ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2581/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
24 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số:
328/QĐ-BNV ngày 19 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam;
Căn cứ Hướng dẫn số:
198/HD-TWH ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt
Nam về thực hiện một số điều của Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Nạn nhân chất độc
da cam/dioxin Việt Nam;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội
Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số: 376/TTr-SNV ngày 09 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức hoạt động của Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn đã được Đại
hội đại biểu Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn khóa III, nhiệm kỳ
2019 - 2024 thông qua ngày 05 tháng 7 năm 2019.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số: 247/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NẠN NHÂN
CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 2581/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi:
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn.
2. Biểu tượng:
Dùng biểu tượng của Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Nạn
nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn là tổ chức xã hội có tính chất đặc thù
của những nạn nhân chất độc da cam và các cá nhân tự nguyện hoạt động đóng góp
công sức, trí tuệ, tiền của, vật chất để giúp đỡ những nạn nhân chất độc da
cam, khắc phục hậu quả chất độc da cam/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở
Việt Nam.
Hội được
thành lập để tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên, động viên nạn nhân chất độc da cam vượt qua khó khăn vươn lên hòa nhập cộng
đồng; vận động nguồn lực xã hội, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy
định của pháp luật để chăm sóc giúp đỡ nạn nhân góp phần vào việc phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở, ngày vì nạn nhân
1. Hội có
tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật
Việt Nam, điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam được Bộ Nội vụ
phê duyệt và Quy chế tổ chức hoạt động của Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin
tỉnh Bắc Kạn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của
Hội đặt tại Số 45, Tổ 7B, Phường Đức Xuân, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3. Ngày
10/8 hằng năm là Ngày Vì nạn nhân chất độc da cam Việt Nam.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt
động trên phạm vi tỉnh Bắc Kạn trong lĩnh vực hoạt động xã hội, từ thiện.
2. Hội chịu
sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và hướng dẫn của Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam trong
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện,
tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm
kinh phí hoạt động.
4. Không vì
mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Trung ương Hội.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên
truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo
quy định của pháp luật.
4. Tham gia
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tổ chức
các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia
ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp
với cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập
pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây
quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn
với nhiệm vụ của nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ
chức, hoạt động theo Quy chế Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp,
đoàn kết hội viên, động viên nạn nhân chất độc da cam khắc phục khó khăn, hòa
nhập cộng đồng, chấp hành pháp luật của nhà nước; tổ chức, phối hợp hoạt động
giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của
Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội góp phần
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Phổ biến,
huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên thực hiện tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và Quy chế, quy định của
Hội.
4. Đại diện
hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền các chủ trương,
chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức
các hoạt động và vận động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
trợ giúp về vật chất và tinh thần để tạo điều kiện cho những nạn nhân chất độc
da cam cải thiện đời sống, hòa nhập với cộng đồng góp phần đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Mở rộng
hợp tác, tranh thủ nguồn tài trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và nước
ngoài trong lĩnh vực hoạt động nhân đạo giúp đỡ cho các nạn nhân chất độc da
cam theo quy định của pháp luật. Tham gia ủng hộ cuộc đấu tranh giành công lý
cho các nạn nhân chất độc da cam Việt Nam. Trao đổi kinh nghiệm về hoạt động của
Hội phù hợp với pháp luật của nhà nước Việt Nam. Tham gia hoạt động đối ngoại
nhân dân vì lợi ích của các nạn nhân chất độc da cam.
7. Quản lý
và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền giao.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Hội viên
chính thức: Công dân Việt Nam bị phơi nhiễm bởi chất độc da cam/dioxin do Mỹ sử
dụng trong chiến tranh ở Việt Nam và các công dân Việt Nam tán thành Điều lệ
Trung ương Hội và Quy chế này, tự nguyện xin vào Hội thì được xem xét kết nạp
vào Hội và trở thành hội viên chính thức. Việc kết nạp và cho ra khỏi Hội do
Ban Chấp hành Hội cơ sở xem xét quyết định hoặc Ban Thường vụ huyện Hội, thành
Hội quyết định.
2. Hội viên
danh dự: Công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở
thành hội viên chính thức của Hội, có công đóng góp cho Hội, tán thành Điều lệ
Trung ương Hội và Quy chế này, tự nguyện xin vào Hội, được công nhận là hội
viên danh dự. Hội viên danh dự không tham gia ứng cử, đề cử vào Ban Lãnh đạo và
không tham gia biểu quyết các Quyết định của Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội
cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các
hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được
tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của
Hội; được đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự
Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo
quy định của Hội.
5. Được giới
thiệu hội viên mới.
6. Được
khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp
thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra
khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm
chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; chấp hành Quy chế, Nghị quyết, Quy định của Hội.
2. Tham gia
các hoạt động và sinh hoạt của Hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ
uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội
phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 11. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp
hành.
3. Ban Thường
vụ, Thường trực Hội.
4. Ban Kiểm
tra.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội
nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi
có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ
của Đại hội
a) Thảo luận
và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ
mới của Hội.
b) Thảo luận,
góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.
c) Thảo luận
và thông qua Quy chế; Quy chế (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập,
hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).
d) Bầu Ban
Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Thông
qua Nghị quyết của Đại hội.
e) Các nội
dung khác (nếu có).
4. Nguyên tắc
biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu
quyết thông các Quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 13. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp
hành Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên chính thức của Hội. Số lượng, tiêu chuẩn, cơ cấu Ban Chấp hành do Đại hội
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Quy chế Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của
Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị
và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội;
d) Ban hành
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với Điều lệ Trung ương Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn
nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Trưởng ban Kiểm tra, các ủy viên Ban Chấp
hành, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Kiểm tra.
e) Trường hợp
cần bầu bổ sung hoặc thay thế ủy viên Ban Chấp hành giữa nhiệm kỳ thì Chủ tịch
giới thiệu, Ban Chấp hành thông qua. Số lượng bầu bổ sung không được quá 1/3 (một
phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội thông qua.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp
hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật,
Điều lệ Trung ương Hội và Quy chế Hội;
b) Ban Chấp
hành Hội mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc
họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các Nghị
quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban Thường vụ, Thường trực Hội
1. Ban Thường
vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Thay mặt
Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Trung ương Hội;
tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động
của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị
nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Hằng
năm, lập báo cáo kết quả hoạt động của Hội gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan về lĩnh vực Hội
hoạt động theo quy định.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường
vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành đề ra, tuân thủ theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội Trung ương Hội;
b) Ban Thường
vụ mỗi quý họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ đề nghị;
c) Các cuộc
họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường
vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị
quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Hội.
4. Ban Thường
vụ cử ra Thường trực Hội để giải quyết các công việc hằng ngày của Hội, gồm Chủ
tịch, một số Phó Chủ tịch. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về
các công việc được phân công.
Điều 15. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm
tra Hội do Đại hội bầu gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy
viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Trung ương Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị
quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong
hoạt động của Hội, hội viên và các tổ chức trực thuộc Hội;
b) Xem xét,
giải quyết đơn thư, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công
dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành đề ra, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Trung ương Hội.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch
Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu
trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Hội theo quy định Quy chế tổ chức Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
d) Thay mặt
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ
tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy
quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch
giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ
tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Trung ương Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Quy định chế độ hội họp, báo cáo
1. Mỗi
tháng Thường trực Hội họp một lần vào sáng thứ hai đầu tháng.
2. Nộp báo
cáo sơ kết, tổng kết năm: Đối với các huyện Hội, thành Hội nộp báo cáo sơ kết
cho Tỉnh hội trước ngày 05/5 và nộp báo cáo tổng kết trước ngày 05/11 hằng năm;
đối với Tỉnh hội nộp báo cáo sơ, tổng kết về Trung ương Hội trước ngày 15/5 và
trước ngày 15/11 hằng năm. Ngoài hai báo cáo trên các Hội còn nộp các báo cáo bất
thường theo các hoạt động của Hội.
Chương V
CHIA;
TÁCH; SÁT; NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sát nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia,
tách; sát nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của
pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài
chính của Hội
a) Nguồn
thu của Hội
- Hội phí hằng
năm của Hội viên;
- Thu từ
các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài
trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản
thu hợp pháp khác.
b) Các khoản
chi của Hội
- Chi cho
hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi khen
thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản
của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội theo
quy định của pháp luật.
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Mọi tài
sản, mọi khoản thu, chi tài chính của Hội đều phải được thể hiện đầy đủ, chính
xác trên sổ sách kế toán của Hội.
2. Tài
chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội; khi chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp
hành Hội trên cơ sở quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội ban hành Quy chế quản lý sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn
chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
Những tập
thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội được Hội xem xét khen
thưởng hoặc đề nghị Mặt trận Tổ quốc hoặc Nhà nước khen thưởng theo hướng dẫn của
Nhà nước và của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Điều 22. Kỷ luật
Tập thể, cá
nhân vi phạm Điều lệ, Quy chế hoạt động của Hội hoặc làm tổn thương đến uy tín,
danh dự Hội hoặc xâm phạm, làm thất thoát tài chính, tài sản của Hội thì tùy
theo mức độ sai phạm có thể bị xử lý bằng hình thức khiển trách; cảnh cáo; xóa
tên hội viên; bồi thường thiệt hại. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thì
đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra xử lý theo pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Quy chế Hội
Chỉ có Đại
hội Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Quy chế này. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức hoạt động của Hội phải
được trên 1/2 (một phần hai) số Đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn gồm 08 (tám) Chương 24 (hai
mươi tư) Điều đã được Đại hội Đại biểu Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh
Bắc Kạn lần thứ III (nhiệm kỳ 2019 - 2024) thông qua ngày 05/7/2019 và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Căn cứ
quy định pháp luật về Hội và Quy chế tổ chức hoạt động Hội, Ban Chấp hành Hội Nạn
nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Quy chế này./.