ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 262/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 20 tháng 01
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG
XƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ quyết định số 872/QĐ-TTg
ngày 17/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-UBND
ngày 23/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề cương lập Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng
Xương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện
Quảng Xương tại Tờ trình số 136/TTr-UBND ngày 28/9/2016 về việc đề nghị phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Xương đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030; trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm
định và hồ sơ quy hoạch kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện Quảng Xương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, với những nội
dung chính như sau:
I. Quan điểm phát
triển
- Phát triển kinh tế - xã hội huyện
Quảng Xương đặt trong tổng thể phát triển
chung của tỉnh Thanh Hóa. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển huyện với sự phát
triển trong khu vực, nhất là thành phố Thanh Hóa, KKT Nghi Sơn, thị xã Sầm Sơn,
các khu du lịch lớn trong tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ... Nắm bắt các cơ hội phát
triển mới trong khu vực để thu hút đầu tư bên ngoài tạo sự bứt phá về tăng trưởng,
đồng thời tạo động lực mạnh thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện.
- Tập trung mọi nguồn lực để đầu tư,
khai thác tiềm năng lợi thế của từng vùng, đặc biệt là khu vực ven biển để phát triển
các ngành kinh tế biển hiệu quả và bền vững. Chú trọng
phát triển thương mại và du lịch, công nghiệp và TTCN có trọng tâm, trọng điểm.
- Xây dựng các đô thị đã được quy hoạch, nhất là mở rộng thị trấn Quảng Xương với chức
năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện; đồng thời nâng
cấp và phát triển đô thị vệ tinh trở thành hạt nhân kinh tế thúc đẩy và lan tỏa
tại các vùng trong huyện.
- Coi trọng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao để đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực
cho KKT Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, Khu
công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học - công nghệ (đặc
biệt trong ngành nông nghiệp, công nghiệp) xem đây là khâu
then chốt để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm hàng hóa.
- Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên
tai và ứng phó biến đổi khí hậu.
- Huy động nguồn lực tập trung phát
triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện; ưu tiên phát triển giao
thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng nước sạch, hạ tầng cụm công nghiệp, hạ tầng
thương mại và du lịch.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền
với bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn
xã hội trong khu vực.
II. Mục tiêu phát
triển
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững kinh tế - xã hội, môi trường để huyện Quảng Xương thực sự trở thành huyện có kinh tế phát triển năng động,
thuộc nhóm huyện khá của tỉnh Thanh Hóa. Duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tạo sự
chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đến năm 2025 Quảng
Xương có cơ cấu kinh tế hiện đại, trong đó ngành dịch vụ du lịch đóng vai trò
nòng cốt. Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống đô thị, từng bước hiện đại hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đô thị và nông
thôn; gắn phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng sống
của nhân dân; tập trung xây dựng nông thôn mới; phát triển y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân; phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn
bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng củng cố quốc phòng - an
ninh vững chắc.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016
- 2025
a) Về
kinh tế
- Tốc độ tăng GTSX bình quân giai đoạn
2016 - 2020 đạt 15,7%/năm, giai đoạn 2021 - 2025 đạt 15%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm
2020: Nông, lâm, thủy sản 23,0%; công nghiệp - xây dựng 35%; dịch vụ 42,0%; đến
năm 2025 tương ứng là 18,0%; 37,0%; 45,0%.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 48 triệu đồng; năm 2025 đạt 92 triệu đồng.
- Tổng giá trị xuất khẩu năm 2020 đạt
24 triệu USD; năm 2025 đạt 35 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2016 - 2020 đạt 10.500 tỷ đồng, giai đoạn 2021 - 2025 đạt 16.500 tỷ đồng.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến
năm 2020 đạt 80%; năm 2025 đạt 100%.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt 27%;
năm 2025 đạt 40%.
- Tỷ lệ đường giao thông nông thôn cứng
hóa năm 2020 đạt 100%.
b) Về
văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 0,6%/năm;
giai đoạn 2021 - 2025 đạt 0,57%/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5 -
2%/năm thời kỳ 2016 - 2025 (theo chuẩn nghèo từng giai đoạn).
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến
năm 2020 đạt 85%; năm 2025 đạt 100%.
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng
4.500 - 5.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020
đạt 70%; năm 2025 đạt trên 90%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động năm 2020 đạt 30%, năm 2025 đạt 25%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020 giảm
xuống 10,5%; năm 2020 dưới 7,0%.
- Tỷ lệ xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc
gia về y tế đến năm 2020 đạt 90%; năm 2025 đạt 100%.
c) Về
bảo vệ môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt
2,5%; năm 2025 đạt 3,0%.
- Tỷ lệ dân số
thành thị được dùng nước sạch năm 2020 đạt 95%; năm 2025 đạt
100%.
- Tỷ lệ dân số
nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh
năm 2020 đạt 98%; năm 2025 đạt 100%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ cơ sở sản xuất
kinh doanh đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường đạt 80%; đến năm 2025 đạt 97%.
d) Về
quốc phòng an ninh
- Bảo đảm quốc phòng an ninh và ổn định
chính trị trên địa bàn; đến năm 2020, tỷ lệ xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn
về an ninh trật tự đạt 70% trở lên; năm 2025 đạt trên 95%.
3. Mục tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng GTSX bình quân giai đoạn
2026 - 2030 đạt 13,5%.
- Thu nhập bình quân đầu người năm
2030 đạt 130 triệu đồng.
- Cơ cấu GTSX: Nông, lâm, thủy sản 14%;
công nghiệp - xây dựng 38%; dịch vụ 48%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn
2026 - 2030 đạt 20.000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ qua đào tạo năm 2030 đạt 98%.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2030 đạt trên
45%.
III. Trọng điểm
phát triển
1. Khâu đột phá
a) Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới,
chú trọng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao và tham gia sâu vào chuỗi giá trị gắn với thị trường thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Phát triển trồng trọt theo hướng
quy mô lớn gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại tập trung,
an toàn, bền vững; giảm dần sản lượng khai thác ven bờ, đẩy mạnh khai thác thủy
sản xa bờ; nâng cao tỷ trọng chế biến các mặt hàng có giá trị cao, đa dạng hóa
các sản phẩm chế biến.
b) Phát triển không gian, xây dựng
kết cấu hạ tầng theo hướng
hiện đại và phát triển đô thị
- Đột phá phát triển
không gian trọng điểm: Xây dựng mở
rộng thị trấn Quảng Xương, đô thị Bắc Ghép, đô thị Quảng Lợi (Tiên Trang), đô
thị Cống Trúc và kết nối các đô thị này với các khu dịch vụ
du lịch, khu dịch vụ tổng hợp. Tập trung quy hoạch các khu - điểm du lịch trọng
điểm; xây dựng chương trình phát triển du lịch, xác định các sản phẩm du lịch đặc
trưng có thế mạnh để tập trung nguồn
lực đầu tư, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
huyện.
- Đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm: Tập trung
nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông (đường ven biển; nâng cấp, mở rộng
các tuyến đường giao thông kết nối giữa Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, đường ven biển,
khu vực vùng đồng với Quốc lộ 1A và các tuyến đường trong và ngoài đô thị), hệ thống bến xe, điểm đỗ xe; ưu tiên xây dựng
hoàn thiện cơ sở hạ tầng thương mại, du lịch, tạo tiền đề cho chương trình kinh
tế - xã hội trọng tâm về phát triển kinh tế dịch vụ - du lịch. Tập trung nâng cấp
hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước
đô thị, khu xử lý rác thải môi trường
đặc biệt khu vực ven biển và công trình thủy lợi chính.
c) Tăng cường quản lý nhà nước và thực hiện sâu rộng cải cách
hành chính, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành, thu hút đầu tư
Tập trung thực hiện chính sách về đất
đai, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; thu hút đầu tư phát triển du lịch,
thương mại, sản phẩm nông sản, công nghiệp chủ lực. Thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính. Thành lập Ban chỉ đạo điều hành thực hiện quy hoạch với lộ
trình, kế hoạch rõ ràng và tập trung vào các khâu, dự án trọng điểm.
2. Phát triển lãnh thổ trọng điểm
- Ổn định và
phát triển nông nghiệp, nông thôn nhất là khu vực vùng đồng (vùng 1) và một số
vùng khó khăn; phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ cao,
nông nghiệp an toàn, nông nghiệp sạch, Phát triển làng nghề để giảm nghèo bền vững
kết hợp với xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung phát triển hai khu vực kinh tế động lực
là khu ven biển (các
khu đô thị ven biển, khu du lịch, cụm công nghiệp), khu dọc quốc lộ 1A (mở rộng
thị trấn Quảng Xương, phát triển đô thị Bắc Ghép, Cống
Trúc) nhằm thúc đẩy nhanh kinh tế - xã hội của huyện.
IV. Quy hoạch phát
triển các ngành và lĩnh vực đến năm 2025
1. Phát triển
các ngành kinh tế
1.1. Nông, lâm, thủy sản
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất sản phẩm sạch, áp dụng công nghệ cao; đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, hình
thành vùng sản xuất hàng hóa lớn. Phấn đấu tốc độ tăng GTSX ngành nông, lâm, thủy
sản bình quân giai đoạn 2016 - 2025 khoảng 3,2%/năm, trong đó giai đoạn 2016 -
2020 đạt 3,5%/năm, giai đoạn 2021 - 2025 đạt 3,0%/năm.
- Trồng trọt: Ổn định diện tích lúa khoảng 7.000 ha, phát triển lúa chất lượng cao, đến
nằm 2025 chiếm khoảng 90% tổng diện tích lúa. Ổn định diện
tích ngô khoảng 900 - 1.000 ha, năng suất đạt 5,5 - 6,0 tấn/ha; diện tích trồng
cói đến năm 2025 khoảng 1.100 ha. Mở rộng và hình thành vùng sản xuất rau an
toàn chất lượng cao; đến năm 2025, diện tích vùng sản xuất rau khoảng 1.000 ha,
sản lượng đạt khoảng 140.000 tấn (diện tích sản xuất rau
an toàn có khoảng 200 ha với sản lượng khoảng 2.800 tấn). Xây dựng một số mô hình hoa cây cảnh để cung cấp cho thị trường thành phố Thanh Hóa và thị
xã Sầm Sơn với diện tích khoảng 15ha.
- Chăn nuôi: Phát triển chăn
nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa; đến năm 2025, tỷ trọng chăn nuôi khoảng 55 - 60% trong ngành nông nghiệp. Tập
trung chăn nuôi trang trại với quy mô công nghiệp kết hợp với quy mô vừa và nhỏ
tại các hộ gia đình. Đến năm 2025, đàn trâu đạt 600 con;
đàn bò đạt 12.500 con, phát triển đàn bò theo hướng bò thịt chất lượng cao; đàn lợn khoảng 150 nghìn con; đàn gia cầm 1.300 nghìn con, ưu tiên phát triển một số gia cầm đặc sản (gà ri, gà
mía, vịt cỏ...).
Sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 30.000 nghìn tấn vào năm
2025.
- Lâm nghiệp: Tiếp tục thực hiện đầu tư và quản lý
bảo vệ rừng. Phối hợp với các xã ven biển có rừng phòng hộ
để có phương án trồng và bảo vệ chăm sóc. Kết hợp với Hạt kiểm lâm ven biển làm tốt công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng.
- Thủy sản: Phát triển toàn diện
cả về nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, nâng cao chất
lượng hiệu quả sản xuất, đưa ngành thủy sản trở thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn.
+ Về
khai thác: Giảm phương tiện
khai thác gần bờ, phát triển nhanh lực lượng
khai thác xa bờ; ưu tiên đầu tư các đội tầu
lớn, công suất từ 90 CV trở lên. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng khai thác hải
sản đạt 21.000 tấn và năm 2025 đạt 23.000 tấn, trong đó sản lượng khai thác xa bờ chiếm hơn 80%. Nâng cấp mở
rộng bến cá Quảng Nham có thể tiếp nhận tầu đến 1.000 - 2.000
DWT; xây dựng hoàn chỉnh khu neo đậu tránh trú bão cho tầu thuyền.
+ Về
nuôi trồng: Phát triển
nuôi trồng thủy sản phải theo hướng thâm canh, tận dụng tối đa khả năng mặt nước
hiện có; ưu tiên phát triển các đối tượng nuôi xuất khẩu
và các đặc sản có giá trị cao phục vụ du lịch như: tôm chân trắng, tôm sú, ngao
Bến Tre, cá rô phi xuất khẩu... Đến
năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 1.050 ha, sản lượng khoảng
5,7 nghìn tấn; đến năm 2025 diện tích nuôi trồng đạt 1.150 ha, với sản lượng
khoảng 6,50 nghìn tấn.
1.2. Công nghiệp - xây dựng
Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến
nông sản, thực phẩm; các sản phẩm dệt may (trừ sản xuất phụ liệu, nhuộm). Phát
triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các làng nghề truyền thống. Phấn đấu tốc độ tăng GTSX bình quân giai đoạn 2016 - 2025 đạt
16,9%; trong đó, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 18,5%, giai đoạn 2021 - 2025 đạt
15,4%.
- Công nghiệp chế biến: Phát
triển công nghiệp chế biến thủy sản, chế biến nông sản nhằm phục vụ nhu cầu
trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn và KKT Nghi Sơn). Cải tạo nâng cấp các cơ sở chế biến hiện có, xây dựng một
số cơ sở chế biến hiện đại trong Cụm công nghiệp Nham Thạch nhằm tạo ra các sản
phẩm thủy, hải sản có giá trị cao.
- Công nghiệp đóng và sửa chữa tầu
thuyền: Phát triển mạnh công nghiệp đóng mới và sửa chữa tầu thuyền khu vực
xã Quảng Nham, Quảng Thạch nhằm phục vụ nghề khai thác
đánh bắt hải sản. Trước mắt nâng cấp các cơ sở hiện có, sau đó mở thêm 1 đến 2 cơ sở sửa chữa và đóng mới đáp ứng nhu cầu đánh bắt xa bờ và
tàu phục vụ du lịch.
- Công nghiệp dệt may, da giầy:
Tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực dệt may trong cụm
công nghiệp Tiên Trang và một số cụm công nghiệp làng nghề khu vực vùng Đồng
(Quảng Hợp), giầy da khu vực xã Quảng Phong trên cơ sở tiếp cận công nghệ mới,
nâng cao chất lượng, tăng cường đào tạo nghề.
- Công nghiệp cơ khí
sửa chữa nhỏ: Tiếp tục phát triển
sửa chữa cơ khí, điện máy, phục vụ nông nghiệp như máy động lực, máy phục vụ sản
xuất, thu hoạch nông nghiệp và phục vụ vận tải dọc các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa
bàn huyện.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp
- làng nghề: Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp gắn
với phục hồi và phát triển các nghề truyền thống, đặc biệt là nghề sản xuất chiếu cói, nghề làm mắm... Mở rộng thêm một số ngành
nghề mới như: nghề sản xuất tăm hương, thêu ren, đính cườm. Xây dựng thương hiệu
chiếu Nga Khê (Quảng Khê), rượu Làng Bùi (Quảng Giao), nước mắm Cự Nham (Quảng Nham)...
- Phát triển cụm công nghiệp:
xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng 02 cụm công nghiệp Nham Thạch (50ha) và Tiên
Trang (38ha) thuộc khu vực Bắc cầu Ghép, nghiên cứu quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp Yên Trạch giáp phía tây thành
phố Thanh Hóa.
- Xây dựng: Đẩy mạnh các hoạt
động đầu tư xây dựng; phát triển các doanh nghiệp xây dựng mạnh đủ năng lực tham gia thực hiện các công trình trên địa bàn huyện. Triển
khai thực hiện các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt đặc
biệt là 3 quy hoạch đô thị lớn là mở rộng thị trấn Quảng Xương, khu đô thị Tiên
Trang, khu đô thị Bắc Ghép.
1.3. Các ngành dịch vụ
Thu hút đầu tư phát triển và đa dạng
hóa các loại hình, sản phẩm dịch vụ; ưu tiên phát triển dịch
vụ chất lượng cao, mũi nhọn: Du lịch, thương mại, vận tải, tài chính ngân hàng.
Phấn đấu đến năm 2025, ngành dịch vụ sẽ trở thành ngành đóng góp lớn trong cơ cấu
kinh tế của huyện. Phấn đấu tốc độ tăng GTSX dịch vụ bình quân thời kỳ 2016 -
2025 khoảng 18,5%/năm, trong đó giai đoạn 2016- 2020 khoảng
19,5%/năm, giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 17,5%/năm.
- Thương mại: Đầu tư xây dựng
đồng bộ và hiện đại hệ thống trung tâm thương mại, chợ, cửa hàng; thu hút các
thành phần kinh tế đầu tư cơ sở kinh doanh, trung tâm thương mại, siêu thị, văn
phòng giao dịch, khách sạn, nhà hàng tại thị trấn Quảng Xương và các khu đô thị
được quy hoạch xây dựng phát triển. Đẩy mạnh triển khai các loại hình giao dịch
điện tử; tiếp tục phát triển các mạng lưới bán buôn, bán lẻ cung ứng vật tư sản
xuất hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; phấn đấu tổng
mức bán lẻ hàng hóa trên địa bàn huyện đến năm 2020 là 7.800 tỷ đồng; đến năm
2025 là 11.200 tỷ đồng.
- Du lịch: Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch
chất lượng cao như: du lịch biển chất lượng cao, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa
tham quan các di tích, danh thắng. Xây dựng và hình thành Khu Du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng biển từ bình dân đến cao cấp, tổ chức sự kiện tại các khu có bãi biển
đẹp, thuận lợi về giao thông như khu vực các xã Quảng Hải, Quảng Lưu, Quảng Lợi,
Quảng Thái; Du lịch văn hóa cộng đồng tại các khu vực các làng nghề, làng chài
vùng ven biển xã Quảng Nham; Du lịch nghỉ dưỡng tắm khoáng nóng, tắm bùn (xã Quảng Yên). Liên kết với
các địa phương lân cận mở các tuyến du lịch nối Quảng Xương với thành phố Thanh
Hóa, thị xã Sầm Sơn và các điểm du lịch khác trong tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2020 đón khoảng 500 nghìn khách du lịch
và năm 2025 khoảng 1,3 triệu lượt khách. Tổng thu từ du lịch
ước đạt 600 tỷ năm 2020 và 1.650 tỷ vào năm 2025.
- Tài chính, ngân hàng: Phát
triển các dịch vụ tín dụng, ngân hàng; nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động
của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhằm thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Vận tải: Phát triển đa dạng
các loại dịch vụ vận tải song song với phát triển hiện đại hóa đồng bộ hệ thống
hạ tầng giao thông trong địa bàn huyện. Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận tải hành khách
giữa huyện với các địa phương lân cận, tạo mạng lưới vận tải thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Thông tin - truyền thông:
Phát triển mạnh dịch vụ thông tin và truyền thông, cung cấp các dịch vụ thông
tin, truyền thông chất lượng cao như truyền hình vệ tinh, truyền hình kỹ thuật
số, internet cáp quang tốc độ cao đáp ứng nhu cầu thông tin - liên lạc, các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoạt động du lịch.
2. Các lĩnh vực
văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục - Đào tạo
Củng cố mạng lưới trường học ở các
ngành học, bậc học phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia; phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là 85%, đến năm
2025 đạt 100%. Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo,
dạy nghề trên địa bàn; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các loại hình đào tạo
dạy nghề, mở rộng quy mô và hình thức đào tạo phù hợp với các ngành nghề phù hợp
với nhu cầu của địa phương.
2.2. Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Từng bước nâng cao chất lượng các hoạt
động khám chữa bệnh và đẩy mạnh công tác y tế dự phòng tại cơ sở; chủ động
phòng chống và phát hiện các dịch bệnh; triển khai có hiệu quả các chương trình
quốc gia về y tế. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới
10,5% vào năm 2020, và dưới 7,0% vào năm 2025. Tiếp tục củng cố và phát triển mạng
lưới y tế từ bệnh viện đa khoa huyện đến trung tâm y tế các xã, thị trấn về mọi
mặt: cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực,... Đến năm
2020, tỷ lệ các xã, thị trấn đạt quốc gia về y tế là 90% và đạt 100% vào năm 2025.
2.3. Văn hóa - thông tin - thể dục
thể thao
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống của địa phương; góp phần phát triển du lịch, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
cho TDTT, xây dựng nâng cấp các sân vận động, thể dục thể
thao ở các xã; đẩy mạnh phong trào luyện tập TDTD; đến năm 2025, tỷ lệ người dân tập TDTT thường xuyên đạt 50%, tỷ lệ số hộ đạt tiêu chuẩn
gia đình thể thao đạt 40%; tỷ lệ số hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa là 85%.
2.4. Khoa học - công nghệ
Đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao
công nghệ, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; khuyến khích doanh
nghiệp áp dụng tiến bộ công nghệ, công nghệ sạch; đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hiện đại, nông nghiệp công nghệ cao, tạo sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao, có giá trị xuất khẩu.
2.5. Các công tác xã hội khác
Thực hiện tốt các chính sách an sinh
xã hội, chính sách đối với những người có công và bảo trợ
xã hội; mở rộng phạm vi, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Đến năm 2020, số người tham gia Bảo
hiểm xã hội đạt 70%; số người tham gia bảo hiểm Y tế đạt 80%, năm 2025 nâng tỷ
lệ người tham gia bảo hiểm xã hội đạt khoảng 80%, và bảo hiểm y tế đạt 90%.
3. Phát triển kết
cấu hạ tầng
3.1. Hạ tầng giao thông
- Quốc lộ, tỉnh lộ: Tiếp tục nâng cấp, duy tu bảo dưỡng
các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ qua huyện như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 45, Quốc lộ
10, Tỉnh lộ 511, Tỉnh lộ 504, đường Voi - Sầm Sơn; thực hiện
đầu tư tuyến đường ven biển.
- Các tuyến huyện: Nâng cấp và
đưa vào cấp kỹ thuật đạt tiêu chuẩn tối thiểu theo tiêu chuẩn TCVN 4054 - 2005,
tiêu chuẩn đường đô thị TCXDVN 104 - 2007:
- Đường Quảng Lĩnh (QL1A) - Quảng Trường
- Quảng Vọng dài 10.5 km: nâng cấp lên đạt đường cấp VI.
- Đường 4B dài 12,9 km; đường Quảng
Ngọc - Quảng Trường - Quảng Khê dài 6,2 km; đường Ninh -
Nhân - Hải dài 6,3 km hoàn thiện nâng cấp lên đạt đường cấp
V.
- Đường 4C dài 11,2 km; đường Định - Đức dài 3,1 lần; đường Bình - Quảng
Lưu - Quảng Thái dài 5,3 km; đường Quảng Phong đi Quảng
Long dài 7,5 km; đường Quảng Ngọc đi Quảng Phúc dài 5,9 km; đường Tân - Trạch dài 2,7 km; đường Quảng Giao
đi Quảng Đại dài 931 m; đường Nham - Thạch - Chính dài 4,5 km; đường Cầu Chào - Đầu Lâm dài 3,1 km; đường Tân - Định dài 4,74 km; đường Quảng Ninh đi Quảng Hợp (Cầu Lý)
đi tỉnh lộ 504 dài 3,2 km: nâng cấp lên đạt đường cấp IV.
- Xây dựng mới đường từ Quảng Lĩnh
(QL1A) đi Quảng Lợi (Tiên Trang) dài 3,4 km; đường Thắng
Phú (Quảng Ngọc) đi tỉnh lộ 504 (Quảng Văn) dài 3,2 Km; đường
từ Quảng Thái đi Quảng Bình dài 5,3Km.
- Đường giao thông nông thôn:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông nông thôn đạt tiêu
chuẩn cấp V, cấp VI, nhựa hóa, bê tông hóa 100% đường xã.
- Bến xe: Xây dựng 02 bến xe
khách loại 4 tại thị trấn Quảng Xương và xã Quảng Lợi, cùng với hệ thống bến đỗ
tại các quốc lộ, tỉnh lộ.
3.2. Hạ tầng thủy lợi
- Thủy lợi: Tiếp tục nâng
cấp, xây dựng hệ thống đê điều, thủy lợi đồng bộ, vững chắc,
đảm bảo chủ động trong công tác tưới; nâng cấp hệ thống đê các tuyến sông Yên,
kiên cố hóa tuyến đê tả sông Yên, đoạn K34+200 đến K38+200, xã Quảng Nham; nạo
vét sông Lý, kết hợp với chương trình chống lũ, ngập úng trên địa bàn toàn huyện.
- Cấp thoát nước: Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cấp nước sạch các
khu đô thị và các xã. Đến năm 2020, xây dựng 03 nhà máy nước
5000m3/ngày đêm tại các xã Quảng Văn, Quảng Lợi, Quảng Đức phục vụ nước sinh hoạt
cho 03 vùng kinh tế của huyện. Đầu tư hệ thống thu gom, xử
lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp, cụm làng nghề và khu dân cư.
3.3. Hạ tầng cấp điện
Tiếp tục đầu tư nâng cấp lưới điện, đồng
thời đổi mới công tác quản lý để đảm bảo điện cho sản xuất, kinh doanh và đời sống;
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp một số trạm biến áp khác theo quy hoạch đáp ứng
nhu cầu cấp điện. Từ nay đến năm 2025, toàn huyện nâng cấp 120 trạm biến áp, bổ
sung 80 trạm biến áp công suất 180 - 240 KVA.
3.4. Thông tin và truyền thông
Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống cung
cấp dịch vụ viễn thông sử dụng truyền dẫn công nghệ cao và cáp quang trên địa
bàn huyện. Đầu tư xây dựng và hiện đại
hóa bưu điện trung tâm huyện và nâng cấp,
hiện đại hóa các điểm bưu điện văn hóa
xã. Mở rộng, nâng cấp đường truyền tốc độ cao dịch vụ Internet ở các xã, từng bước phổ cập Internet.
4. Phát triển
không gian lãnh thổ
4.1. Phát triển đô thị
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, hình
thành đô thị trung tâm hạt nhân tăng trưởng từng vùng
trong huyện. Mở rộng thị trấn Quảng Xương lên 395 ha, với quy mô dân số 15.000
dân; là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của huyện có vai trò là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quảng Xương và vùng lân cận.
Xây dựng khu đô thị Bắc Ghép, Quảng Lợi (Tiên Trang) tiến tới phát triển thành
đô thị loại IV, với quy mô diện tích khoảng 2.580ha, dân số 70.000 người, trong
đó dân số đô thị khoảng 50.000 người. Xây dựng đô thị Cống Trúc 350 ha lên đô
thị loại V, dân số 8.000 người, là đô thị dịch vụ thương mại tổng hợp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kết nối giữa trung tâm thị trấn với đô thị Bắc
Ghép. Nghiên cứu quy hoạch và xây dựng một số khu đô thị:
Đô thị Văn Trình, đô thị Yên - Trạch.
4.2. Phát triển các tiểu vùng
- Tiểu vùng 1 (vùng đồng): Vùng đồng bao gồm 9 xã. Phát triển
thành vùng trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của huyện (lúa, cói, rau an toàn,
thủy sản); phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề (da giầy, may mặc, dệt
cói, thêu ren...), du lịch nghỉ dưỡng (tắm nước khoáng
nóng, tắm bùn).
- Tiểu vùng 2 (theo trục QL 1A): bao gồm Thị trấn Quảng Xương và các xã dọc
quốc lộ 1A. Phát triển vùng thành trung tâm hành chính của huyện; đẩy mạnh việc mở rộng thị trấn, xây dựng khu đô thị Bắc Ghép, đô thị Cống Trúc và hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Tập trung phát triển công nghiệp,
dịch vụ, thương mại tổng hợp, nông nghiệp an toàn và công nghệ cao, thủy sản,
chăn nuôi đại gia súc.
- Tiểu vùng 3 (vùng ven biển): Bao gồm các xã ven biển và các xã ven đường tỉnh lộ 511(4A). Phát triển mạnh về dịch vụ du lịch, đánh bắt,
nuôi trồng thủy hải sản, chế biến thủy sản; xây dựng khu sản xuất rau an toàn,
với các sản phẩm xanh - sạch - an toàn cung cấp thực phẩm cho các khu du lịch,
và các vùng lân cận (thành phố Thanh Hóa, khu kinh tế Nghi Sơn, thị xã Sầm Sơn).
4.3. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng cuộc sống dân cư nông thôn
theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa
và môi trường sinh thái, nâng cao mức sống nhân dân trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu
kinh tế hợp lý, phát triển nhân lực và xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, chuyển
mạnh sang sản xuất hàng hóa, cùng sử dụng
hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu
tư, nhất là vốn đầu tư từ các chương trình mục tiêu kết hợp hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách các cấp để triển khai các dự án xây dựng nông thôn mới, đảm
bảo mục tiêu 100% xã nông thôn mới vào năm 2025.
5. Quốc phòng, an
ninh
Tăng cường công tác giáo dục quốc
phòng toàn dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ngày càng vững mạnh, xây dựng
nên quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
ngày càng vững chắc, chủ động phòng ngừa và đấu tranh đối
với các thủ đoạn của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường xã hội ổn
định phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
6. Tài nguyên môi
trường và biến đổi khí hậu
Quản lý và tổ chức khai thác hợp lý
tài nguyên thiên nhiên. Củng cố năng lực các cơ sở thu gom - xử lý chất thải tại
các đô thị, khu công nghiệp, khu tập trung dân cư. Huy động mọi nguồn lực để thực
hiện có hiệu quả công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai từ nay đến năm
2025 nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá
hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa, góp phần quan trọng
bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
V. Định hướng phát
triển đến năm 2030
1. Về
phát triển kinh tế
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi
các diện tích cây trồng kém hiệu quả, dồn điền đổi thửa tạo
vùng sản xuất có quy mô lớn. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến đặc biệt
là chế biến các sản phẩm thủy, hải sản; liên kết với khu kinh
tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp Thành phố
Thanh Hóa, Khu CN Lam Sơn Sao Vàng tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp phụ
trợ. Phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều
sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; phát triển mạnh hệ thống hạ tầng thương mại
nhằm đáp ứng nhu cầu người dân trong huyện và khách du lịch.
2. Về
phát triển văn hóa - xã hội
Phát triển hệ thống giáo dục phấn đấu
đến năm 2030 có 100% các trường mầm non và phổ thông các cấp đạt chuẩn quốc gia
(theo chuẩn từng giai đoạn); Hệ thống cơ sở y tế hiện đại, đáp ứng được nhu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân, 100% dân số
được tiếp cận với các dịch vụ y tế bình đẳng và thuận lợi; Các giá trị văn hóa,
lịch sử tiếp tục được bảo tồn và phát huy; hệ thống thiết chế văn hóa, thể
dục, thể thao được quan tâm đầu tư xây dựng, đáp ứng được nhu cầu
hưởng thụ ngày càng cao của nhân dân.
VI. Các dự án ưu
tiên đầu tư (Có danh mục kèm theo).
VII. Giải pháp thực
hiện quy hoạch
1. Giải pháp về huy động vốn đầu
tư
Đẩy mạnh thu hút đầu tư và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư kinh doanh; tổ chức và thực hiện tốt các cơ chế, chính
sách ưu đãi trên địa bàn huyện.
2. Giải pháp về phát triển khoa học
- công nghệ
Ưu tiên phát triển các hoạt động chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất. Thực hiện
các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng thành tựu
mới về khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng, tính cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường.
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân
lực.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động
của trường Trung cấp nghề, các cơ sở dịch vụ việc làm trên địa bàn; khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lực lượng lao động của huyện
phù hợp với nhu cầu của địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh liên kết với các trung
tâm đào tạo, dạy nghề của tỉnh để mở rộng quy mô và các
hình thức đào tạo cho lực lượng lao động của huyện. Gắn
đào tạo nghề với liên kết các doanh nghiệp và làng nghề thành mối liên kết nhà
trường - doanh nghiệp - người học, để đảm bảo lao động qua đào tạo nghề sẽ có việc làm và đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp
4. Giải pháp cải cách hành chính
và hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong
đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính để tạo môi trường thông thoáng, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã
hội của huyện; đây vừa là giải pháp vừa là khâu đột phá của huyện. Tăng cường
các hoạt động xúc tiến thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng áp dụng các hình thức xúc tiến thị trường hiện đại như
marketing điện tử, khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
xây dựng website quảng bá thương hiệu xúc tiến tiêu thụ sản
phẩm. Xây dựng thương hiệu cho một số hàng hóa
và dịch vụ sản xuất trong huyện như chiếu Nga Khê, rượu Làng Bùi, nước mắm Cự
Nham,...
5. Giải pháp bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục,
nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường; đầu tư kinh phí thực
hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, đặc biệt là vấn đề xử lý nước thải, chất thải ở
các khu du lịch, khu đô thị và các cụm công nghiệp, cụm làng nghề. Xây dựng hệ
thống xử lý rác thải bằng công nghệ tiên tiến; thực hiện
nghiêm Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 2. Giao UBND huyện Quảng Xương căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong quy
hoạch được phê duyệt, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển
khai thực hiện các nội dung sau:
- Thông báo rộng rãi Quy hoạch đến
các ban, ngành, xã và nhân dân trên địa bàn huyện biết để thực hiện quy hoạch.
- Tiến hành rà soát quy hoạch và lập
quy hoạch chi tiết đối với ngành và lĩnh vực quan trọng
như quy hoạch xây dựng đô thị,... cho phù hợp với điều chỉnh Quy hoạch đã được
phê duyệt.
- Lập kế hoạch 5 năm và hàng năm, các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự
án cụ thể để đầu tư tập trung, ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu
tư một cách hợp lý.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành,
trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vượt thẩm quyền) một số cơ
chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện trong từng giai đoạn,
nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và giúp đỡ UBND huyện Quảng
Xương nghiên cứu, tổ chức thực hiện các nội dung nêu tại Điều 3 Quyết định này.
- Giúp đỡ UBND huyện Quảng Xương
trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch; đồng thời kiểm tra việc
thực hiện của huyện Quảng Xương.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện Quảng Xương, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4 QĐ (để thực hiện);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ HUYỆN QUẢNG
XƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 262/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Số
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Quy
mô
|
Vốn
đầu tư (triệu đồng)
|
Giai
đoạn
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
5.538.000
|
|
I
|
CÔNG
NGHIỆP
|
|
|
705.000
|
|
1
|
Dự án nhà máy chế biến thủy hải sản
|
CCN
Nham Thạch
|
8.000
tấn/năm
|
100.000
|
2016-2025
|
2
|
Dự án khu sửa chữa đóng mới tàu
thuyền
|
CCN
Nham Thạch
|
08
ha
|
90.000
|
2020-2025
|
3
|
Dự án nhà máy may mặc
|
Xã
Quảng Phong
|
2.000.000sp/năm
|
60.000
|
2016-2020
|
4
|
Dự án nhà máy sản xuất giày da
|
Xã
Quảng Phong
|
1.500.000
sp/năm
|
60.000
|
2016-2020
|
5
|
Dự án nhà máy sản xuất đá lạnh
|
CCN
Nham Thạch
|
5.000
tấn/năm
|
45.000
|
2016-2020
|
6
|
Dự án nhà máy sản xuất đồ gỗ, thủ
công mỹ nghệ
|
CCN
Tiên Trang
|
|
60.000
|
2016-2020
|
7
|
Dự án cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi,
trồng trọt
|
CCN
Nham Thạch
|
5000
tấn/năm
|
70.000
|
2016-2020
|
8
|
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng CCN
Nham Thạch
|
Xã
Quảng Nham, Quảng Thạch
|
50ha
|
150.000
|
2016-2020
|
9
|
Dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng CCN Tiên Trang
|
Xã
Quảng Lợi
|
34ha
|
70.000
|
2016-2020
|
II
|
NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN
|
|
|
1.130.000
|
|
1
|
Dự án hạ tầng khu nuôi trồng thủy sản
|
Khu
Bắc ghép
|
140
ha
|
45.000
|
2016-2020
|
2
|
Dự án hạ tầng vùng sản xuất cói
|
Xã
Quảng Vọng, Quảng Trường, Quảng Phúc, Quảng Khê
|
1.100
ha
|
90.000
|
2016-2020
|
3
|
Dự án xây dựng hạ tầng vùng lúa chất
lượng cao
|
Các
xã vùng Đồng
|
2.000
ha
|
45.000
|
2016-2020
|
5
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất
rau an toàn
|
Các
xã tiểu vùng ven biển, vùng dọc QL
1
|
150
ha
|
20.000
|
2016-2025
|
6
|
Dự án vùng chăn nuôi tập trung
|
Các
xã trong huyện
|
04
khu (15ha)
|
35.000
|
2016-2020
|
7
|
Dự án nâng cấp cải tạo hệ thống
kênh cấp II, III, trạm bơm tưới tiêu.
|
Các
xã trong huyện
|
Tăng
diện tích tưới tiêu lên 1.000 ha
|
50.000
|
2016-2025
|
9
|
Dự án nạo vét hệ thống sông lý
|
|
|
500.000
|
2016-2020
|
10
|
Dự án xây dựng hạ tầng thiết yếu
các xã nông thôn mới
|
Các
xã trong huyện
|
29 xã
|
345.000
|
2016-2020
|
III
|
THƯƠNG
MẠI, DỊCH VỤ
|
|
|
848.000
|
|
1
|
Dự án xây dựng nâng cấp hệ thống chợ
|
Các
chợ thuộc các xã, thị trấn trong huyện
|
29
xã, 01 thị trấn
|
30.000
|
2016-2020
|
2
|
Dự án xây dựng các khu trung tâm
thương mại tại các đô thị trong huyện
|
Tại
các đô thị: Thị trấn Quảng Xương, Bắc Ghép, Tiên Trang, Cống Trúc
|
04
đô thị lớn
|
40.000
|
2016-2025
|
3
|
Dự án xây dựng các khu du lịch ven biển
|
Các
xã ven biển
|
480
ha
|
300.000
|
2016-2025
|
4
|
Dự án hệ
thống khách sạn 3-4 sao tại các khu du lịch
|
Các
Khu du lịch tại các xã ven biển
|
5
khách sạn
|
150.000
|
2016-2025
|
5
|
Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm
cói, rượu,...
|
|
|
3.000
|
2016-2020
|
IV
|
GIÁO
DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI
|
|
|
375.000
|
|
1
|
Dự án xây mới, nâng cấp, cải tạo nâng cấp phòng học
|
Các
cấp trường trong huyện
|
500
phòng
|
200.000
|
2016-2025
|
2
|
Dự án nâng cấp, cải tạo các trạm y
tế
|
Các
xã, thị trấn
|
10
trạm y tế
|
50.000
|
2016-2025
|
3
|
Dự án nâng cấp cải tạo Bệnh viện đa
khoa huyện
|
TT.
Quảng Xương
|
|
20.000
|
2016-2025
|
4
|
Dự án nâng cấp, xây dựng các nhà
văn hóa - thông tin xã
|
Các
xã trong huyện
|
12
xã
|
50.000
|
2016-2025
|
5
|
Xây dựng, tôn tạo các khu di tích lịch sử văn
hóa
|
Các di tích lịch sử đã xếp hạng
|
|
40.000
|
2016-2025
|
6
|
Dự án xây dựng nhà thi đấu
|
Thị
trấn Quảng Xương
|
Hạng
mục còn lại
|
20.000
|
2016-2020
|
7
|
Dự án xây dựng bể bơi huyện
|
Thị
Trấn Quảng Xương
|
|
15.000
|
2016-2020
|
V
|
MÔI
TRƯỜNG
|
|
|
150.000
|
|
1
|
Dự án xây dựng các khu xử lý rác thải,
chất thải nguy hại
|
Tại
4 xã
|
|
120.000
|
2016-2020
|
2
|
Dự án xây dựng khu thu gom rác thải
các xã
|
Các
xã, thị trấn
|
29
xã, 01 thị trấn
|
30.000
|
2016-2020
|
VI
|
ĐÔ THỊ
|
|
|
1.030.000
|
|
1
|
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô
thị Bắc Ghép
|
Đô
thị trung tâm vùng
|
Giai
đoạn 1
|
400.000
|
2016-2025
|
2
|
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô
thị Tiên Trang
|
Đô
thị trung tâm vùng
|
Giai đoạn 2
|
200.000
|
2016-2025
|
3
|
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô
thị mở rộng thị trấn Quảng Xương
|
Đô
thị trung tâm vùng
|
Giai đoạn 2
|
100.000
|
2016-2025
|
4
|
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô
thị Cống Trúc
|
Đô
thị trung tâm vùng
|
Giai
đoạn 1
|
200.000
|
2016-2025
|
5
|
Dự án quy hoạch đô thị Văn Trình
|
Đô
thị trung tâm vùng
|
|
80.000
|
2020-2025
|
6
|
Dự án quy hoạch đô thị Yên-Trạch
|
Đô
thị trung tâm vùng
|
|
50.000
|
2020-2025
|
VII
|
GIAO
THÔNG-CẤP ĐIỆN-CẤP NƯỚC
|
|
|
1.300.000
|
|
1
|
Dự án xây mới, nâng cấp đường huyện
|
Trong
huyện
|
50
km
|
300.000
|
2016-2025
|
2
|
Dự án xây mới, nâng cấp đường cấp
xã
|
Các
xã trong huyện
|
200
km
|
300.000
|
2016-2025
|
3
|
Dự án xây dựng, nâng cấp mạng lưới điện
110KV, 35KV
|
Các
xã, thị trấn trong huyện
|
|
300.000
|
2016-2025
|
4
|
Dự án cấp nước sạch nông thôn 3
vùng
|
Các
xã trong huyện
|
|
400.000
|
2016-2025
|