ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2623/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 28 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG VÙNG SẢN XUẤT CÂY TRỒNG AN TOÀN THEO
CHUỖI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”, TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/06/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 29/12/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 28/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Căn cứ
Thông tư số 53/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/10/2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp, thủy sản
được hỗ trợ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/09/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được
sản xuất, sơ chế phù hợp với Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng
nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các
cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Căn cứ Thông tư số
54/2014/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công nhận các tiêu chuẩn
thực hành nông nghiệp tốt khác cho áp dụng để được hưởng chính sách hỗ trợ trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
354/QĐ-BNN-QLCL ngày 04/03/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi
cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên phạm vi toàn quốc”;
Căn cứ Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 03/06/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình phê duyệt “Đề án
xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình giai đoạn
2011 - 2015, định hướng đến 2020”;
Căn cứ Quyết định số 3312/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt
Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh
Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 299/TTr-SNNPTNT ngày 20/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Xây dựng vùng sản xuất cây
trồng an toàn theo chuỗi giai đoạn 2016 - 2020”, tỉnh Thái Bình (sau đây viết tắt
là Đề án), với những nội dung sau:
1. Quan điểm
- Người tiêu dùng tiếp cận được sản
phẩm đã kiểm soát an toàn; người kinh doanh, sản xuất tăng sản lượng và giá trị
sản xuất, ổn định sản xuất và phát triển bền vững; cơ quan
chuyên môn kiểm soát được an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là ATTP) trong
toàn bộ quá trình sản xuất, tiêu thụ, truy xuất được nguồn gốc và xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm về ATTP.
- Mô hình cây trồng an toàn theo chuỗi
thành công là cơ sở xây dựng Đề án Phát
triển sản xuất rau an toàn của tỉnh để đến năm 2025, Thái Bình có 25% diện tích
sản xuất rau an toàn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung.
- Đảm bảo an ATTP;
- Truy xuất được nguồn gốc sản phẩm
trong lưu thông;
- Xây dựng được thương hiệu, vùng sản
xuất cây trồng theo chuỗi;
- Có sự tham gia của doanh nghiệp
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân;
- Đổi mới phương thức sản xuất và phương
thức quản lý ATTP;
- Phát triển nền sản xuất hàng hóa tập
trung, từng bước giảm thiểu quy mô nhỏ lẻ, manh mún.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu đến hết năm 2016: Xây dựng
02 mô hình sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi:
+ Mô hình sản xuất rau tại xã Quỳnh Hải,
huyện Quỳnh Phụ, trồng trong vụ Đông 2016 với sản phẩm cây trồng chính là hành,
ớt và một số loại rau màu khác, với quy mô 10 ha.
+ Mô hình sản xuất rau tại xã Vũ
Phúc, thành phố Thái Bình sản xuất trong vụ Đông năm 2016 và vụ Xuân các năm
sau, với sản phẩm cây trồng chính là cải bó xôi, cải ngọt
và xa lát... quy mô 10 ha.
- Mục tiêu đến hết năm 2017: Xây dựng 07 vùng sản xuất
cây trồng an toàn theo chuỗi; trong đó: 05 vùng sản xuất
rau, 01 mô hình và 01 vùng sản xuất lúa gạo, cụ thể như sau:
+ Tại xã Nguyên Xá, huyện Đông Hưng,
thực hiện vụ Đông 2017 với sản phẩm cây trồng chính là cà chua, bắp cải, với
quy mô 20 ha.
+ Tại xã Điệp Nông, huyện Hưng Hà, trồng
trong vụ Xuân 2017, sản phẩm cây trồng chính là bí đao xanh, đậu tương rau, cải
bó xôi và dưa chuột, quy mô 20 ha.
+ Tại xã Vũ An, huyện Kiến Xương, trồng
trong vụ Xuân và vụ Đông năm 2017, sản phẩm cây trồng chính là cây khoai tây và
một số rau màu khác, quy mô 20 ha.
+ Tại xã Thụy An,
huyện Thái Thụy, trồng trong vụ Đông năm 2017, sản phẩm cây trồng chính là cây tỏi và rau màu
khác, quy mô 20 ha.
+ Tại xã Việt Hùng, huyện Vũ Thư, trồng
trong vụ Xuân, vụ Hè năm 2017, với sản phẩm cây trồng
chính là cây dưa lê, dưa bí các loại, quy mô 20 ha.
+ Tại xã Thái Thọ, huyện Thái Thụy, thực hiện 01 mô hình sản xuất, xây dựng thương hiệu lúa gạo, quy mô
20 ha.
+ Tại xã Bình Định, huyện Kiến Xương
thực hiện 01 vùng sản xuất, xây dựng thương hiệu lúa gạo, quy mô 40 ha.
- Mục tiêu từ năm 2018 đến hết năm
2020:
+ Mở rộng các mô hình và các vùng sản
xuất hiện có, phấn đấu đạt 250 ha rau và 500 ha lúa thực hiện sản xuất sản phẩm
cây trồng an toàn theo chuỗi, xây dựng được thương hiệu sản phẩm lúa gạo.
+ Các huyện, thành phố căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương có thể quyết định xây dựng thêm
mô hình cây trồng an toàn theo chuỗi bằng cơ chế, chính sách của huyện, thành
phố.
+ Tiếp tục duy trì và mở rộng các
vùng sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi theo khả năng của các huyện, thành
phố, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ nông dân đầu tư cho sản xuất, chế biến, kinh
doanh sản phẩm cây trồng, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người sản xuất.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp
3.1. Quy hoạch, xây dựng kế hoạch thực
hiện.
- Khảo sát hiện trạng để xác định
vùng sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi, với các tiêu chí cụ thể, chú trọng
các tiêu chí liên quan đến ATTP; ưu tiên xây dựng mô hình ở vùng bãi ven sông.
- Quy hoạch cơ cấu, loại cây trồng,
loại giống cụ thể ở mỗi vùng sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi để triển
khai, thực hiện đồng nhất trong vùng quy hoạch.
- Thảo luận dân chủ để có tính đồng
thuận cao giữa chính quyền, hợp tác xã, doanh nghiệp và các hộ nông dân về cơ cấu,
thời vụ, loại giống, phương thức sản xuất, tiêu thụ, cách thức điều hành và
trách nhiệm mỗi bên trong quá trình thực hiện sản xuất mô hình cây trồng an
toàn theo chuỗi.
- Doanh nghiệp liên kết tham gia
trong chuỗi tiêu thụ sản phẩm thống nhất với nông dân về vật tư và phương thức,
hình thức sản xuất. Xây dựng thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp, không để sản
phẩm kém chất lượng của nơi khác trà trộn vào sản phẩm của mình. Chịu trách nhiệm
đến cùng về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức hội nghị ký kết hợp đồng trách nhiệm trong liên kết giữa hợp tác xã, doanh nghiệp và
hộ nông dân.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp đã
được ký kết: ứng trước vật tư (phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật); đào tạo
kỹ thuật cho hộ nông dân, thực hiện các khâu dịch vụ chung có tính tập thể,
phân công cán bộ kỹ thuật tham gia trực tiếp với nông dân; điều hành các khâu sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm kịp thời, chủ động, đồng nhất và hiệu quả.
- Từng bước triển khai một số hình thức
tổ chức sản xuất hiệu quả trên mô hình cây trồng an toàn theo chuỗi như: Tích tụ,
thuê mượn ruộng để có quy mô canh tác lớn, cùng hợp tác sản
xuất chung trong một số cung đoạn sản xuất...
3.2. Tuyên truyền tạo sự đồng thuận
trong thực hiện.
- Huy động hệ thống chính trị ở cơ sở
để phổ biến rộng rãi chủ trương, sự cần thiết của việc xây dựng vùng sản xuất
cây trồng an toàn theo chuỗi nhằm tăng thu nhập và giá trị hàng hóa cho nông
dân.
- Tuyên truyền
phổ biến làm rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi bên khi tham gia
chương trình: Chính quyền, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông dân... tạo ra mối
liên kết chặt chẽ và bền vững trong quá trình thực hiện.
- Tuyên truyền, vận động các doanh
nghiệp chung tay xây dựng nông thôn mới bằng hình thức liên kết xây dựng mô
hình sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi để doanh nghiệp
vừa hỗ trợ nông dân, vừa được hưởng lợi từ chương trình liên kết.
- Tuyên truyền, quảng bá về kỹ thuật sản
xuất cây trồng an toàn theo chuỗi cho người sản xuất, người kinh doanh, người
tiêu dùng, thông tin quảng bá những cơ sở sản xuất và kinh doanh sản phẩm cây
trồng an toàn theo chuỗi bảo đảm chất lượng, đáng tin cậy, cảnh báo những cơ sở
vi phạm để người tiêu dùng biết và lựa chọn.
3.3. Tập trung chỉ đạo, thu hút các
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Ưu tiên các doanh nghiệp bao tiêu sản
phẩm về tỉnh tham gia xây dựng vùng sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi,
làm tốt cải cách hành chính để thu hút các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp
cung ứng vật tư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm về tỉnh
hợp tác xây dựng vùng sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi.
- Khuyến khích các cơ sở, cá nhân
liên kết với nhau để thành lập các hiệp hội, hợp
tác xã, tổ liên kết
sản xuất và kinh doanh cây trồng an toàn theo chuỗi giúp
người sản xuất và kinh doanh, người tiêu
dùng liên kết, hỗ trợ lẫn nhau sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hài hòa về lợi
ích. Có cơ chế hỗ trợ để khuyến khích việc hình thành và duy trì
hoạt động của hội trong thời gian đầu.
- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách
hợp lý của tỉnh để khuyến khích các doanh nghiệp về tỉnh đầu tư.
- Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc giới thiệu các doanh nghiệp
trong ngành hàng có tiềm lực lớn về giúp Thái Bình xây dựng vùng sản xuất cây
trồng an toàn theo chuỗi.
- Nghiên cứu, sớm ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm cây trồng
an toàn theo chuỗi trong tỉnh.
3.4. Cơ chế, chính sách cho xây dựng
vùng sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi.
- Hỗ trợ xây dựng hình thành vùng sản
xuất sản phẩm cây trồng an toàn tập trung và hỗ trợ một phần cơ sở hạ tầng: Đầu
tư hỗ trợ một phần cơ sở hạ tầng bao gồm các hạng mục: Hệ thống tưới tiêu
(mương tưới tiêu, hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt), nhà lưới; hệ thống điện
cho sản xuất; hệ thống thu gom phế liệu và xử lý môi trường;
sản xuất giống trong khay...
- Hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật sản xuất
cây trồng an toàn theo chuỗi:
+ Xây dựng quy trình sản xuất cây trồng
an toàn theo chuỗi để hướng dẫn người nông dân thực hiện.
+ Hướng dẫn các địa phương tổ chức sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm cho vùng cây trồng an toàn theo chuỗi tập trung nhằm
phát huy hiệu quả sau đầu tư và phát triển bền vững.
+ Đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ kỹ
thuật có đủ trình độ chuyên môn, năng lực quản lý,
chỉ đạo sản xuất tiêu thụ sản phẩm cây trồng an toàn theo chuỗi.
+ Tập huấn kỹ thuật cho nông dân, xây
dựng các nhóm nông dân sản xuất tự quản để nâng cao tính tự chủ, tăng cường
liên kết, hợp tác và ý thức trách nhiệm của nông dân trong sản xuất cây trồng
an toàn theo chuỗi.
+ Thử nghiệm và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi (che
nilon, giống mới, phân bón mới, tưới nhỏ giọt, tưới phun, thuốc bảo vệ thực vật
mới…).
- Hỗ trợ một phần hệ thống cơ sở sơ
chế sản phẩm cây trồng an toàn theo chuỗi: Hỗ trợ xây dựng nhà sơ chế tại vùng
sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi gồm: Nhà sơ chế 100 m2 có 3 bể
nước rửa sơ chế, hệ thống đường nước, điện, bục đóng gói tại chỗ, kho bảo quản
mát, hạ tầng kỹ thuật, xử lý môi trường.
- Hỗ trợ xây dựng
và phát triển mạng lưới tiêu thụ cây trồng an toàn theo chuỗi: Tập trung hỗ trợ
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh thông qua sản lượng tiêu thụ
và vị trí bán hàng của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ công tác quản lý chất lượng
nông sản:
+ Hỗ trợ chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm an toàn theo chuỗi.
+ Hỗ trợ kinh phí phân tích mẫu đất
và nước ở vùng sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi.
+ Hỗ trợ toàn bộ kinh phí phân tích mẫu
sản phẩm cho vụ đầu, 50% kinh phí cho 3 vụ tiếp theo.
+ Hỗ trợ kinh phí quảng bá và giới thiệu chuỗi cung cấp rau, gạo an toàn, địa chỉ bày bán các nông sản
an toàn theo chuỗi được xác nhận sản phẩm.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ
năng lực và trình độ quản lý, kiểm soát chất lượng từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.
Có cơ chế hỗ trợ phù hợp để đảm bảo hoạt động giám sát có hiệu quả.
+ Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm
cây trồng an toàn theo chuỗi để giáo dục và nâng cao ý thức trách nhiệm của người
sản xuất, người kinh doanh, người tiêu dùng trong việc thực hiện các quy định về
sản xuất và tiêu thụ cây trồng an toàn theo chuỗi, phát hiện và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm.
- Hỗ trợ công tác tuyên truyền, xúc
tiến thương mại thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ cây trồng an toàn theo chuỗi:
+ Biên soạn và in ấn các tờ rơi tuyên
truyền về kỹ thuật sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi, kỹ thuật sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật trên rau.
+ Tổ chức hội thảo,
trao đổi kinh nghiệm; học tập kinh nghiệm của các tỉnh.
+ Tuyên truyền trên đài, báo của tỉnh,
Trung ương.
+ Tập huấn kiến thức về sản xuất cây
trồng an toàn theo chuỗi cho người sản xuất và thông tin cho người tiêu dùng.
+ Hỗ trợ kinh
phí tập huấn và in sổ ghi chép đồng ruộng cho nông dân và đơn vị quản lý.
+ Phụ cấp cho cán bộ kỹ thuật chỉ đạo.
+ Hỗ trợ kinh phí mua giống cho vụ sản
xuất đầu tiên.
+ Xây dựng thương hiệu, Website về
cây trồng an toàn theo chuỗi của tỉnh.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham
gia Đề án được vay vốn ưu đãi.
4. Nhu cầu vốn và
nguồn vốn đầu tư
4.1. Tổng vốn đầu tư dự kiến:
11.353,8 triệu đồng (cho 03 mô hình và 06 vùng sản xuất an toàn theo chuỗi),
trong đó:
- Đánh giá đề xuất các giải pháp
nâng cấp cải thiện điều kiện đảm bảo vệ sinh ATTP:
|
354
triệu đồng;
|
- Hỗ trợ xây dựng
hình thành vùng sản xuất cây trồng an toàn tập trung và một phần cơ sở hạ tầng
(Hệ thống tưới tiêu, tưới phun, tưới nhỏ
giọt, nhà lưới...):
|
2.700
triệu đồng;
|
- Xây dựng nhà sơ chế tại ruộng:
|
450
triệu đồng;
|
- Xây bể thu gom vỏ thuốc bảo vệ thực
vật:
|
90 triệu
đồng;
|
- Thử nghiệm các tiến bộ kỹ thuật:
|
1.800
triệu đồng;
|
- Đào tạo, tập huấn:
|
1.677,6
triệu đồng;
|
- Phụ cấp cho cán bộ theo dõi, chỉ
đạo:
|
324
triệu đồng;
|
- Phụ cấp cho nhóm tự quản:
|
324
triệu đồng;
|
- Xây
dựng hệ thống chất lượng:
|
403,2
triệu đồng;
|
- Phân tích mẫu:
|
900
triệu đồng;
|
- Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ
sinh ATTP:
|
45 triệu
đồng;
|
- Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đủ điều
kiện vệ sinh ATTP:
|
576
triệu đồng;
|
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến
thương mại:
|
1.080
triệu đồng;
|
- Tổng kết mô hình, vùng:
|
180
triệu đồng;
|
- Chi phí khác:
|
450
triệu đồng.
|
4.2. Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương
(nếu có), ngân sách tỉnh và nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Đề án “Xây dựng vùng sản xuất cây trồng an toàn
theo chuỗi giai đoạn 2016 - 2020”, tỉnh Thái Bình để chỉ đạo triển khai, thực
hiện, điều phối, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án;
- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo với nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo và kiểm
tra, giám sát sản xuất, sơ chế, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cây trồng an toàn
theo chuỗi. Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ban
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện Đề án, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì thực hiện công tác quy hoạch
vùng sản xuất cây trồng an toàn theo chuỗi. Đề xuất chính
sách khuyến khích sản xuất, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cây trồng an
toàn theo chuỗi.
- Xây dựng và chủ trì thực hiện một số
dự án đầu tư vùng sản xuất trọng điểm theo hướng kỹ thuật cao để làm điển hình
cho các địa phương nhân rộng.
- Xây dựng tiêu chí cây trồng an toàn
theo chuỗi của Thái Bình, ban hành các quy trình sản xuất cây trồng an toàn
theo chuỗi.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành (Chi
cục Trồng Trọt và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Khảo nghiệm
Khuyến nông Khuyến ngư...): Tổ chức, thực hiện các nội dung nhiệm vụ liên quan
đến công tác quản lý, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, sơ chế sản phẩm cây trồng an
toàn; tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ cho sản xuất cây trồng an
toàn theo chuỗi; xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây
trồng an toàn theo chuỗi.
- Kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành
phố triển khai, thực hiện Đề án, tổng hợp
kết quả thực hiện Đề án hàng quý, hàng năm, báo cáo Ban Chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
- Sở Công Thương: Đề xuất các chợ đầu mối nông sản thực phẩm
và sản phẩm cây trồng an toàn, bố trí
các cửa hàng, quầy hàng, gian hàng bán sản phẩm cây trồng an toàn tại
các khu dân cư, chợ, siêu thị; phối hợp quản lý kinh doanh
sản phẩm cây trồng an toàn.
- Sở Y tế: Kiểm tra và quản lý chất
lượng sản phẩm cây trồng an toàn tại các điểm tiêu thụ lớn sản phẩm cây trồng
an toàn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện các thủ tục về đất đai,
bảo vệ môi trường, tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn thủ
tục đầu tư và thẩm định các dự án xây dựng vùng sản xuất cây trồng an toàn tập
trung, các cơ sở sơ chế, chế biến, chợ đầu mối... trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Sở Tài chính: Căn cứ vào các chương
trình, dự án cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cân đối, bố trí kinh phí
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ thực
hiện hàng năm.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền thực hiện tốt Đề án xây dựng vùng sản xuất
cây trồng an toàn theo chuỗi giai đoạn 2016 - 2020.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan tập
trung đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học, hỗ trợ
ngành nông nghiệp thực hiện Đề án. Chủ
trì, hướng dẫn xây dựng nhãn hiệu hàng hóa
cho nông sản; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu cho nông sản
chất lượng cao và đặc trưng của tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân, đơn vị, doanh
nghiệp: Tích cực tham gia liên doanh, liên kết sản xuất, mở rộng thị trường; hỗ
trợ tiêu thụ nông sản; đầu tư xây dựng các cơ sở bảo quản,
chế biến nông sản và xây dựng thương hiệu cho các nông sản chất lượng cao.
- Các tổ chức xã hội, đoàn thể: Phối
hợp phổ biến, tuyên truyền các quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
cây trồng an toàn.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch chi tiết các vùng
sản xuất trên địa bàn quản lý; tổ chức phổ biến, công khai các quy hoạch được
phê duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phục vụ sản xuất, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
kế hoạch triển khai, thực hiện chương trình mục tiêu phát triển hàng năm trên địa
bàn.
- Thành lập Ban Quản lý Dự án nông
nghiệp, chỉ đạo, triển khai, thực hiện các nội dung của Dự án xây dựng vùng sản
xuất cây trồng an toàn theo chuỗi giai đoạn 2016 - 2020. Ban Quản lý Dự án tiến
hành vẽ sơ đồ, mã hóa sơ đồ dải thửa Dự
án. Tổ chức họp dân các khu dân cư vùng Dự án, lựa chọn hộ dân tham gia Dự án,
lấy ý kiến, trao đổi tháo gỡ khó
khăn, hướng dẫn các hộ dân lựa chọn các loại cây trồng cho phù hợp với điều kiện của Dự án tại địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công
nghệ, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Thông tin và Truyền thông;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng ngành, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Xuyên
|