ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2019/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 04 tháng 7
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT PHAN
NGỌC HIỂN TỈNH CÀ MAU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2015/QĐ-UBND NGÀY 24
THÁNG 4 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Theo đề nghị của Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số 08/TTr-VHNT ngày 07 tháng 6 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau:
1. Khoản 2, Điều
1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 1. Tên gọi và ý nghĩa giải
thưởng
2. Ý nghĩa giải thưởng
Giải thưởng Phan Ngọc Hiển là giải
thưởng lớn của tỉnh, mang tên nhà giáo, nhà báo, nhà văn, anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân Phan Ngọc Hiển được xét tặng, truy tặng cho tác giả, đồng tác giả trong và ngoài tỉnh Cà Mau có tác phẩm, cụm tác phẩm, công
trình, cụm công trình (sau đây viết là tác phẩm, công trình) có giá trị xuất sắc
về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh về Cà Mau qua các thời kỳ kháng chiến;
trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và trong công cuộc đổi mới
đất nước, nhằm biểu dương, tôn vinh, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa,
nghệ thuật; động viên, khuyến khích, thúc đẩy và định hướng hoạt động sáng tạo
văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời kỳ hội nhập.”
2. Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc xét tặng giải
thưởng
1. Giải thưởng Phan Ngọc Hiển chỉ xét
tặng một lần cho tác giả, đồng tác giả (người đại diện).
2. Giải thưởng Phan Ngọc Hiển không
phân biệt về thứ, hạng.
3. Việc xét tặng giải thưởng phải bảo
đảm nguyên tắc:
a) Đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục quy định.
b) Công khai, dân chủ, bỏ phiếu kín
và quyết định theo đa số.
4. Tác phẩm, công trình đã được Giải
thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật thì không tham
dự xét tặng giải thưởng này.
5. Tác giả có tác phẩm, công trình
tham gia dự giải thì không tham gia Ban Tổ chức, Ban sơ tuyển và Hội đồng xét tặng giải thưởng.”
3. Khoản 2, Điều
6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Quyền lợi của tác giả, đồng tác giả được công nhận giải thưởng
2. Được nhận tiền thưởng theo quy định
như sau:
a) Tác phẩm, công trình của 01 tác giả
có tiền thưởng là 40 lần mức lương cơ sở tại thời điểm công nhận giải thưởng.
b) Tác phẩm, công trình đồng tác giả có tiền thưởng là 60 lần mức lương cơ sở tại thời điểm công
nhận giải thưởng (trong đó, người đại diện được hưởng tối đa 40 lần mức lương
cơ sở).”
4. Điều 11 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Điều kiện xét tặng giải
thưởng
1. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật đủ điều kiện để xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển thuộc một trong các
chuyên ngành:
a) Âm nhạc: Ca khúc, hợp xướng, khí nhạc ...(kèm theo đĩa hình hoặc đĩa tiếng đảm bảo chất
lượng); công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về âm nhạc đã được xuất
bản thành sách.
b) Điện ảnh: Phim truyện, phim truyện
truyền hình (gửi tham gia không quá 03 tập); phim tài liệu, phim khoa học (kèm
theo đĩa hình đảm bảo chất lượng); kịch bản được dàn dựng thành phim và phổ biến; công trình nghiên cứu,
lý luận và phê bình về điện ảnh đã được xuất bản thành sách.
c) Kiến trúc: Công trình, cụm công
trình kiến trúc được xây dựng và đưa vào sử dụng; công trình nghiên cứu, lý luận
và phê bình về kiến trúc đã được xuất bản thành sách.
d) Múa: Tác phẩm múa thuộc các loại
hình múa (vở múa, kịch múa, các thể loại múa độc lập); kịch
bản múa được dàn dựng công diễn (kèm theo đĩa hình đảm bảo chất lượng);
công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về múa đã được xuất bản thành sách.
đ) Mỹ thuật: Tranh ký họa, hội họa, đồ
họa (bản gốc hoặc ảnh chụp), điêu khắc (ảnh chụp
3 chiều); công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về
mỹ thuật đã được xuất bản thành sách.
e) Nhiếp ảnh: Ảnh nghệ thuật; công
trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về nhiếp ảnh đã được
xuất bản thành sách.
g) Sân khấu: Tác phẩm thuộc các loại
hình sân khấu, kịch bản sân khấu được dàn dựng và công diễn (kèm theo đĩa
hình hoặc đĩa tiếng đảm bảo chất lượng); công trình
nghiên cứu, lý luận và phê bình về sân khấu đã được xuất bản thành sách.
h) Văn học: Tác phẩm văn xuôi, thơ,
công trình nghiên cứu, lý luận và phê bình về văn học đã
được xuất bản thành sách.
i) Văn nghệ dân gian: Công trình sưu
tầm, nghiên cứu, lý luận và phê bình về văn học, nghệ thuật dân gian đã được xuất
bản thành sách.
2. Tác phẩm, công trình văn học, nghệ
thuật tham gia xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển không có tranh chấp về quyền
tác giả, không có khiếu nại chưa được giải quyết về nội dung tính đến thời điểm
xét tặng giải thưởng.
3. Đối với các tác phẩm, công trình
văn học, nghệ thuật đã được sáng tác trước 30 tháng 4 năm 1975 phải có căn cứ
chứng minh tác phẩm, công trình đã được phổ biến”.
5. Điều 12 được
sửa đổi như sau:
“Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng giải
thưởng
1. Có giá trị xuất sắc về nội dung tư
tưởng và hình thức nghệ thuật; có tác dụng tốt trong việc giáo dục, xây dựng
con người mới xã hội chủ nghĩa, nâng cao trình độ thẩm mỹ của nhân dân; góp phần
đáng kể vào sự nghiệp phát triển nền văn học, nghệ thuật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; quảng bá hình ảnh tốt đẹp về Cà Mau.
2. Tác phẩm, công trình đã được giải
nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng; giải A, B,
C trong các cuộc thi từ cấp tỉnh trở lên hoặc phát hành qua băng, đĩa hay qua
dàn dựng, công diễn; được công bố trên các phương tiện truyền thông”.
6. Tiêu đề của
Chương III được sửa đổi như sau:
“Chương III
BAN
TỔ CHỨC, BAN SƠ TUYỂN VÀ HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG”
7. Điều 13 được sửa
đổi như sau:
“Điều 13. Ban Tổ chức, Ban sơ tuyển
và Hội đồng xét tặng giải thưởng
1. Ban Tổ chức Giải thưởng Phan Ngọc
Hiển do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Thành phần, số lượng
do Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh đề xuất.
2. Ban sơ tuyển
a) Ban sơ tuyển gồm các văn nghệ sĩ
có uy tín và trình độ chuyên môn trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
b) Ban sơ tuyển do Trưởng Ban Tổ chức
giải thưởng quyết định thành lập. Thành phần, số lượng do Ban Tổ chức giải thưởng
quy định. Ban sơ tuyển gồm: Trưởng ban và các thành viên.
3. Hội đồng xét
tặng giải thưởng
a) Hội đồng xét
tặng giải thưởng là các nhà quản lý am hiểu về các lĩnh vực văn học, nghệ thuật;
là các văn nghệ sĩ có uy tín và trình độ chuyên môn.
b) Hội đồng xét
tặng giải thưởng, thành phần, số lượng do Ban Tổ chức đề xuất; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tối đa không quá 11 người. Hội đồng xét tặng giải thưởng gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.”
8. Điều 14 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Tổ chức
1. Phổ biến Quy chế giải thưởng, xây dựng
kế hoạch thực hiện, tiêu chí tuyển chọn của Ban sơ tuyển và Hội đồng giải thưởng; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đề xuất
thành lập Ban sơ tuyển và Hội đồng giải thưởng; tiến hành
các công việc có liên quan đến quy trình xét tặng giải thưởng.
2. Gửi tác phẩm, công trình và tổng hợp
kết quả của các Ban sơ tuyển; lập danh sách các tác phẩm, công trình đạt số phiếu
theo quy định trình Hội đồng xét tặng giải thưởng.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công nhận, tổ chức công bố và trao giải thưởng.”
9. Điều 15 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban sơ tuyển
1. Ban sơ tuyển có trách nhiệm xem
xét, thẩm định đối với tác phẩm, công trình tham dự xét giải thưởng của tác giả,
đồng tác giả của từng chuyên ngành.
2. Việc sơ tuyển được tiến hành theo
các bước:
a) Từng thành viên Ban sơ tuyển được
cung cấp tác phẩm, công trình để nghiên cứu trước.
b) Từng thành viên Ban sơ tuyển tiến
hành xem xét, đánh giá và bỏ phiếu chọn lựa tác phẩm, công trình xuất sắc để giới
thiệu tham dự xét giải thưởng; tác phẩm, công trình được chọn đưa vào xét giải
thưởng phải đạt 2/3 số phiếu đồng ý trở lên của tổng số
thành viên Ban sơ tuyển tham gia bỏ phiếu.
c) Gửi phiếu nhận xét, đánh giá từng
tác phẩm, công trình cho Ban Tổ chức giải thưởng.”
10. Điều 16 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng xét tặng giải thưởng
1. Hội đồng xét
tặng giải thưởng làm việc tập thể, trao đổi, thảo luận, thống nhất từng tác phẩm,
công trình do các Ban sơ tuyển giới thiệu để bỏ phiếu kín chọn ra những tác phẩm, công trình xuất sắc đề nghị tặng giải thưởng.
2. Không xét tác phẩm, công trình
chưa qua sơ tuyển”.
11. Khoản 2, khoản
3, khoản 5 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Phiên họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng
2. Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải
thưởng chủ trì phiên họp. Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng điều hành phiên họp theo sự ủy quyền của Chủ
tịch Hội đồng; trường hợp thành viên Hội đồng không tham dự được phiên họp phải
xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng và phải có ý kiến bằng phiếu
kín gửi về cơ quan thường trực Hội đồng hoặc bộ phận giúp việc trước khi diễn
ra phiên họp của Hội đồng để tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải
thưởng. Cuộc họp được tiến hành khi có mặt ít nhất từ 2/3 thành viên Hội đồng
trở lên.
3. Từng thành viên Hội đồng có ý kiến
cho từng tác phẩm, công trình, thảo luận tập thể, quyết định bằng phiếu kín.
5. Tác phẩm, công trình được chọn xét
giải thưởng phải đạt từ 2/3 số phiếu đồng ý trở lên của tổng
số thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng”.
12. Điều 18 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Trình tự, hồ sơ đề nghị
xét tặng giải thưởng
1. Trình tự đề nghị xét tặng giải thưởng
a) Tác giả, đồng
tác giả có tác phẩm, công trình đề nghị xét tặng giải thưởng gửi hồ sơ đến Phân
hội trưởng các phân hội, Chủ tịch Hội Kiến trúc sư, Ban Chấp hành các chuyên
ngành xem xét, đề xuất tác giả, đồng tác giả có tác phẩm,
công trình đề nghị xét tặng giải thưởng và gửi hồ sơ đến Ban Tổ chức (theo địa
chỉ của Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Cà Mau). Ban Tổ chức bàn giao toàn bộ hồ sơ
cho Ban sơ tuyển; về thời gian cụ thể sẽ do Ban Tổ chức ấn định theo định kỳ
trong năm xét tặng giải thưởng.
b) Ban sơ tuyển thẩm định tác phẩm,
công trình dự giải và bàn giao kết quả cho Ban Tổ chức.
c) Ban Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị
xét tặng giải thưởng từ Ban sơ tuyển; Ban Tổ chức bàn giao
toàn bộ hồ sơ đã qua sơ tuyển cho Hội đồng xét tặng Giải thưởng Phan Ngọc Hiển.
d) Hội đồng xét tặng Giải thưởng Phan
Ngọc Hiển thẩm định tác phẩm, công trình dự giải và bàn giao kết quả cho Ban Tổ
chức.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng
đối với tác giả:
a) Đối với tác giả còn đương nhiệm tại
các cơ quan, đơn vị. Hồ sơ tham gia gồm:
Bản đăng ký tác phẩm, công trình xét
tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển theo Mẫu ĐK-XTGTPNH-1A (bản chính).
Bản chính tác phẩm, công trình văn học,
nghệ thuật đề nghị xét tặng giải thưởng (riêng đối với chuyên ngành Kiến trúc và Mỹ thuật (điêu khắc) phải có ảnh chụp tác phẩm, công trình đã hoàn thành).
Bản giới thiệu thuyết minh của tác giả
về tác phẩm, công trình tham dự xét tặng giải thưởng. Trong đó, cần nêu rõ các
thông tin về mục đích sáng tác của tác giả, đồng tác giả;
hình thức, phương pháp thể hiện; chủ đề tư tưởng tác phẩm, công trình... (bản
chính).
Bản photo Giấy chứng nhận, bằng chứng
nhận hoặc giấy khen, bằng khen về tác phẩm, tác giả có đối chiếu bản chính (01
bản, nếu có).
b) Đối với tác giả là những người đã
nghỉ hưu hoặc không làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Hồ sơ tham gia gồm:
Bản đăng ký tác phẩm, công trình xét
tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển theo Mẫu ĐK-XTGTPNH-1B (bản chính).
Bản chính tác phẩm, công trình văn học,
nghệ thuật đề nghị xét tặng giải thưởng (riêng đối với chuyên ngành Kiến trúc
và Mỹ thuật (điêu khắc) phải có ảnh chụp tác phẩm, công trình đã hoàn thành).
Bản giới thiệu thuyết minh của tác giả
về tác phẩm, công trình tham dự xét tặng giải thưởng. Trong đó, cần nêu rõ các
thông tin về mục đích sáng tác của tác giả, đồng tác giả;
hình thức, phương pháp thể hiện; chủ đề tư tưởng tác phẩm, công trình... (bản
chính).
Bản photo Giấy chứng minh nhân dân có
đối chiếu bản chính (01 bản).
Bản photo Giấy chứng nhận, bằng chứng
nhận hoặc giấy khen, bằng khen về tác phẩm, tác giả có đối chiếu bản chính (01
bản, nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng
đối với đồng tác giả còn đương nhiệm, gồm:
a) Bản đăng ký tác phẩm, công trình
xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển theo Mẫu ĐK-XTGTPNH-2A (bản chính).
b) Bản chính tác phẩm, công trình văn
học, nghệ thuật đề nghị xét tặng giải thưởng (riêng đối với chuyên ngành Kiến
trúc và Mỹ thuật (điêu khắc) phải có ảnh chụp tác phẩm, công trình đã hoàn thành).
c) Bản giới thiệu thuyết minh của tác
giả về tác phẩm, công trình tham dự xét tặng giải thưởng. Trong đó, cần nêu rõ
các thông tin về mục đích sáng tác của tác giả, đồng tác
giả; hình thức, phương pháp thể hiện; chủ đề tư tưởng tác phẩm, công trình...
(bản chính).
d) Danh sách từng thành viên theo Mẫu DS-ĐTG-GTPNH (bản chính).
đ) Bản photo Giấy chứng minh nhân dân
của người đại diện và các thành viên tham dự giải thưởng có đối chiếu bản chính
(người/01 bản).
e) Bản photo Giấy chứng nhận, bằng chứng
nhận hoặc giấy khen, bằng khen về tác phẩm, tác giả có đối chiếu bản chính (01
bản, nếu có).
4. Đại diện đồng
tác giả là người ngoài cơ quan, đơn vị hoặc đã nghỉ hưu. Hồ sơ tham gia gồm:
a) Bản đăng ký tác phẩm, công trình
xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển theo Mẫu DK-XTGTPNH-2B (bản chính).
b) Bản chính tác phẩm, công trình văn
học, nghệ thuật đề nghị xét tặng giải thưởng (riêng đối với chuyên ngành Kiến
trúc và Mỹ thuật (điêu khắc) phải có ảnh chụp tác phẩm, công trình đã hoàn thành).
c) Bản giới thiệu thuyết minh của tác
giả về tác phẩm, công trình tham dự xét tặng giải thưởng. Trong đó, cần nêu rõ
các thông tin về mục đích sáng tác của tác giả, đồng tác giả; hình thức, phương pháp thể hiện; chủ đề tư tưởng tác phẩm,
công trình... (bản chính).
d) Danh sách từng thành viên theo Mẫu DS-ĐTG-GTPNH (bản chính).
đ) Bản photo Giấy chứng minh nhân dân
của người đại diện và các thành viên tham gia giải thưởng có đối chiếu bản
chính (người/01 bản).
e) Bản photo Giấy chứng nhận, bằng chứng nhận hoặc giấy khen, bằng khen về tác phẩm, tác giả có
đối chiếu bản chính (01 bản, nếu có).
5. Đối với tác giả hy sinh, từ trần
thì tổ chức hoặc cá nhân thuộc các lĩnh vực văn học, nghệ thuật chịu trách nhiệm
cùng với gia đình, thân nhân hoàn thành hồ sơ, thủ tục và ký vào bản kê khai
thông tin cá nhân của tác giả, bản giới thiệu thuyết minh, tập hợp tác phẩm và
các giấy tờ khác có liên quan đến tác giả. Hồ sơ tham gia gồm:
a) Bản đăng ký tác phẩm, công trình
xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển theo Mẫu ĐK-XTGTPNH-3 (bản
chính).
b) Bản chính tác phẩm, công trình văn
học, nghệ thuật đề nghị xét tặng giải thưởng (riêng đối với chuyên ngành Kiến
trúc và Mỹ thuật (điêu khắc) phải có ảnh chụp tác phẩm, công trình đã hoàn thành).
c) Bản giới thiệu thuyết minh về tác
phẩm, công trình tham dự xét tặng giải thưởng. Do người đại diện thực hiện.
d) Bản photo Giấy chứng minh nhân dân
của thân nhân, người đại diện hợp pháp của tác giả có đối chiếu bản chính (01 bản).
đ) Bản photo Giấy chứng nhận, bằng chứng
nhận hoặc giấy khen, bằng khen về tác phẩm, tác giả có đối chiếu bản chính (01
bản, nếu có).
6. Mỗi tác giả, đồng tác giả được gửi không quá 04 tác phẩm, công trình tham gia xét tặng
giải thưởng.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng KG-VX (Th.22);
- Lưu: VT. Tr 05/6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thân Đức Hưởng
|