ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
258/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 06 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP QUỸ HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi
rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số
60/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Thông tư số 101/2007/TT-BTC
ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng
Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tỉnh Hà Nam.
1. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS
tỉnh Hà Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngân hàng thương mại trong
nước để tiếp nhận các khoản đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài; tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ các dự án, chương trình phòng,
chống HIV/AIDS có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Kết
thúc năm tài chính, số dư Quỹ (nếu có)
được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.
2. Trụ sở: Đặt tại Trung tâm phòng,
chống HIV/AIDS tỉnh Hà Nam (phường Liêm Chính, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam).
Điều 2. Nguồn
thu của Quỹ
1. Các khoản đóng góp, tài trợ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ lần đầu
khi mới thành lập để chi cho một số hoạt động như: Mua sắm
trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi công tác tuyên truyền vận động ủng hộ
Quỹ.
3. Các khoản hỗ trợ từ các dự án
phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số
bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
4. Các khoản thu hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Nội
dung chi của Quỹ
1. Hỗ trợ cho các đối tượng nhiễm
HIV/AIDS có địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền
của tổ chức, cá nhân tài trợ.
2. Hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS có
hoàn cảnh khó khăn khi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của địa phương gồm:
a) Hỗ
trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS không
thuộc đối tượng chi trả của bảo hiểm y tế;
b) Hỗ
trợ tiền ăn trong thời gian điều trị.
3. Hỗ trợ cho vợ hoặc chồng, con của
người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh khó khăn về:
a) Chi phí xét nghiệm HIV đối với vợ
hoặc chồng và con của người nhiễm HIV/AIDS.
b) Chi phí tư vấn, cung cấp các
phương pháp chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và tại cộng
đồng.
4. Hỗ trợ cho
các cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng người nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối.
5. Chi các hoạt động tuyên truyền,
vận động ủng hộ Quỹ.
6. Hỗ trợ cho hoạt động nhóm của
người nhiễm Nhóm “Đồng đẳng”, “Bạn giúp bạn”.
7. Chi quản lý Quỹ và các chi khác.
Điều 4. Mức
hỗ trợ cho từng đối tượng với các nội dung chi quy
định tại Điều 3 của Quyết định này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tùy theo khả
năng tài chính của Quỹ.
Điều 5. Quản
lý Quỹ
1. Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS
tỉnh phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định pháp
luật về kế toán, thống kê.
2. Mở sổ ghi đầy đủ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và những đối tượng được hỗ trợ.
3. Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn
các báo cáo tài chính theo định kỳ và quyết
toán hàng năm của Quỹ cho Ủy ban nhân dân
tỉnh và cơ quan tài chính theo đúng quy định.
4. Quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ
người nhiễm HIV/AIDS với nguyên tắc: đúng đối tượng, công bằng và minh bạch về thu, chi của Quỹ.
Điều 6. Giao
Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, bố trí
nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện khác để Quỹ đi vào
hoạt động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế,
Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ
tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 7;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|