại các liên hoan văn hóa các dân tộc Việt
Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
- Hỗ trợ 50% kinh phí cho các đoàn đại
biểu nghệ nhân dân tộc Cơ Tu tham gia các chương trình giao lưu, trinh diễn văn
hóa văn nghệ truyền thống do các tỉnh, thành mời tham dự.
- Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức cho đoàn
đại biểu nghệ nhân dân tộc Cơ Tu thành phố được giao lưu, trao đổi, học tập với
các nghệ nhân dân tộc Cơ Tu ở các tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên Huế.
- Tổ chức Ngày hội văn hóa, thể thao
và du lịch các dân tộc thiểu số thành phố Đà Nẵng (05 năm/lần).
6. Chính sách bảo
tồn và phát huy các thiết chế văn hóa truyền thống
- Hỗ trợ kinh phí bảo tồn (xây dựng mới
và sửa chữa) 100% nhà Gươl; mua, phục dựng các sản phẩm trang trí nhà Gươl theo
đúng truyền thống.
- Xây dựng điểm đọc sách cho vùng đồng
bào dân tộc Cơ Tu: Khảo sát nhu cầu các đầu sách tại 04 điểm đọc sách tại thôn
Phú Túc (Hòa Phú), thôn Tà Lang (Hòa Bắc), thôn Giàn Bí (Hòa Bắc) và Khu tái định
cư Tà Lang - Giàn Bí. Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng cho 100% thôn vùng dân
tộc Cơ Tu (tủ sách, bàn ghế và 1.000 đầu sách/thôn).
- Hỗ trợ thiết bị tập luyện thể dục
thể thao cho các thôn vùng đồng bào dân tộc Cơ Tu.
IV. KHÁI TOÁN
KINH PHÍ
1. Nội dung và
mức hỗ trợ
TT
|
Nội
dung hỗ trợ
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Định
mức (triệu đồng)
|
Thành
tiền (triệu đồng)
|
Đơn
vị thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư
liệu hóa, bảo quản, giới thiệu, truyền thông di sản văn hóa truyền thống của
đồng bào các dân tộc Cơ Tu
|
a
|
Điều tra, khảo sát, đánh giá tổng
quan giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu trên địa bàn
|
Cuộc
|
1
|
2.00
|
200
|
Sở
VHTT
|
|
b
|
Xây dựng nội dung, xuất bản sách,
phim tư liệu, ấn phẩm về văn hóa truyền thống của đồng bào
|
Bộ
|
2
|
200
|
400
|
Sở
VHTT
|
|
c
|
Hỗ trợ Xây dựng dữ liệu hóa văn hóa
vật thể và văn hóa phi vật thể của cộng đồng người Cơ Tu (lễ hội, phong tục tập
quán, tín ngưỡng dân gian, văn nghệ dân gian, tri thức dân gian, trang phục,
nghệ thuật, ẩm thực, chữa bệnh.
|
Gói
|
1
|
500
|
500
|
Sở
VHTT
|
|
d
|
Hỗ trợ các ứng dụng công nghệ thông
tin về thuyết minh, giới thiệu văn hóa cộng đồng dân tộc Cơ Tu
|
Gói
|
1
|
500
|
500
|
Sở
TTTT
|
|
đ
|
Thực hiện các hình thức tuyên truyền
cổ động trực quan và hoạt động truyền thông phù hợp về giá trị văn hóa truyền
thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu.
|
Gói
|
4
|
200
|
800
|
Sở VHTT
|
|
e
|
Hỗ trợ tổ chức tuyên truyền, quảng
bá các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của dân tộc Cơ Tu; chương trình
quảng bá, xúc tiến du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Chương
trình
|
8
|
300
|
2.400
|
Sở
Du lịch
|
|
2
|
Hỗ trợ bảo tồn, phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống
|
a
|
Mở lớp dạy chữ Cơ Tu cho giáo viên,
công chức, viên chức hiện đang giảng dạy, công tác tại các trường học vùng đồng
bào Cơ Tu
|
Lớp
|
4
|
50
|
200
|
Huyện
Hoa Vang
|
|
b
|
Mờ lớp dạy sử dụng chữ viết quốc ngữ
phiên âm tiếng Cơ Tu.
|
Lớp
|
8
|
100
|
800
|
Huyện
Hòa Vang
|
|
c
|
Sưu tầm, cấp phát sách, ấn phẩm
liên quan đến tiếng nói và chữ viết của người Cơ Tu
|
Gói
|
3
|
50
|
150
|
Sở
VHTT
|
|
d
|
Hỗ trợ trang phục truyền thống cho
học sinh người Cơ Tu và giáo viên giảng dạy tại vùng đồng bào Cơ Tu (400 học
sinh, giáo viên/hỗ trợ giai đoạn 2023-2030)
|
Bộ
|
3.200
|
1.0
|
3.200
|
Huyện
Hòa Vang
|
01 bộ/người /năm
|
đ
|
Hỗ trợ tổ chức 01 lễ hội cộng đồng
truyền thống/năm
|
Lễ hội
|
1
|
500
|
500
|
Huyện
Hòa Vang
|
|
e
|
Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn,
phát huy giá trị nghề truyền thống.
|
Chương
trình
|
4
|
400
|
1.600
|
Huyện
Hòa Vang
|
01
nhóm/ nghề truyền thống
|
f
|
Hỗ trợ xây dựng các câu lạc bộ sinh
hoạt văn hóa văn nghệ truyền thống tại 100% thôn vùng đồng bào dân tộc Cơ Tu,
gồm: mua sắm trang thiết bị, trang phục, truyền dạy dân ca, dân vũ, nhạc cụ...
|
CLB
|
5
|
150
|
750
|
Huyện
Hòa Vang
|
Hỗ
trợ 8 năm
|
g
|
Xây dựng mô hình trải nghiệm, tìm
hiểu văn hóa đặc thù của đồng bào Cơ Tu
|
Mô
hình
|
1
|
1.000
|
1.000
|
Huyện
Hòa Vang
|
|
h
|
Xây dựng mô hình bảo vệ văn hóa phi
vật thể đồng bào dân tộc Cơ Tu
|
Mô
hình
|
1
|
1.000
|
1.000
|
Sở
VHTT
|
|
i
|
Xây dựng mô hình di sản kết nối gắn
với các hành trình du Lịch di sản để phát triển cộng đồng dân tộc Cơ Tu.
|
Mô
hình
|
1
|
500
|
500
|
Sở
Du lịch
|
|
3
|
Hỗ trợ nghệ nhân, người nắm giữ
di sản văn hóa và người có uy tín trong cộng đồng
|
a
|
Phụ cấp cho các già làng người Cơ
Tu tương đương với mức phụ cấp cho cán bộ thôn (3 già làng x 8 năm).
|
Người
|
3
|
1,0
lương cơ bản
|
429,129
|
Sở Nội
vụ
|
1,49
triệu đồng/tháng (mức lương hiện tại)
|
b
|
Hỗ trợ nghệ nhân, người có uy tín
người Cơ Tu trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền
thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận (10 nghệ nhân/8 năm)
|
Nghệ
nhân
|
10
|
100
|
800
|
Huyện
Hòa Vang
|
Hỗ
trợ 8 năm
|
4
|
Hỗ trợ đào tạo, truyền dạy di sản
văn hóa
|
a
|
Hỗ trợ xây dựng nội dung và triển
khai chương trình dạy di sản văn hóa phi vật thể cho học sinh dân tộc Cơ Tu
trong các trường học trên địa bàn huyện Hòa Vang (lịch sử nguồn gốc dân tộc,
các đặc điểm văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, phong tục...).
|
Gói
|
3
|
100
|
300
|
Huyện
Hòa Vang
|
Mỗi
cấp học xây dựng nội dung phù hợp với lứa tuổi
|
b
|
Tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống đồng bào dân tộc Cơ Tu (cho
đối tượng công chức văn hóa xã, nghệ nhân, trưởng thôn, người có uy tín).
|
Lớp
|
8
|
100
|
800
|
Sở
VHTT
|
01 lớp/
năm
|
c
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng
phát huy các giá trị văn hóa của cộng đồng Cơ Tu trong hoạt động du lịch (01
lớp/ năm).
|
Lớp
|
8
|
100
|
800
|
Sở
Du lịch
|
01 lớp/
năm
|
5
|
Hỗ trợ mở rộng giao lưu văn hóa
|
a
|
Hỗ trợ 100% kinh phí tham gia các
chương trình giao lưu, trình diễn văn hóa, nghệ thuật truyền thống tại các
liên hoan văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức.
|
Cuộc
|
8
|
300
|
2.400
|
Huyện
Hòa Vang
|
Theo
chương trình hàng năm của Bộ VHTT DL
|
b
|
Hỗ trợ 50% kinh phí cho các đoàn đại
biểu nghệ nhân dân dân tộc Cơ Tu tham gia các chương trình giao lưu, trình diễn
văn hóa văn nghệ truyền thống do các tỉnh, thành mời tham dự.
|
Cuộc
|
8
|
150
|
1.200
|
Huyện
Hòa Vang
|
Theo
kế hoạch hàng năm
|
c
|
Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức cho đoàn
đại biểu nghệ nhân dân tộc Cơ Tu thành phố được giao lưu, trao đổi, học tập với
các nghệ nhân dân tộc Cơ Tu ở các tỉnh Quảng Nam, Huế.
|
Cuộc
|
8
|
100
|
800
|
Huyện
Hòa Vang
|
Theo
kế hoạch hàng năm
|
d
|
Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch
thiểu số thành phố Đà Nẵng (05 năm/lần).
|
Cuộc
|
2
|
500
|
1.000
|
Sở
VHTT
|
|
6
|
Bảo tồn và phát huy các thiết chế
văn hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu
|
a
|
Hỗ trợ cải tạo, sửa chữa nhà Gươl
|
Nhà
|
3
|
800
|
2.400
|
Huyện
Hòa Vang
|
|
b
|
Hỗ trợ đầu tư mới 01 nhà Gươl lại Khu
tái định cư Tà Lang - Giàn Bí
|
Nhà
|
1
|
5.000
|
5.000
|
Huyện
Hòa Vang
|
|
c
|
Hỗ trợ trang bị nhạc cụ truyền thống
cho dân tộc Cơ Tu
|
Bộ
|
4
|
100
|
400
|
Huyện
Hòa Vang
|
|
d
|
Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng
|
Tủ và sách
|
4
|
100
|
400
|
Huyện
Hòa Vang
|
|
đ
|
Hỗ trợ thiết bị tập luyện TDTT
|
Gói
|
4
|
200
|
800
|
Sở
VHTT
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
31,329
|
|
|
2. Dự kiến kinh
phí triển khai theo từng năm
- Tổng cộng: 31,329 tỷ đồng (Ba
mươi mốt tỷ ba trăm hai mươi chín triện đồng chẵn).
- Năm 2023: 2,604 tỷ đồng
- Năm 2024: 5,504 tỷ đồng
- Năm 2025: 4,904 tỷ đồng
- Năm 2026: 9,754 tỷ đồng
- Năm 2027: 1,804 tỷ đồng
- Năm 2028: 2,554 tỷ đồng
- Năm 2029: 1,654 tỷ đồng
- Năm 2030: 2,554 tỷ đồng
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
3. Nguồn kinh
phí thực hiện
Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách
thành phố và ngân sách huyện) và nguồn xã hội hóa.
Nội dung chi: Chi thường xuyên. Trong
đó lưu ý thực hiện lồng ghép với các kế hoạch, chương trình công tác, nhiệm vụ
khác của đơn vị, địa phương nhằm sử dụng hiệu quả kinh phí, tiết kiệm thời gian
và đảm bảo tính thiết thực đối với hoạt động của đơn vị, tránh trùng lắp, chồng
chéo nội dung chi gây lãng phí ngân sách nhà nước.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp
chính quyền; sự giám sát của Mặt trận, đoàn thể các cấp; đưa mục tiêu, nhiệm vụ
bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc vào Nghị quyết của các cấp
ủy Đảng, kế hoạch của chính quyền các cấp để triển khai thực hiện.
2. Nâng
cao năng lực lãnh đạo, quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa gắn với phát
triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Cơ Tu. Tiếp tục nghiên cứu
khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa phục vụ phát triển các loại hình
ngành nghề kinh tế gắn với bảo tồn văn hóa và bảo vệ môi trường, phù hợp với điều
kiện thực tiễn của địa phương.
3. Rà
soát, tổng hợp các đề án, chương trình, kế hoạch, văn bản, hướng dẫn của Trung
ương và thành phố có liên quan đến phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa -
xã hội của đồng bào Cơ Tu để có những giải pháp khớp nối, đồng bộ, hiệu quả và
tiết kiệm chi phí và thời gian triển khai.
4. Ban
hành các chính sách cụ thể, tập trung vào lĩnh vực bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống trong đó có chính sách đặc thù để thu hút các nguồn đầu tư xã hội
hóa đối với các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch vùng đồng bào dân tộc Cơ
Tu.
5. Tăng
cường giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với tỉnh Quảng Nam và các địa
phương liên quan trong công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống của đồng bào Cơ Tu.
6. Tăng
cường công tác tuyên truyền để mỗi người dân nhận rõ việc bảo tồn, phát huy di
sản văn hóa nói chung, văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng để cộng đồng tự
giác tham gia. Khơi dậy niềm tự hào đối với di sản văn hóa truyền thống của dân
tộc để người dân chủ động trong các hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa truyền thống. Việc tuyên truyền, vận động phải làm đồng bộ với nhiều hình
thức, phù hợp với bản sắc văn hóa truyền thống mỗi dân tộc và điều kiện của từng
địa phương; nội dung phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu để mọi người dân dễ dàng
tiếp thu và tự giác chấp hành. Gắn lợi ích của người dân khi tham gia các hoạt
động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống.
7. Tuyên
truyền, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số mặc trang phục truyền thống của
dân tộc trong các dịp lễ, tết, các hoạt động văn hóa truyền thống; quy định việc
cán bộ, công chức và học sinh là người dân tộc thiểu số mặc trang phục truyền
thống vào một số ngày phù hợp trong tuần.
8. Phát
huy vai trò của già làng, người có uy tín, các nghệ nhân, người nắm giữ các bí
quyết, kỹ năng thực hành văn hóa truyền thống và cộng đồng trong việc bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số miền núi, phù hợp với
điều kiện của mỗi địa phương, truyền thống của mỗi dân tộc. Chú trọng phát triển
đảng viên trong đồng bào Cơ Tu để tạo đội ngũ tiên phong trong các phong trào
thi đua, tuyên truyền đồng bào trong bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp.
9. Đảm bảo
nguồn kinh phí thực hiện Đề án, bao gồm ngân sách nhà nước và các nguồn huy động
hợp pháp khác (nếu có); khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
tham gia tài trợ, đầu tư trong việc triển khai các hoạt động văn hóa văn nghệ;
kết nối, lồng ghép giữa các chương trình, dự án về phát triển văn hóa vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số của Trung ương, các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội và phát triển du lịch của thành phố đã và đang triển khai.
10.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách liên quan đến quy hoạch, đất đai nhằm tạo điều
kiện, khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số hình thành cộng đồng sống tập
trung, từ đó gìn giữ, tái lập các làng, bản của người Cơ Tu theo mô hình truyền
thống; trên cơ sở đó, đầu tư trùng tu, tôn tạo, xây dựng các thiết chế, công
trình và phục dựng các hoạt động văn hóa gắn với phát triển du lịch cộng đồng để
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào Cơ Tu.
11. Việc
bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số phải đảm bảo nguyên
tắc kết hợp giữa các hình thức bảo tồn, như: Bảo tồn tĩnh (bảo tồn trong sách vở,
bảo tồn trong bảo tàng, nhà truyền thống...), bảo tồn động (bảo tồn các giá trị
văn hóa tồn tại trong cộng đồng dân cư), bảo tồn nguyên trạng (bảo tồn đúng với
nguyên gốc truyền thống của mỗi dân tộc), bảo tồn thích nghi (bảo tồn dựa trên
cơ sở truyền thống nhưng có biến đổi, thích nghi với sự phát triển của xã hội)
và phải được thực hiện thường xuyên, lâu dài, có tổ chức sơ kết, tổng kết.
12. Thực
hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển sinh kế gắn với rừng và không
gian cư trú: Xây dựng, phát triển không gian cư trú của đồng bào dân tộc theo
hướng bảo tồn văn hóa gắn với phát triển du lịch cộng đồng. Hỗ trợ phát triển
du lịch cộng đồng; đào tạo các kỹ năng nghề phục vụ du lịch để người dân làm du
lịch cộng đồng. Cho phép mở tour, tuyến du lịch đưa khách vào rừng trên cơ sở
chấp hành đúng các quy định về bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống cháy rừng
và các quy định về an toàn cho du khách của các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan. Bảo vệ nguồn lợi sông suối, núi rừng nơi đồng bào cư trú để họ tự đảm
bảo một phần nguồn thực phẩm và đủ nguyên liệu phục vụ du lịch. Chính sách hỗ
trợ xây dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường cho các sản phẩm truyền thống.
13. Tăng
cường xã hội hóa trong công tác bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Thu
hút nguồn vốn tư nhân tham gia các giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa với các mô hình linh hoạt, phù hợp với nhu cầu văn hóa mới của đồng bào
và du khách. Nghiên cứu, bổ sung các giải pháp để tăng cường công tác xã hội
hóa, huy động nguồn lực nhằm bảo tồn và phát huy văn hóa đồng bào dân tộc thiểu
số thành phố Đà Nẵng; tăng nguồn kinh phí xã hội hóa trong kinh phí triển khai
bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước.
14. Triển
khai hiệu quả và đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ tại Quyết định số 4398/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 11 năm 2020 về Đề án phát triển du lịch cộng đồng huyện Hòa Vang
giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030, để bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống của đồng bào có hiệu quả và đúng giá trị.
15. Kết nối
kết quả trong công tác thực hiện nhiệm vụ bảo tồn văn hóa vật thể, phi vật thể
cùng với bảo tồn cảnh quan không gian văn hóa truyền thống của cộng đồng và gắn
với đời sống tín ngưỡng, tâm linh để tạo thành tài nguyên du lịch có giá trị để
phát triển kinh tế du lịch của huyện Hòa Vang và thành phố.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa
và Thể thao
- Là cơ quan thường trực giúp UBND
thành phố triển khai thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo UBND thành phố kết quả thực
hiện Đề án; tích cực chủ động, nắm bắt thông tin về những thuận lợi, khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Đề án và kịp thời
báo cáo UBND thành phố.
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính (đối với
các nguồn chi thường xuyên) để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố trình HĐND
thành phố quyết định.
- Nghiên cứu đề xuất UBND thành phố
và cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, người
có công trong công tác bảo tồn và truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể trong cộng
đồng; hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú và Nghệ
nhân nhân dân đối với những người có công trong công tác bảo vệ, truyền dạy và
phát huy di sản văn hóa phi vật thể.
- Định kỳ tổ chức các liên hoan, hội
thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND các quận, huyện tuyên truyền, vận động đồng bào bảo tồn, phát huy truyền
thống văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc; tuyên truyền, vận động
công tác xã hội hóa, kêu gọi đầu tư vào các thiết chế văn hóa của đồng bào dân
tộc thiểu số; phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào tham gia xây dựng
các thiết chế văn hóa, tham gia giao lưu ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch
với các dân tộc ở các địa phương, vùng, miền.
- Phối hợp với Hội Văn nghệ dân gian
thành phố Đà Nẵng, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng phát triển các nghiên cứu,
công trình chuyên sâu về khảo sát, đánh giá tổng quan giá trị văn hóa truyền thống
dân tộc thiểu số trên địa bàn để ứng dụng bảo tồn và phát huy đúng hướng và hiệu
quả.
- Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết kết quả
việc triển khai thực hiện Đề án và tổng hợp, báo cáo HĐND, UBND thành phố về
tình hình, kết quả thực hiện Đề án.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Hướng dẫn, chỉ đạo theo ngành; xây dựng
kế hoạch thống nhất và lồng ghép các nguồn lực, các chương trình dự án, các phong
trào, cuộc vận động nhằm triển khai các nội dung liên quan trong nhà trường có
hiệu quả. Chỉ đạo hệ thống các trường học phổ biến kiến thức chung về văn hóa
truyền thống đồng bào Cơ Tu dưới hình thức một môn học hoặc tổ chức các hoạt động
ngoại khóa.
3. Ban Tôn giáo
- Sở Nội vụ: Chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao hướng dẫn, chỉ đạo theo ngành, lĩnh vực
chuyên môn, xây dựng kế hoạch thống nhất và lồng ghép các nguồn lực, các chương
trình, dự án, chính sách liên quan để thực hiện đúng, hiệu quả các nội dung của
Đề án.
4. Sở Du lịch: Chủ trì triển khai tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức các đoàn khảo sát đến các điểm du lịch
văn hóa, cộng đồng của người đồng bào dân tộc Cơ Tu; kết nối với Hiệp hội du lịch
thành phố, các doanh nghiệp lữ hành và chuyên gia về phát triển du lịch cộng đồng
trong và ngoài nước; tổ chức quảng bá trên các kênh truyền thông của du lịch
thành phố; tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng phục vụ khách du lịch.
5. Sở Ngoại vụ: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Thông tin và Truyền thông và
các ngành liên quan quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người của đồng bào dân tộc
Cơ Tu đến cộng đồng người nước ngoài; tổ chức các hoạt động ngoại giao văn hóa,
giao lưu nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau; Lồng ghép quảng bá hình ảnh,
văn hóa của cộng đồng dân tộc Cơ Tu vào nội dung làm việc của lãnh đạo thành phố
với các đoàn khách quốc tế.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng về giá trị các di sản văn
hóa phi vật thể dân tộc Cơ Tu trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
giúp nhân dân có ý thức bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung có
liên quan trong Đề án; tăng cường công tác quảng bá, tuyên truyền nhằm giúp đồng
bào dân tộc Cơ Tu trên địa bàn thành phố có ý thức bảo tồn và phát huy văn hóa
tại địa phương.
7. Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Chủ trì, tham mưu UBND thành phố phân bổ
nguồn vốn đảm bảo thực hiện các nội dung đầu tư tại Đề án này theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
8. Sở Tài chính: Tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, trên cơ sở đề nghị
của các cơ quan, đơn vị, địa phương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách Sở Tài
chính tổng hợp, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét, quyết định
bố trí dự toán kinh phí (nhiệm vụ chi thường xuyên) thực hiện Đề án này theo
đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan.
9. Công an thành
phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố: Phối hợp với các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp ủy, chính quyền cơ sở
và nhân dân triển khai thực hiện Đề án, đảm bảo quốc phòng - an ninh gắn với
phát triển bền vững vùng đồng bào dân tộc Cơ Tu, góp phần bảo vệ an ninh biên
giới, toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị xã hội: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tuyên truyền, vận động nhân dân,
đoàn viên, hội viên giữ gìn, bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc Cơ Tu, tích cực
tham gia thực hiện nội dung của Đề án tại địa phương.
11. Liên hiệp
các Hội Văn học - Nghệ thuật: Phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao, UBND các quận, huyện xây dựng kế hoạch thực hiện công tác bảo
tồn, phát huy văn hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu trên địa bàn thành phố theo
các lĩnh vực chuyên ngành; vận động hội viên tham gia các hoạt động sưu tầm,
sáng tạo và phổ biến tác phẩm văn học, nghiên cứu về dân tộc Cơ Tu.
12. UBND các huyện
Hòa Vang
- Căn cứ mục tiêu, nội dung hỗ trợ của
Đề án, UBND huyện chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai công tác bảo tồn,
phát huy văn hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu của địa phương; xây dựng kế hoạch,
dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ hàng năm gửi Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp vào kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước trình
cấp có thẩm quyền hỗ trợ kinh phí thực hiện; bố trí ngân sách đối ứng của địa
phương và huy động nguồn xã hội hoá để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nội dung thuộc trách nhiệm quản lý; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện Đề án trên địa bàn theo đúng mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt và
các quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao và các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, triển khai xây dựng thiết chế
văn hóa truyền thống phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và truyền thống văn
hóa của cộng đồng dân tộc Cơ Tu trên địa bàn; thành lập và duy trì hoạt động
Câu lạc bộ/Đội nghệ thuật truyền thống.
- Định kỳ tổ chức các liên hoan, hội
thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng tại địa phương.
- Tuyên truyền, vận động đồng bào bảo
tồn, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục tập quán tốt. đẹp của dân tộc Cơ
Tu; tuyên truyền, vận động công tác xã hội hóa, kêu gọi đầu tư vào các thiết chế
văn hóa của đồng bào dân tộc Cơ Tu; phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để đồng
bào tham gia xây dựng các thiết chế văn hóa, tham gia giao lưu Ngày hội văn
hóa, thể thao và du lịch với các dân tộc ở các địa phương, vùng, miền.
- Phối hợp với Sở Du lịch trong công
tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch các vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ động huy động nguồn xã hội hóa,
kêu gọi đầu tư để ưu tiên thực hiện trước khi sử dụng nguồn NSNN bố trí theo
quy định. Đồng thời, rà soát lồng ghép các nội dung trong danh mục chính sách hỗ
trợ (Mục III, Phần thứ hai) để thực hiện nhằm phát huy hiệu quả trong sử dụng
các nguồn lực.
- Định kỳ 01 năm và từng giai đoạn,
báo cáo kết quả thực hiện các nội dung của Đề án về UBND thành phố và cơ quan
thường trực.
Trên đây là Đề án “Xây dựng chính
sách hỗ trợ bảo tồn và phát huy văn hóa đồng bào dân tộc Cơ Tu trên địa bàn
thành thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2022 - 2030”. Căn cứ các nhiệm vụ được giao
tại Đề án, các đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, kinh phí và tổ chức
triển khai theo tiến độ, yêu cầu đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện, đề
nghị các sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể và UBND huyện Hòa Vang kịp thời
báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao) những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất các giải pháp để bổ sung, điều chỉnh./.
PHỤ LỤC I
BẢNG TỔNG HỢP THÀNH PHẦN DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2022 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
TT
|
Dân tộc
|
Hòa Vang
|
Hải
Châu
|
Thanh
Khê
|
Sơn Trà
|
Liên
Chiểu
|
Cẩm
Lệ
|
Ngũ
Hành Sơn
|
Tổng
cộng
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
Hộ
|
Khẩu
|
1
|
Tày
|
16
|
30
|
14
|
33
|
25
|
56
|
9
|
19
|
2
|
13
|
18
|
25
|
6
|
14
|
90
|
190
|
2
|
Thái
|
7
|
14
|
3
|
4
|
7
|
16
|
|
|
1
|
10
|
5
|
10
|
11
|
26
|
34
|
80
|
3
|
Hoa
|
35
|
79
|
670
|
1,841
|
195
|
493
|
64
|
181
|
53
|
172
|
81
|
179
|
18
|
29
|
1,116
|
2,974
|
4
|
Khơ me
|
6
|
15
|
7
|
10
|
3
|
7
|
3
|
3
|
1
|
6
|
2
|
2
|
1
|
2
|
23
|
45
|
5
|
Mường
|
29
|
37
|
17
|
53
|
11
|
20
|
1
|
1
|
1
|
8
|
12
|
25
|
3
|
7
|
74
|
151
|
6
|
Nùng
|
25
|
48
|
5
|
20
|
6
|
21
|
4
|
8
|
1
|
7
|
13
|
37
|
10
|
23
|
64
|
164
|
7
|
Dao
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
3
|
1
|
1
|
|
|
5
|
7
|
8
|
Giá rai
|
3
|
3
|
3
|
6
|
2
|
2
|
|
|
1
|
3
|
|
|
2
|
4
|
11
|
18
|
9
|
Ngái
|
|
|
|
|
|
|
1
|
3
|
|
|
|
|
|
|
1
|
3
|
10
|
Ê đê
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
11
|
Ba na
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
|
|
|
3
|
4
|
12
|
Xơ đăng
|
1
|
4
|
2
|
2
|
3
|
5
|
1
|
1
|
|
|
3
|
3
|
|
|
10
|
15
|
13
|
Cơ ho
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
1
|
14
|
Chăm
|
1
|
3
|
2
|
5
|
1
|
3
|
1
|
3
|
|
|
2
|
2
|
|
|
7
|
16
|
15
|
Sán dìu
|
|
|
1
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
3
|
2
|
7
|
16
|
Hrê
|
5
|
16
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
3
|
13
|
26
|
17
|
M Nông
|
|
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
18
|
Bru- Vân kiều
|
2
|
4
|
|
|
|
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
7
|
19
|
Thổ
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
5
|
|
|
1
|
1
|
3
|
7
|
20
|
Cơ tu
|
334
|
1,157
|
11
|
16
|
4
|
8
|
1
|
1
|
2
|
4
|
6
|
13
|
1
|
1
|
359
|
1,200
|
21
|
Giẻ Triêng
|
1
|
5
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
3
|
|
|
3
|
9
|
22
|
Cor
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
1
|
23
|
Pà thẻn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
24
|
Mạ
|
|
|
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
25
|
Khơ mú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
1
|
1
|
26
|
Chút
|
1
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
3
|
27
|
Giáy
|
|
|
|
|
|
|
1
|
3
|
|
|
|
|
|
|
1
|
3
|
28
|
Dân tộc khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
2
|
2
|
3
|
TỔNG CỘNG
|
466
|
1,418
|
737
|
1,997
|
265
|
640
|
91
|
229
|
70
|
239
|
147
|
303
|
59
|
116
|
1,835
|
4,942
|
PHỤ LỤC II
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2022 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Nội dung thực hiện/hỗ trợ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Định mức hỗ trợ
|
Tổng mức
|
Chia ra các năm
|
CẤP PHÊ DUYỆT
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
UBND
|
HĐND
|
1
|
Khảo
sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa, bảo quản, giới thiệu, truyền thông di sản
văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số
|
|
|
|
4,800
|
700
|
1,200
|
500
|
1,200
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
|
a
|
Điều tra,
khảo sát, đánh giá tổng quan giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Cơ Tu trên
địa bàn
|
Cuộc
|
1
|
200
|
200
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
b
|
Xây dựng nội
dung, xuất bản sách, phim tư liệu, ấn phẩm về văn hóa truyền thống của đồng bào
các dân tộc thiểu số (1 cuốn sách, 1 phim, 1 ấn phẩm truyền thông)
|
Bộ
|
2
|
200
|
400
|
|
200
|
|
200
|
|
|
|
|
x
|
|
c
|
Hỗ trợ xây
dựng dữ liệu hóa văn hóa vật thể (kiến trúc, trang phục, nghệ thuật, ẩm thực,
trang phục ...) và văn hóa phi vật thể gồm lễ hội, phong tục tập quán, tín
ngưỡng dân gian, nghệ thuật, văn nghệ dân gian, tri thức dân gian, ẩm thực,
chữa bệnh...
|
Gói
|
1
|
500
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
d
|
Hỗ trợ các ứng
dụng công nghệ thông tin về thuyết minh, giới thiệu văn hóa cộng đồng dân tộc
thiểu số
|
Gói
|
1
|
500
|
500
|
|
|
|
500
|
|
|
|
|
x
|
|
đ
|
Thực hiện cổ
động trực quan và hoạt động tuyên truyền khác về giá trị của văn hóa truyền
thống dân tộc thiểu số Đà Nẵng
|
Gói
|
4
|
200
|
800
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
|
|
|
x
|
|
e
|
Hỗ trợ tổ
chức tuyên truyền, quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của
dân tộc Cơ Tu; chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
|
Chương trình
|
8
|
300
|
2,400
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
x
|
|
2
|
Hỗ trợ bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
|
|
|
|
9,400
|
650
|
2,150
|
1,750
|
1,500
|
550
|
1,400
|
500
|
900
|
|
|
a
|
Mở lớp dạy
sử dụng chữ viết quốc ngữ phiên âm tiếng Cơ Tu
|
Lớp
|
8
|
100
|
800
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
x
|
|
b
|
Mở lớp dạy tiếng
Cơ Tu cho giáo viên, công chức, viên chức hiện đang giảng dạy, công tác tại
các trường học vùng Cơ Tu
|
Lớp
|
4
|
50
|
200
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
|
|
|
x
|
|
c
|
Sưu tầm, cấp
phát sách, ấn phẩm liên quan đến tiếng nói và chữ viết của người Cơ Tu
|
Gói
|
3
|
50
|
150
|
|
50
|
50
|
50
|
|
|
|
|
x
|
|
d
|
Hỗ trợ
trang phục truyền thống cho học sinh người Cơ Tu và giáo viên giảng dạy tại
vùng đồng bào Cơ Tu
|
Bộ
|
3,200
|
1
|
3,200
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
x
|
|
đ
|
Hỗ trợ tổ
chức 01 lễ hội cộng đồng truyền thống/năm
|
Lễ hội
|
1
|
500
|
500
|
|
|
|
|
|
500
|
|
|
x
|
|
e
|
Hỗ trợ
nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy giá trị nghề truyền thống.
|
Chương trình
|
4
|
400
|
1,600
|
|
400
|
|
400
|
|
400
|
|
400
|
x
|
|
f
|
Hỗ trợ xây
dựng các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa văn nghệ truyền thống tại 100% thôn
vùng đồng bào dân tộc Cơ Tu, gồm: mua sắm trang thiết bị, trang phục, truyền
dạy dân ca, dân vũ, nhạc cụ...
|
Gói
|
3
|
150
|
450
|
150
|
150
|
150
|
|
|
|
|
|
x
|
|
g
|
Xây dựng Mô
hình trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa đặc thù của đồng bào Cơ Tu
|
Mô hình
|
1
|
1,000
|
1,000
|
|
1,000
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
h
|
Xây dựng Mô
hình bảo vệ văn hóa phi vật thể đồng bào dân tộc Cơ Tu
|
Mô hình
|
1
|
1,000
|
1,000
|
|
|
1,000
|
|
|
|
|
|
x
|
|
i
|
Xây dựng Mô
hình di sản kết nối gắn với các hành trình du lịch di sản để phát triển cộng
đồng dân tộc Cơ Tu.
|
Mô hình
|
1
|
500
|
500
|
|
|
|
500
|
|
|
|
|
x
|
|
3
|
Hỗ trợ
nghệ nhân, người nắm giữ di sản văn hóa và người có uy tín trong cộng
|
|
|
|
1,229
|
154
|
154
|
154
|
154
|
154
|
154
|
154
|
154
|
|
|
a
|
Phụ cấp cho
các già làng người Cơ Tu tương đương với mức phụ cấp cho cán bộ thôn (1.490.000đ/người/tháng
x 3 người).
|
Người
|
3
|
54
|
429
|
54
|
54
|
54
|
54
|
54
|
54
|
54
|
54
|
|
x
|
b
|
Hỗ trợ nghệ
nhân, người nắm giữ di sản trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt
văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận (10 nghệ nhân/8
năm)
|
Nghệ nhân
|
10
|
100
|
800
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
x
|
|
4
|
Hỗ trợ
đào tạo, truyền dạy di sản văn hóa
|
|
|
|
1,500
|
250
|
250
|
250
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
|
|
a
|
Hỗ trợ xây
dựng nội dung và triển khai chương trình dạy di sản văn hóa phi vật thể cho học
sinh dân tộc Cơ Tu trong các trường học trên địa bàn huyện Hòa Vang (lịch sử
nguồn gốc dân tộc, các đặc điểm văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, phong tục...)
|
Tài liệu, giảng dạy
|
3
|
100
|
300
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
|
|
x
|
|
b
|
Tập huấn, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống đồng
bào dân tộc Cơ Tu (cho đối tượng công chức văn hóa xã, nghệ nhân, trưởng
thôn, người có uy tín; 01 lớp/ năm)
|
Lớp
|
8
|
50
|
400
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
x
|
|
c
|
Tổ chức các
lớp bồi dưỡng kỹ năng phát huy các giá trị văn hóa của cộng đồng Cơ Tu trong
hoạt động du lịch (01 lớp/ năm)
|
Lớp
|
8
|
100
|
800
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
x
|
|
5
|
Hỗ trợ mở
rộng giao lưu văn hóa
|
|
|
|
5,400
|
550
|
550
|
1,050
|
550
|
550
|
550
|
550
|
1,050
|
|
|
a
|
Hỗ trợ 100%
kinh phí tham gia các chương trình giao lưu, trình diễn văn hóa, nghệ thuật
truyền thống tại các liên hoan văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức.
|
Cuộc
|
8
|
300
|
2,400
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
x
|
|
b
|
Hỗ trợ 50%
kinh phí cho các đoàn đại biểu nghệ nhân dân tộc thiểu số tham gia các chương
trình giao lưu, trình diễn văn hóa văn nghệ truyền thống do các tỉnh, thành mời
tham dự.
|
Cuộc
|
8
|
150
|
1,200
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
x
|
|
c
|
Hỗ trợ 100%
kinh phí tổ chức cho đoàn đại biểu nghệ nhân dân tộc Cơ Tu thành phố được
giao lưu, trao đổi, học tập với các nghệ nhân dân tộc Cơ Tu ở các tỉnh Quảng
Nam, Huế.
|
Cuộc
|
8
|
100
|
800
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
X
|
|
d
|
Ngày hội
văn hóa, thể thao và du lịch thiểu số thành phố Đà Nẵng (05 năm/lần).
|
Cuộc
|
2
|
500
|
1,000
|
|
|
500
|
|
|
|
|
500
|
x
|
|
6
|
Bảo tồn
và phát huy các thiết chế văn hóa truyền thống
|
|
|
|
9,000
|
300
|
1,200
|
1,200
|
6,200
|
100
|
0
|
0
|
0
|
|
|
a
|
Hỗ trợ cải
tạo, sửa chữa thiết chế văn hóa truyền thống cho đồng bào Cơ Tu
|
Nhà
|
3
|
800
|
2,400
|
|
800
|
800
|
800
|
|
|
|
|
x
|
|
b
|
Hỗ trợ đầu
tư mới 01 nhà gươl tại Khu Tái định cư Tà Lang - Giàn Bí
|
Nhà
|
1
|
5,000
|
5,000
|
|
|
|
5,000
|
|
|
|
|
x
|
|
c
|
Hỗ trợ
trang bị nhạc cụ truyền thống cho vùng đồng bào DTTS
|
Bộ
|
4
|
100
|
400
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
|
x
|
|
d
|
Hỗ trợ xây
dựng tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào Cơ Tu
|
Tủ và sách
|
4
|
100
|
400
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
x
|
|
đ
|
Hỗ trợ thiết
bị tập luyện TDTT cho các thôn vùng đồng bào Cơ Tu
|
Gói
|
4
|
200
|
800
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
|
|
|
x
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
31,329
|
2,604
|
5,504
|
4,904
|
9,754
|
1,804
|
2,554
|
1,654
|
2,554
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2022 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
TT
|
Nội
dung thực hiện/hỗ trợ
|
Thời
gian hoàn thành
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Ghi
chú
|
I
|
Rà soát chính sách, thực tiễn
triển khai, quy hoạch và các vấn đề có liên quan đến đồng bào Cơ Tu để triển
khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ
|
1
|
Rà soát, tổng hợp các đề án, chương
trình, kế hoạch, văn bản, hướng dẫn của Trung ương và thành phố có liên quan
đến phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của đồng bào Cơ Tu để kịp
thời đề xuất, điều chỉnh
|
Năm
2023
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Văn hóa và Thể thao và các đơn vị
liên quan
|
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất chính sách liên
quan đến quy hoạch, đất đai nhằm tạo điều kiện, khuyến khích đồng bào dân tộc
thiểu số hình thành cộng đồng sống tập trung, từ đó gìn giữ, tái lập các
làng, bản của người Cơ Tu theo mô hình truyền thống
|
Năm
2023
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Văn hóa và Thể thao và các đơn vị
liên quan
|
|
II
|
Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa, bảo quản, giới thiệu, truyền thông di sản văn
hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu
|
1
|
Điều tra, khảo sát, đánh giá tổng
quan giá trị văn hóa truyền thông dân tộc Cơ Tu trên địa bàn
|
Năm
2023
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang, Liên hiệp các Hội VHNT, Đại học Đà Nẵng
|
|
2
|
Xây dựng dữ liệu hóa văn hóa vật thể
và văn hóa phi vật thể của cộng đồng người Cơ Tu (lễ hội, phong tục tập quán,
tín ngưỡng dân gian, văn nghệ dân gian, tri thức dân gian, trang phục, nghệ
thuật, ẩm thực, chữa bệnh...).
|
Năm
2024
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang, Liên hiệp các Hội VHNT, Đại học Sư phạm Đà Nẵng, Đài Phát
thanh và Truyền hình Đà Nẵng
|
|
3
|
Xây dựng nội dung, xuất bản sách,
phim tư liệu, ấn phẩm về văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu.
|
Năm
2026
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang, Liên hiệp các Hội VHNT, Đại học Sư phạm Đà Nẵng, Đài Phát
thanh và Truyền hình Đà Nẵng
|
1 cuốn
sách,1 phim, 1 ấn phẩm truyền thông
|
4
|
Hỗ trợ các ứng dụng công nghệ thông
tin về thuyết minh, giới thiệu văn hóa cộng đồng dân tộc Cơ Tu
|
Năm
2026
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Văn hóa và Thể thao, UBND huyện Hòa Vang
|
|
5
|
Thực hiện các hình thức tuyên truyền
cổ động trực quan và hoạt động truyền thông phù hợp về giá trị văn hóa truyền
thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu.,
|
Năm
2026
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
|
6
|
Tổ chức tuyên truyền, quảng bá các
giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của dân tộc Cơ Tu; chương trình quảng
bá, xúc tiến du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
|
Năm
2030
|
Sở
Du lịch
|
Sở
Văn hóa và Thể thao, UBND huyện Hòa Vang
|
|
III
|
Hỗ trợ
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
|
1
|
Xây dựng Mô hình trải nghiệm, tìm
hiểu văn hóa đặc thù các dân tộc thiểu số.
|
Năm
2024
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao, Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật
|
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng các câu lạc bộ sinh
hoạt văn hóa văn nghệ truyền thống tại 100% thôn vùng đồng bào dân tộc Cơ Tu,
gồm: mua sắm trang thiết bị, trang phục, truyền dạy dân ca, dân vũ, nhạc cụ...
|
Năm
2025
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao, Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật
|
|
3
|
Tập huấn kỹ năng hoạt động cho các
Câu lạc bộ/Đội nghệ thuật truyền thống tại 100% số thôn có đồng bào dân tộc
Cơ Tu; củng cố, duy trì hoạt động các Câu lạc bộ/Đội nghệ thuật đã được thành
lập trước.
|
Thường
xuyên
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao,
|
|
4
|
Vận động, khuyến khích đồng bào dân
tộc Cơ Tu xây dựng nhà ở theo truyền thống hoặc theo mô-típ kiến trúc truyền
thống.
|
Thường
xuyên
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Xây dựng
|
|
5
|
Xây dựng Mô hình bảo vệ văn hóa phi
vật thể các dân tộc thiểu số.
|
Năm
2025
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang, Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật
|
|
6
|
Xây dựng Mô hình di sản kết nối gắn
với các hành trình du lịch di sản để phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số
có di sản tương đồng.
|
Năm
2026
|
Sở
Du lịch
|
UBND
huyện Hòa Vang, Sở Văn hóa và Thể thao
|
|
7
|
Sưu tầm, cấp phát sách, ấn phẩm
liên quan đến tiếng nói và chữ viết của người Cơ Tu
|
Năm
2026
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
|
8
|
Mở lớp dạy chữ/tiếng Cơ Tu cho giáo
viên, công chức, viên chức hiện đang giảng dạy, công tác tại các trường học
vùng Cơ Tu
|
Năm
2027
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
9
|
Hỗ trợ tổ chức 01 lễ hội cộng đồng
truyền thống/năm
|
Năm
2028
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
10
|
Hỗ trợ trang phục truyền thống cho
học sinh người Cơ Tu và giáo viên giảng dạy tại đồng bào Cơ Tu
|
Năm
2030
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
11
|
Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn,
phát huy giá trị nghề truyền thống.
|
Năm
2030
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
văn hóa và Thể thao, Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật
|
|
12
|
Mở lớp dạy sử dụng chữ viết quốc ngữ
phiên âm tiếng Cơ Tu.
|
Năm
2030
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
IV
|
Hỗ trợ nghệ nhân, người nắm giữ
di sản văn hóa và người có uy tín trong cộng đồng
|
1
|
Phụ cấp cho các già làng người Cơ
Tu tương đương với mức phụ cấp cho cán bộ thôn.
|
Năm
2023
|
Sở Nội
vụ
|
UBND
huyện Hòa Vang, Sở Văn hóa và Thể thao
|
1.490.000đ/
người/tháng x 3 người
|
2
|
Rà soát, thống kê nghệ nhân, người
nắm giữ di sản trong cộng đồng; Xây dựng khung chương trình hoạt động lưu
truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng
những người kế cận;
|
Thường
xuyên
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao,
|
|
3
|
Hỗ trợ nghệ nhân, người có uy tín
trong cộng đồng dân tộc Cơ Tu, người nắm giữ di sản trong việc lưu truyền, phổ
biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người
kế cận (10 nghệ nhân/8 năm)
|
Năm 2023-
2030
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ, Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật
|
|
V
|
Hỗ trợ đào tạo, truyền dạy di sản
văn hóa
|
1
|
Tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống đồng bào DTTS (cho đối tượng
công chức văn hóa xã, nghệ nhân, trưởng thôn, người có uy tín)
|
Năm
2023- 2030
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
01 lớp/
năm
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng nội dung và triển
khai chương trình dạy di sản văn hóa phi vật thể cho học sinh dân tộc Cơ Tu
trong các trường học trên địa bàn huyện Hòa Vang (lịch sử nguồn gốc dân tộc,
các đặc điểm văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, phong tục...).
|
Thường
xuyên
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ
|
|
3
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng
phát huy các giá trị văn hóa của cộng đồng Cơ Tu trong hoạt động du lịch (01
lớp/ năm)
|
Năm
2023- 2030
|
Sở
Du lịch
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
01 lớp/
năm
|
VI
|
Hỗ trợ mở rộng giao lưu văn hóa
|
1
|
Hỗ trợ 100% kinh phí tham gia các chương
trình giao lưu, trình diễn văn hóa, nghệ thuật truyền thống tại các liên hoan
văn hóa các dân tộc Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
|
Năm
2023- 2030
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Theo
Chương trình do Bộ VHTTDL tổ chức
|
2
|
Hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức cho
đoàn đại biểu nghệ nhân dân tộc Cơ Tu thành phố được giao lưu, trao đổi, học
tập với các nghệ nhân dân tộc Cư Tu ở các tỉnh Quảng Nam, Huế.
|
Năm
2023- 2030
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
3
|
Hỗ trợ 50% kinh phí cho các đoàn đại
biểu nghệ nhân dân tộc thiểu số tham gia các chương trình giao lưu, trình diễn
văn hóa văn nghệ truyền thống do các tỉnh, thành mời tham dự.
|
Năm
2023- 2030
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
4
|
Tổ chức "Ngày hội văn hóa, thể
thao và du lịch thiểu số thành phố Đà Nẵng"
|
05
năm/lần
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
Sở
Du lịch, UBND các quận, huyện
|
|
V
|
Bảo tồn và phát huy các thiết chế
văn hóa truyền thống
|
1
|
Hỗ trợ cải tạo, sửa chữa thiết chế
văn hóa truyền thống cho đồng bào Cơ Tu
|
Năm 2026
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư mới 01 nhà gươl tại
Khu Tái định cư Tà Lang - Giàn Bí
|
Năm
2026
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
|
3
|
Hỗ trợ trang bị nhạc cụ truyền thống
cho vùng đồng bào Cơ Tu
|
Năm
2026
|
Sở Văn
hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
|
4
|
Hỗ trợ thiết bị tập luyện TDTT cho
các thôn vùng đồng bào Cơ Tu
|
Năm
2026
|
Sở
Văn hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
|
5
|
Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng
cho các xã vùng đồng bào Cơ Tu
|
Năm
2027
|
Sở Văn
hóa và Thể thao
|
UBND
huyện Hòa Vang
|
|
([1]) Ban QLDA huyện Hòa Vang đã phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Xây
dựng, Kế hoạch - Đầu tư và các đơn vị liên quan khảo sát
hiện trạng, xây dựng phương án mở rộng diện tích, nâng cấp,
tôn tạo các nhà Gươl theo hướng đảm bảo kiến trúc truyền thống, thuận tiện
trong việc sinh hoạt của đồng bào. Trong giai đoạn tù năm 2016 - 2020, đã đầu
tư nâng cấp, cải tạo 03 nhà Gươl tại 03 thôn Phú Túc, Tà Lang, Giàn Bí với tổng
mức kinh phí là 2.400.000.000 đồng (820 triệu/công trình). Các hạng mục đầu tư
chủ yếu là sơn sửa tường, lợp mái lá, tường rào cổng ngõ, nhà vệ sinh, quầy lưu
niệm... Ngoài ra, năm 2015 và 2016, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (nay là Sở
Văn hóa và Thể thao) đã trang bị cho mỗi nhà Gươl một bộ thiết bị âm thanh,
nghe nhìn với giá trị 95 triệu đồng; Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp với UBND
huyện Hòa Vang đặt hàng 03 bộ vật dụng, tác phẩm điêu khắc để trang trí cho 03
nhà Gươl, giá trị mỗi bộ là 20 triệu đồng.