ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2602/QĐ-UBND
|
Phan Thiết,
ngày 18 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN, KHEN THƯỞNG CÁC DANH HIỆU
CỦA PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Thi đua - Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày
23/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành Quy chế công nhận
danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
Căn cứ Hướng dẫn số 2062/HD-BCĐ ngày
19/5/2006 của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” Trung ương về hướng dẫn hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Căn cứ Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày
20/7/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa - Thông tin tại Tờ
trình số 45/TTr-VHTT/XDĐSVH ngày 22/9/2006 về việc ban hành Quy chế công nhận,
khen thưởng các danh hiệu của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận, khen thưởng
các danh hiệu của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông
tin, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN, KHEN THƯỞNG CÁC DANH HIỆU CỦA PHONG TRÀO “TOÀN
DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2006 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy chế này quy định
tiêu chuẩn, thủ tục công nhận và khen thưởng các danh hiệu: Gia đình văn hóa,
Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa, Xã - Phường - Thị trấn văn hóa, Đơn vị có Nếp sống
văn minh của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Việc công nhận và khen thưởng Khu dân cư tiên
tiến thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình
Thuận.
3. Các gia đình, thôn, khu phố, xã, phường, thị
trấn, cơ quan, đơn vị, trường học… quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Hộ gia đình đang sinh sống tại tỉnh Bình Thuận;
b) Thôn, bản… (thuộc xã, thị trấn) gọi chung là
thôn;
c) Khu phố thuộc các phường, thị trấn tại các
huyện, thị xã và thành phố;
d) Xã, phường, thị trấn tại các huyện, thị xã và
thành phố trong tỉnh;
đ) Cơ quan, đơn vị, trường học, trạm y tế trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận (kể cả các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh), gọi
chung là đơn vị.
4. Quy chế này không áp dụng cho việc xem xét
công nhận, khen thưởng các danh hiệu “Thôn văn hóa, Xã văn hóa” tại 15 xã thuần
đồng bào dân tộc thiểu số và các thôn dân tộc xen ghép của tỉnh.
Điều 2. Cấp công nhận các
danh hiệu của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
1. Gia đình văn hóa do Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn công nhận.
2. Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa do Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố công nhận.
3. Đơn vị có Nếp sống văn minh (cơ quan văn hóa)
do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố công nhận.
4. Xã - Phường - Thị trấn văn hóa do Ủy ban nhân
dân tỉnh công nhận.
Điều 3. Khen thưởng các
Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa, Xã - Phường - Thị trấn văn
hóa, Đơn vị có Nếp sống văn minh.
1. Gia đình văn hóa xuất sắc do Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin khen thưởng.
2. Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa xuất sắc do Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa - Thông
tin khen thưởng.
3. Đơn vị có Nếp sống văn minh xuất sắc do Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng.
4. Xã - Phường - Thị trấn văn hóa xuất sắc do
UBND tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin khen thưởng.
Điều 4. Việc công nhận danh hiệu và khen thưởng Gia đình văn hóa,
Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa, Xã - Phường - Thị trấn văn hóa, Đơn vị có Nếp sống
văn minh phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời, đúng
tiêu chuẩn, không du di, chạy theo số lượng đơn thuần; kết hợp chặt chẽ với việc
động viên khuyến khích lợi ích vật chất để các cá nhân, gia đình, tập thể hăng
hái tham gia thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”.
Chương II
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG
NHẬN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA, THÔN VĂN HÓA , KHU PHỐ VĂN HÓA , XÃ - PHƯỜNG -
THỊ TRẤN VĂN HÓA, ĐƠN VỊ CÓ NẾP SỐNG VĂN MINH
Điều 5. Tiêu chuẩn công nhận
“Gia đình văn hóa”
Gia đình văn hóa phải đạt được các tiêu chuẩn
sau:
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa
phương:
a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, không vi phạm
pháp luật Nhà nước; quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hóa nơi công cộng;
c) Không sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu
hành; không mắc các tệ nạn xã hội; không vi phạm các quy định về thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi
đua, các buổi sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ Di tích Lịch sử - Văn
hóa, cảnh quan của địa phương.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương
trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau;
có trách nhiệm nuôi dạy con cái; con cháu hiếu thảo với ông bà, cha mẹ;
b) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường,
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên;
c) Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con, không
sinh con thứ ba;
d) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ, có
nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch. Các thành viên trong gia đình
có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao;
e) Đoàn kết xóm giềng, tham gia các hoạt động:
hòa giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động, sản xuất, khi khó khăn, hoạn nạn,
xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công
tác học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả:
a) Kinh tế gia đình ổn định, tiêu dùng hợp lý,
tiết kiệm, có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho các thành viên;
b) Các thành viên trong gia đình đều hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập.
Điều 6. Thủ tục công nhận
“Gia đình văn hóa”
1. Điều kiện công nhận:
a) Các hộ gia đình có thời gian đăng ký xây dựng
“Gia đình văn hóa” là 1 năm, đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế
này;
b) Gia đình đạt tổng số điểm
từ 80 điểm trở lên, được Ban Vận động xây dựng Thôn - Khu phố văn hóa hoặc Ban
Công tác Mặt trận ở khu dân cư xem xét, bình chọn, đề nghị công nhận là: “Gia
đình văn hóa”.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Bảng tự chấm điểm của gia đình có xác nhận của
tổ dân cư hoặc tổ tự quản;
b) Biên bản hội nghị xem xét, bình chọn và đề
nghị của tổ dân cư hoặc tổ tự quản (có từ 50% trở lên số người tham gia dự họp
nhất trí đề nghị);
c) Công văn đề nghị của Ban Vận động xây dựng
Thôn - Khu phố văn hóa, Ban Công tác Mặt trận thôn, khu phố.
3. Căn cứ đề nghị của Ban Vận động xây dựng Thôn
- Khu phố văn hóa, Ban Công tác Mặt trận thôn - khu phố, Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn xem xét, đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận đạt
danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
Điều 7. Hình thức công nhận
“Gia đình văn hóa”
1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định
công nhận và tái công nhận Gia đình văn hóa hàng năm.
2. Thôn, khu phố tổ chức công bố quyết định của
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn về công nhận hoặc tái công nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa” vào dịp tổ chức “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu
dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi vào “Sổ vàng Gia đình văn hóa” ở khu dân
cư.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy
chứng nhận đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục và đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng, tùy theo thành tích đạt được đối với các Gia đình văn hóa
tiêu biểu.
Điều 8. Tiêu chuẩn công nhận
danh hiệu “Thôn văn hóa”
Danh hiệu “Thôn văn hóa” phải đạt các tiêu chuẩn
sau:
1. Tiêu chuẩn 1: Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển.
a) Có từ 85% hộ trở lên có
đời sống kinh tế phát triển, ổn định; nhiều hộ sản xuất, kinh doanh giỏi; dưới
5% hộ nghèo, không có hộ đói;
b) Có từ 85% hộ trở lên có nhà xây bền vững hoặc
nhà có tường xây bằng gạch đá; xóa nhà tranh tre dột nát;
c) Trên 85% đường làng, ngõ
xóm được đổ bê tông, lát gạch hoặc làm bằng vật liệu cứng;
d) Trên 90% số hộ được sử dụng điện.
2. Tiêu chuẩn 2: Đời sống văn hóa tinh thần lành
mạnh, phong phú.
a) Có các thiết chế văn hóa - thông tin, thể dục
- thể thao, giáo dục, y tế phù hợp, hoạt động thường xuyên;
b) Thực hiện tốt Nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng;
c) Không có người mắc tệ nạn xã hội, tàng trữ và
sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 80% trở lên số hộ
được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; hoặc trên 70% số khu dân cư được
công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường,
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên; không có người mù chữ;
f) Không có dịch bệnh;
không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
theo quy định; phụ nữ có thai được khám thai đúng định kỳ; tỷ lệ bình quân người
sinh con thứ 3 trở lên ở mức dưới 10%.
3. Tiêu chuẩn 3: Có môi trường cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường làng, ngõ xóm phong quang, sạch sẽ; rác
thải phải được thu gom xử lý;
b) Có từ 80% hộ gia đình trở lên được sử dụng nước
sạch và nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
c) Tôn tạo, bảo vệ, phát huy các Di tích Lịch sử
- Văn hóa, cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
4. Tiêu chuẩn 4: Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể vượt
cấp kéo dài;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp
loại khá trở lên;
e) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có
mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
f) Không có trọng án hình sự.
5. Tiêu chuẩn 5: Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
a) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn,
bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
b) Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.
Điều 9. Điều kiện, thủ tục,
hồ sơ công nhận “Thôn văn hóa”
1. Điều kiện công nhận:
a) Có thời gian phát động xây dựng từ 3 năm trở
lên;
b) Đạt các tiêu chuẩn quy định
tại Điều 8 của Quy chế này. Đạt từ 80 điểm trở lên;
c) Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề
nghị UBND huyện, thị xã, thành phố công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Công văn đề nghị của UBND xã, thị trấn;
b) Bảng chấm điểm, báo cáo kết quả triển khai
xây dựng Thôn văn hóa có xác nhận của UBND xã, thị trấn;
c) Biên bản họp xét thi đua của Ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, thị trấn;
d) Biên bản phúc tra của Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã, thành phố (vào năm
thứ 3 sau khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”).
3. Căn cứ vào Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu
“Thôn văn hóa”, Phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao có trách nhiệm tham mưu cho
Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị
xã, thành phố phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình UBND
huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu
“Thôn văn hóa” cho các thôn đủ tiêu chuẩn theo định kỳ 3 năm 1 lần (kể từ khi
phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”).
Điều 10. Hình thức công nhận
“Thôn văn hóa”
1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết
định công nhận và công nhận lại “Thôn văn hóa” kèm theo Giấy công nhận theo định
kỳ 3 năm một lần (kể từ khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu
“Thôn văn hóa”).
2. Giấy công nhận “Thôn văn hóa” được UBND huyện,
thị xã, thành phố trao tại buổi lễ sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” hàng năm hoặc tổng kết phong trào từng giai đoạn.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, tùy theo thành tích đạt được đối với
các Thôn văn hóa tiêu biểu.
Điều 11. Tiêu chuẩn công nhận
danh hiệu “Khu phố văn hóa”
Danh hiệu “Khu phố văn hóa” phải đạt các tiêu
chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1: Có đời sống kinh tế ổn định và
từng bước phát triển.
a) Có từ 90% hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định;
nhiều hộ giàu, giảm còn dưới 5% hộ nghèo, không còn hộ đói;
b) Có từ 90% hộ trở lên có nhà ở được xây bền vững
(nhà có tường xây bằng gạch đá, không phải loại nhà tạm vách đất, lá, cót);
c) Đã hoàn thành xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ
nghèo.
2. Tiêu chuẩn 2: Có đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phong phú.
a) Có các thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế; có
điểm sinh hoạt văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí (Nhà văn hóa, sân thể
thao); có hoạt động văn hóa - thể thao thường xuyên;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội; không có tệ nạn xã hội; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm
cấm lưu hành;
c) Có từ 90% hộ trở lên được
công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” hoặc trên 70% số khu dân cư được công nhận
danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” liên tục 3 năm trở lên;
d) Không có dịch bệnh;
không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
theo quy định; phụ nữ có thai được khám thai đúng định kỳ; tỷ lệ bình quân người
sinh con thứ 3 trở lên ở mức dưới 5%.
3. Tiêu chuẩn 3: Có môi trường, cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường giao thông trải nhựa hoặc bê tông; có hệ
thống đèn chiếu sáng; đường phố, nơi sinh hoạt công cộng sạch đẹp; thực hiện tốt
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đô thị;
b) Có 100% hộ được sử dụng nước sạch, có từ 80%
trở lên hộ gia đình có nhà tắm, hố xí đúng tiêu chuẩn, vệ sinh môi trường được bảo
đảm;
c) Tôn tạo, bảo vệ và phát huy các Di tích Lịch
sử - Văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Tiêu chuẩn 4: Thực hiện đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội; thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị và Quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp
loại khá trở lên;
d) 100% trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến
trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
e) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có
mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
f) Không có trọng án hình sự.
5. Tiêu chuẩn 5: Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ nhau trong cộng đồng.
a) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn,
bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
b) Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.
Điều 12. Điều kiện, thủ tục,
hồ sơ công nhận “Khu phố văn hóa”
1. Điều kiện công nhận:
a) Có thời gian phát động xây dựng hoặc công nhận
danh hiệu từ 3 năm trở lên;
b) Đạt các tiêu chuẩn quy
định tại Điều 11 của Quy chế này. Đạt từ 80 điểm trở lên;
c) Được Ủy ban nhân dân phường, thị trấn đề nghị
UBND huyện, thị xã, thành phố công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu “Khu phố
văn hóa”.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Công văn đề nghị công nhận hoặc công nhận lại
của UBND phường, thị trấn;
b) Bảng chấm điểm, báo cáo kết quả 3 năm triển
khai xây dựng Khu phố văn hóa hoặc giữ vững danh hiệu “Khu phố văn hóa” có xác
nhận của UBND phường, thị trấn;
c) Biên bản họp xét thi đua của Ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phường, thị trấn;
d) Biên bản phúc tra của Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (vào năm thứ 3 sau khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu
“Khu phố văn hóa”).
3. Căn cứ vào Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu
“Khu phố văn hóa”; Phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao có trách nhiệm tham mưu
cho Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện,
thị xã, thành phố phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình
UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại danh
hiệu “Khu phố văn hóa” cho các khu phố đủ tiêu chuẩn theo định kỳ 3 năm 1 lần
(kể từ khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Khu phố văn hóa”).
Điều 13. Hình thức công nhận
“Khu phố văn hóa”
1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết
định công nhận và công nhận lại “Khu phố văn hóa” kèm theo Giấy công nhận theo
định kỳ 3 năm một lần (kể từ khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu
“Khu phố văn hóa”).
2. Giấy công nhận “Khu phố văn hóa” được UBND
huyện, thị xã, thành phố trao tại buổi lễ sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” hàng năm hoặc tổng kết phong trào từng giai đoạn.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, tùy theo thành tích đạt được đối với
các Khu phố văn hóa tiêu biểu.
Điều 14. Tiêu chuẩn công nhận
danh hiệu “Xã - Phường - Thị trấn văn hóa”
1. Tiêu chuẩn 1: Về phát triển kinh tế.
a) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát
triển, không có hộ đói;
b) Hộ nghèo ở đô thị dưới 4%, vùng nông thôn dưới
6%.
2. Tiêu chuẩn 2: Về phát triển văn hóa - xã hội.
a) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội, không có hủ tục lạc hậu mê tín; từ 60% trở lên thôn, khu phố
có Nhà văn hóa; thôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa từ 80% trở lên; Gia đình văn
hóa từ 80% trở lên; xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh liệt sĩ
và người có công. Có đội văn nghệ quần chúng, có trạm truyền thanh, có phòng đọc
sách;
b) Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, trung học
cơ sở trở lên; trẻ em đến tuổi được đi học, có biện pháp giúp đỡ học sinh
nghèo, khuyến khích học sinh giỏi. Hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh bỏ
học giữa chừng. Có ít nhất 01 trường học được công nhận đạt chuẩn quốc gia;
c) Đạt chuẩn quốc gia y tế xã; giảm tỉ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng; trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng, phòng dịch theo quy định;
số hộ có nhà tắm, hố xí, dùng nước sạch từ 80% trở lên;
d) Có môi trường cảnh quan sạch đẹp, không bị ô
nhiễm.
3. Tiêu chuẩn 3: Về an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội.
a) Đảng bộ, (chi bộ) trong sạch, vững mạnh. Số
chi bộ đạt trong sạch vững mạnh từ 80% trở lên. Không có chi bộ yếu kém;
b) Chính quyền vững mạnh; các đoàn thể chính trị
được công nhận vững mạnh; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Khiếu kiện, đơn thư của nhân dân được giải
quyết ở cơ sở;
d) Đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn lành mạnh,
không có tệ nạn mại dâm, ma túy;
e) Xây dựng hương ước, quy ước, quy chế cụm dân
cư;
f) Không có điểm nóng về tình hình an ninh trật
tự.
4. Tiêu chuẩn 4: Về cơ sở vật chất - kết cấu hạ
tầng.
a) Đường làng, ngõ xóm thông thoáng, được cải tạo
nâng cấp theo hướng bê tông hóa, nhựa hóa;
b) Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các công trình
phúc lợi, di tích danh lam thắng cảnh;
c) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan;
d) Có điện lưới quốc gia;
e) Trung tâm xã được xây dựng, quy hoạch.
Điều 15. Thủ tục công nhận
danh hiệu “Xã - Phường - Thị trấn văn hóa”
1. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Quy
chế này;
b) Có thời gian phát động xây dựng từ 3 năm trở
lên hoặc đã giữ vững danh hiệu “Xã - Phường - Thị trấn văn hóa” các năm sau. Đạt
từ 80 điểm trở lên;
c) Được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận “Xã - Phường - Thị trấn văn hóa”.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Công văn đề nghị của UBND huyện, thị xã,
thành phố;
b) Bảng chấm điểm, báo cáo kết quả triển khai
xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Xã - Phường - Thị trấn văn hóa” (có so sánh với
thời gian chưa phát động xây dựng hoặc so với năm đã được công nhận danh hiệu
trước đó) có xác nhận của UBND huyện, thị xã, thành phố;
c) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng huyện, thị xã, thành phố.
3. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố, Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm tham mưu cho Ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh phối hợp với Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, đánh giá và đề nghị UBND tỉnh xét quyết định
công nhận hoặc tái công nhận danh hiệu “Xã - Phường - Thị trấn văn hóa” cấp tỉnh
đủ tiêu chuẩn theo định kỳ 3 năm 1 lần (kể từ khi phát động xây dựng hoặc được
công nhận danh hiệu “Xã - Phường - Thị trấn văn hóa”).
Điều 16. Hình thức công nhận
“Xã - Phường - Thị trấn văn hóa”
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận và
tái công nhận “Xã - Phường - Thị trấn văn hóa” kèm theo Bằng công nhận theo định
kỳ 3 năm một lần (kể từ khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu
“Xã - Phường - Thị trấn văn hóa”).
2. Bằng công nhận “Xã - Phường - Thị trấn văn
hóa” được UBND tỉnh trao tại buổi lễ sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” hàng năm hoặc tổng kết phong trào từng giai đoạn.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị
cấp trên khen thưởng, tùy theo thành tích đạt được đối với các Xã - Phường - Thị
trấn văn hóa tiêu biểu.
Điều 17. Tiêu chuẩn công nhận
“Đơn vị có Nếp sống văn minh”
1. Tiêu chuẩn 1: Hoàn thành tốt các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế xã hội.
a) Hàng năm hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ chính
trị, sản xuất, kinh doanh của cơ quan, đơn vị, giải quyết được việc làm, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên chức và người lao động;
b) Chấp hành tốt chế độ phòng gian bảo mật; có lực
lượng tự vệ, bảo vệ được huấn luyện theo chế độ, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ
cơ quan;
c) Không có trường hợp vi phạm pháp luật, kỷ luật
hoặc sai sót nghiêm trọng trong sinh hoạt, công tác.
2. Tiêu chuẩn 2: Thực hiện tốt đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
a) Gia đình công nhân viên chức, lao động hòa
thuận gương mẫu, thực hiện tốt các tiêu chuẩn và được công nhận “Gia đình văn
hóa”;
b) Nội bộ đoàn kết, nhất trí thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở và các nghĩa vụ, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, lãng phí, thực hành tiết kiệm, thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội, không mê tín dị đoan;
d) Thực hiện tốt cuộc vận động dân số và kế hoạch
hóa gia đình, không có người sinh con thứ 3 trở lên;
e) Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa”, không cửa quyền, hách dịch, thực hiện giao tiếp, ứng
xử văn minh, lịch thiệp, nghĩa tình trong quan hệ giải quyết công việc hàng
ngày;
f) Thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng người
cán bộ công chức “trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”.
3. Tiêu chuẩn 3: Có môi trường văn hóa lành mạnh.
a) Công sở làm việc xanh, sạch, đẹp; có bảng nội
quy, có bảng tên đơn vị; treo cờ, khẩu hiệu đúng quy định, đảm bảo an toàn vệ
sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;
b) Giữ gìn mối quan hệ đoàn kết, nghĩa tình,
thân thiện với nhân dân nơi công tác và cư trú;
c) Có tác phong làm việc khoa học, văn minh, hiệu
quả;
d) Có các thiết chế văn hóa - thể thao phù hợp;
e) Có các hoạt động thông tin tuyên truyền phổ
biến kịp thời chủ trương, chính sách, chế độ, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
Công đoàn và tổ chức chính trị xã hội đến công nhân viên chức, lao động;
f) Sắp xếp, bố trí phòng làm việc gọn gàng, ngăn
nắp, sạch sẽ.
4. Tiêu chuẩn 4: Có đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phong phú.
a) Có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động
văn hóa - thể thao;
b) Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao quần chúng thu hút đông đảo công nhân viên chức, lao động đến
sinh hoạt, rèn luyện.
Điều 18. Thủ tục công nhận
danh hiệu “Đơn vị có Nếp sống văn minh”
1. Điều kiện công nhận:
a) Có thời gian tham gia đăng ký, phát động xây
dựng từ 6 tháng trở lên. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 Quy chế này,
có tổng số điểm đạt từ 80 điểm trở lên;
b) Được Ban Thường trực cuộc vận động xây dựng Nếp
sống văn minh (Liên đoàn Lao động) đề nghị UBND huyện, thị xã, thành phố công
nhận.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Bảng tự chấm điểm của đơn vị;
b) Báo cáo kết quả quá trình triển khai xây dựng
Đơn vị có Nếp sống văn minh. Có xác nhận của cấp Ủy trực tiếp quản lý;
c) Công văn đề nghị công nhận danh hiệu của Thủ
trưởng đơn vị.
3. Căn cứ đề nghị của cơ quan đơn vị, Ban Thường
trực cuộc vận động xây dựng Nếp sống văn minh (Liên đoàn Lao động) từng cấp tiến
hành xem xét, thẩm định và lập danh sách đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố quyết định công nhận “Đơn vị có Nếp sống văn minh”.
Điều 19. Hình thức công nhận
“Đơn vị có Nếp sống văn minh”
1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố ra quyết
định công nhận và tái công nhận đơn vị có Nếp sống văn minh kèm theo Giấy công
nhận hàng năm.
2. Giấy công nhận Đơn vị có Nếp sống văn minh được
Ban Thường trực cuộc vận động xây dựng Đơn vị có Nếp sống văn minh (Liên đoàn
Lao động) trao tại buổi lễ sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” hàng năm hoặc tổng kết phong trào từng giai đoạn.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng, tùy theo thành tích đạt được đối với các cơ quan,
đơn vị có thành tích xuất sắc, tiêu biểu.
Chương III
KHEN THƯỞNG GIA ĐÌNH VĂN
HÓA, THÔN VĂN HÓA, KHU PHỐ VĂN HÓA, XÃ - PHƯỜNG - THỊ TRẤN VĂN HÓA VÀ ĐƠN VỊ CÓ
NẾP SỐNG VĂN MINH XUẤT SẮC
Điều 20. Hình thức khen thưởng
đối với Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa, Xã - Phường - Thị trấn
văn hóa, Đơn vị có Nếp sống văn minh xuất sắc
1. Giấy khen:
a) Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn;
b) Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố.
2. Bằng khen:
a) Bằng khen của UBND tỉnh;
b) Bằng khen của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương;
c) Bằng khen của Ban Chỉ đạo Trung ương phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Cờ thi đua:
a) Cờ thi đua của UBND tỉnh;
b) Cờ thi đua của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương.
4. Các hình thức khen thưởng của Nhà nước:
a) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
b) Cờ thi đua của Chính phủ;
c) Huân chương lao động.
Điều 21. Đối tượng, tiêu
chuẩn khen thưởng
1. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen:
a) Cá nhân: Có thành tích xuất sắc trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo hoặc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” được đề nghị khen thưởng;
b) Gia đình: Đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa
tiêu biểu được đề nghị khen thưởng;
c) Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa, Xã - Phường -
Thị trấn văn hóa, Đơn vị có Nếp sống văn minh xuất sắc được đề nghị khen thưởng.
2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen:
a) Cá nhân: Đã có thành tích xuất sắc trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo hoặc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên, đã được tặng Giấy khen của Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc
UBND tỉnh;
b) Gia đình: Đã đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa
tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong việc hưởng ứng thực hiện phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên, đã được
tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc UBND tỉnh;
c) Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa, Xã - Phường -
Thị trấn văn hóa, Đơn vị có Nếp sống văn minh: đạt thành tích xuất sắc, đã được
các địa phương đề nghị khen thưởng;
d) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh đạt
thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” được Ban Chỉ đạo cấp tỉnh xét đề nghị khen thưởng;
e) Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” cấp xã, cấp huyện, thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh đạt
thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” được Ban Chỉ đạo cấp tỉnh xét đề nghị khen thưởng.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng cờ thi đua:
Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bộ Văn hóa - Thông
tin, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tặng cho sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện dẫn đầu khối thi
đua thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” liên tục
3 năm trở lên.
4. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng các hình thức
khen thưởng của Nhà nước:
Cá nhân, gia đình, tập thể có thành tích đặc biệt
xuất sắc trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” liên tục
từ 7 năm trở lên, đã được tặng Bằng khen của UBND tỉnh, Bộ Văn hóa - Thông tin,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
được Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh đề nghị khen thưởng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hàng năm, việc xét công nhận và khen thưởng các danh hiệu
“Gia đình văn hóa”, “Đơn vị có Nếp sống văn minh” được tổ chức một lần vào quý
IV; bình xét, công nhận “Thôn - Khu phố văn hóa”, “Xã - Phường - Thị trấn văn
hóa” các cấp và khen thưởng “Thôn - Khu phố văn hóa”, “Xã - Phường - Thị trấn
văn hóa” xuất sắc được tổ chức 3 năm một lần (vào quý IV năm thứ 3).
Điều 23.
1. Gia đình văn hóa được Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn xét công nhận hàng năm có quyết định công nhận
kèm theo tiền thưởng 50.000 đồng (hoặc hiện vật tương đương) và công bố danh
sách trong Hội nghị tổng kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” hàng năm và trên hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn.
2. Thôn - Khu phố văn hóa được Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã công nhận được trao quyết định công nhận và Giấy công
nhận Thôn - Khu phố văn hóa kèm theo tiền thưởng 500.000 đồng (hoặc hiện vật
tương đương).
3. Xã, phường, thị trấn văn hóa được Ủy ban nhân
dân tỉnh công nhận được trao quyết định công nhận, Bằng công nhận Xã - Phường -
Thị trấn văn hóa và tiền thưởng 1.000.000 đồng (một triệu đồng) hoặc hiện vật
tương đương.
4. Gia đình văn hóa, Thôn - Khu phố văn hóa, Xã
- Phường - Thị trấn văn hóa, Đơn vị có Nếp sống văn minh xuất sắc được Ban Chỉ
đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh xem xét và đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kèm theo tiền hoặc tặng phẩm (tương ứng)
thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Thôn - Khu phố văn hóa, Xã - Phường - Thị trấn
văn hóa xuất sắc được Ủy ban nhân dân tỉnh xét đề nghị Bộ Văn hóa - Thông tin
khen thưởng thực hiện theo Quy chế của Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành.
Điều 24. Giấy công nhận danh hiệu “Thôn - Khu phố văn hóa” kèm theo
quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố được in theo
mẫu thống nhất toàn tỉnh.
Điều 25. Bằng công nhận danh hiệu “Xã - Phường - Thị trấn văn hóa”
kèm theo quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh được in theo mẫu thống
nhất trong toàn quốc.
Điều 26. Gia đình, thôn, khu phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn
vị nào được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa, Thôn - Khu phố văn hóa, Xã -
Phường - Thị trấn văn hóa, Đơn vị có Nếp sống văn minh” nếu vi phạm một trong
những quy định của Quy chế này sẽ không được xét tái công nhận tiếp ở năm sau
hoặc đề nghị khen thưởng./.