UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2607/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày
31 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DƯỢC LIỆU TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày
13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Dược liệu tỉnh
Hà Giang và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hiệp hội
Dược liệu tỉnh Hà Giang đã được Đại hội khóa I, nhiệm kỳ 2016-2021, của Hiệp hội
Dược liệu tỉnh thông qua ngày 24 tháng 9 năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Hiệp hội Dược liệu tỉnh Hà Giang và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DƯỢC LIỆU TỈNH HÀ GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2607/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu
tượng
1. Tên của Hiệp hội: Hiệp hội Dược liệu tỉnh Hà
Giang.
2. Tên tiếng Anh: Hagiang Medicinal Materials
Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: Hagiang MMA.
4. Biểu tượng (logo) của Hiệp hội được đăng ký bản
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục
đích
Hiệp hội Dược liệu tỉnh Hà Giang (sau đây gọi là
Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện liên kết của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang, hoạt động
trong lĩnh vực bảo tồn, nghiên cứu, nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.
Mục đích của Hiệp hội là giúp các doanh nghiệp,
các hội viên hợp tác hỗ trợ lẫn nhau về kinh tế, kỹ thuật trong nghiên cứu,
nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chế biến dược liệu và các sản phẩm từ
dược liệu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị sản phẩm, dịch vụ; đại diện
và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các hội viên; tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống
người lao động sản xuất kinh doanh dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ
sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài
khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội đã
được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội: Đặt tại Công ty cổ phần
Dược - TBYT Hà Giang; địa chỉ: số 334 đường Nguyễn Trãi - thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi trên địa bàn
tỉnh Hà Giang, trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược liệu.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh
Hà Giang, Sở Y tế tỉnh Hà Giang, Hiệp hội dược liệu Việt Nam và các ngành có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức,
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1.Tuyên truyền và phổ biến cho hội viên về mục
đích hdoạt động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công khi được sự đồng ý của các cơ quan nhà nước về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng,
tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng
chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để
thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của
hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước
hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn liền nhiệm vụ nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp
hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền
thống dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp
hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn
chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển địa phương.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên,
hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và Điều
lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các
cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hiệp hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp
hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn
hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức
và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực dược liệu tại tỉnh Hà Giang, có đủ tiêu chuẩn quy
định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, có đơn tự nguyện gia nhập
có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;
b) Hội viên danh dự: Những công dân, tổ chức có
đóng góp quan trọng cho sự phát triển của Hiệp hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Các công dân,
doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động liên quan sản xuất, kinh doanh dược liệu của
tỉnh Hà Giang tán thành Điều lệ Hiệp hội, có đơn tự nguyện gia nhập đều được
xét để công nhận là hội viên chính thức.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo, Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định
của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hiệp hội khen thưởng theo quy định của
pháp luật và của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể
tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ
trên như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội
viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của
Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp
hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân
danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy
định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định
của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền
kết nạp hội viên; thủ tục ra Hiệp hội
1.Thủ tục kết nạp hội viên
Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu của Hiệp hội).
- Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy
phép kinh doanh (nếu là tổ chức, doanh nghiệp).
- Sơ yếu lý lịch trích ngang.
2. Thẩm quyền kết nạp Hội viên: Ban Thường trực
Ban chấp hành Hiệp hội xem xét và chấp thuận.
3. Thủ tục ra Hiệp hội
a) Hội viên xin ra khỏi Hiệp hội phải làm đơn gửi
Ban Thường vụ xem xét và quyết định.
b) Trước khi ra khỏi Hiệp hội, Hội viên phải
hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính (nếu có) với Hiệp hội.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ thể trình
tự, thủ tục vào Hiệp hội, ra khỏi Hiệp hội; quản lý việc cấp phát, sử dụng thẻ
hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của
Hiệp hội
1. Ðại hội
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các Ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hiệp hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại
hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức
đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được
tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên
chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của
Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp
hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số
các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành
do Đại hội quyết định. Số ủy viên Ban Chấp hành có thể được bầu bổ sung nhưng
không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được
Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội.
Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp
hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bổ sung không quá 1/3 so với lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế do Ban
Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi
có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành
được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham
gia biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ Hiệp
hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong
số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của
Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc
Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban
Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ mỗi Quý họp 01 (một) lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi
có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia. Ban Thường vụ có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ
được thông qua khi có trên trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ
tham gia biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp
hội
1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban
và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp
hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp
hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện của Hiệp hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội.
Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch
UBND tỉnh, Sở Y tế và các ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Hiệp
hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội; Nghị
quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ
đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các
văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành phù hợp với Điều lệ Hiệp hội
và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn phòng và các
ban chuyên môn của Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn là bộ
phận giúp việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
2. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn do
Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định trên cơ sở nhiệm vụ của Hiệp hội.
Điều 19. Các tổ chức thuộc
Hiệp hội
1. Các tổ chức thuộc Hiệp hội được thành lập theo
quy định của pháp luật và Điều lệ hội đã được phê duyệt.
2. Nhiệm vụ của các tổ chức thuộc Hiệp hội
- Tổ chức sản xuất theo quy trình kỹ thuật chung
để sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường;
- Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện
Điều lệ Hiệp hội, quy định, quy chế của Hiệp hội;
- Tuyên truyền phát triển hội viên mới, mở rộng
uy tín Hiệp hội và các tổ chức thuộc Hiệp hội;
- Tổ chức sinh hoạt, học tập, tham quan, tập huấn
cho các hội viên theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp thị, quảng bá sản phẩm nhằm thúc
đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của hội viên thuộc chi hội;
- Cập nhật danh sách hội viên do các tổ chức thuộc
Hiệp hội quản lý và báo cáo lên Hiệp hội;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
Hiệp hội;
- Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất)
theo quy định của Ban Thường vụ Hiệp hội.
Điều 20. Thể thức thành lập
các Ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội quyết định các Ban chuyên
môn, các đơn vị tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của Điều lệ và theo
quy định của pháp luật.
2. Nhân viên của các Ban chuyên môn, các đơn vị
tổ chức trực thuộc Hiệp hội được tuyển chọn và làm việc theo quy định của bộ Luật
Lao động.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp
luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài sản
của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của
hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao
(nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện
làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy
định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài
sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật (nếu có).
Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm quản lý, bảo
quản, sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả.
Điều 23. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành ban hành quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết
kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp
hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có
thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội.
Điều 25. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội,
hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ Hiệp hội, quy định, quy chế hoạt động
của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách,
cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hiệp hội.
2. Hội viên vi phạm các hình thức
kỷ luật nếu gây thiệt hại về tài sản, tài chính thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
3. Hội viên bị kỷ luật hình thức
khai trừ ra khỏi Hiệp hội thì bị thu hồi thẻ hội viên.
4. Ban Chấp hành quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Dược liệu
tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hiệp hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức tham
gia Đại hội tán thành và được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt theo quy định.
Điều lệ Hiệp hội Dược liệu Hà
Giang gồm 08 (tám) Chương, 26 (hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội thành lập
thông qua ngày 24 tháng 9 năm 2016 tại tỉnh Hà Giang. Căn cứ quy định pháp luật
về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Dược liệu tỉnh Hà Giang có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.