ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
256/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 29 tháng 9 năm 2006.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn số
56/TĐKT-HD-V1 ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Ban Thi đua
- Khen thưởng, báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số
521/BC-STP ngày 23 tháng 8 năm 2006 và ý kiến thống nhất của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh tại cuộc họp ngày 27 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi đua, khen
thưởng gồm 8 Chương 32 Điều.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Quyết định số 74/2002/QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm 2002 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng, Giám đốc sở, thủ trưởng các ban ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY CHẾ
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 256 /2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định đối tượng, nguyên tắc, hình thức,
tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng của Ủy ban
nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan
đơn vị trên địa bàn.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng:
1. Đối tượng thi đua: Công dân
Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân, người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài,
cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
2. Đối tượng khen thưởng: Các đối
tượng quy định tại khoản 1 điều này có thành tích xuất sắc đóng góp vào công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua:
1. Tự nguyện, tự giác, công
khai.
2. Đoàn kết, hợp tác cùng phát
triển.
3. Thi đua có kế hoạch, mục
tiêu, chỉ tiêu.
4. Tập thể, cá nhân tham gia thi
đua đều có đăng ký thi đua.
Điều 4.
Nguyên tắc xét khen thưởng:
1. Chính xác, công khai, công bằng,
kịp thời.
2. Một hình thức khen thưởng có
thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
3. Bảo đảm thống nhất giữa tính
chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa động
viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 5.
Căn cứ để xét khen thưởng:
1. Tổ chức, tham gia phong trào
thi đua.
2. Đăng ký tham gia thi đua:
không đăng ký thi đua không xem xét khen thưởng, công nhận các danh hiệu thi
đua (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị
theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Thành tích thi đua:
a) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của
thành tích;
b) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ
thể lập thành tích.
4. Tiêu chuẩn danh hiệu, hình thức
khen thưởng.
Điều 6.
Danh hiệu thi đua gồm:
1. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể:
a) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Tập thể lao động xuất sắc,
Đơn vị quyết thắng;
c) Tập thể lao động tiên tiến,
Đơn vị tiên tiến;
d) Thôn, khu phố, làng văn hóa.
2. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân:
a) Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
b) Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
c) Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình là Gia đình văn hóa.
Điều 7.
Hình thức khen thưởng gồm:
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Giấy khen của Giám đốc sở ban
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cấp tương đương.
Điều 8.
Thời gian, nội dung đăng ký thi đua:
1. Thời gian đăng ký thi đua thực
hiện nhiệm vụ công tác năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3.
2. Nội dung đăng ký thi đua theo
hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 9.
Nhà nước bảo đảm mọi quyền lợi về tinh thần và vật chất của
tập thể, cá nhân được khen thưởng theo quy định. Nghiêm cấm các hành vi sau
đây:
1. Kê khai gian dối, làm giả hồ
sơ, xác nhận thành tích trong khen thưởng.
2. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để
đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.
3. Lãng phí tài sản của Nhà nước,
của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
Điều 10.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua:
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan Trung ương, các
cơ quan đơn vị trên địa bàn, Giám đốc doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội
Nông dân, Liên đoàn Lao động, các hội nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức, nhân rộng
phong trào thi đua trong phạm vi quản lý.
2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
- Tổ chức phong trào thi đua
trong tổ chức mình;
- Phối kết hợp với các cơ quan
Nhà nước để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ
biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến; vận động hội viên, các tầng
lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào thi đua phát triển
kinh tế - xã hội, giữ gìn quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội;
- Giám sát việc thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thưởng, phản ánh, đề xuất các giải pháp tổ chức phong
trào thi đua, công tác khen thưởng.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng:
Sở Văn hóa - Thông tin, Báo Ninh
Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền
tình hình công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến kinh nghiệm, cách làm của các
điển hình tiên tiến, nêu gương người tốt, việc tốt để cổ vũ mọi người thi đua
và học tập làm theo. Phát hiện các điển hình, nhân tố mới xuất sắc trong phong
trào thi đua, gương người tốt việc tốt giới thiệu cơ quan có thẩm quyền xem xét
khen thưởng đồng thời đấu tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật thi đua,
khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA
Điều 12.
Hình thức tổ chức thi đua:
1. Thi đua thường xuyên được tổ
chức hằng ngày, hằng tháng, hằng quý, hằng năm để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi đua theo đợt được tổ chức
thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ đột xuất trong năm.
Điều 13.
Nội dung tổ chức phong trào thi đua:
1. Xây dựng kế hoạch, chương
trình thi đua: căn cứ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công tác và tình hình thực
tiễn để xây dựng kế hoạch, chương trình thi đua. Nội dung kế hoạch, chương
trình cần xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu thi đua, các phong trào
thi đua, các đợt thi đua, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nguyện
vọng, nhu cầu hợp pháp, chính đáng của nhân dân, người lao động.
2. Tổ chức phát động thi đua, ký
kết giao ước thi đua:
- Tổ chức phát động thi đua thực
hiện kế hoạch, chương trình công tác: Tùy đặc điểm, tình hình, tính chất công
tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị lựa chọn hình thức tổ chức phát động thi đua phù hợp;
- Thực hiện chia khối thi đua hoặc
cụm thi đua trên cơ sở các cơ quan, đơn vị trực thuộc có chức năng, nhiệm vụ
tương tự, phân công trưởng khối (cụm), phó khối (cụm) thi đua và tổ chức việc
ký kết giao ước thi đua giữa các cơ quan, đơn vị trong khối, cụm thi đua.
3. Tuyên truyền thi đua, bồi dưỡng
xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến:
- Trong quá trình tổ chức thi
đua chú trọng tuyên truyền các đối tượng thi đua nhận thức đúng đắn mục đích, ý
nghĩa về thi đua yêu nước, mục đích, ý nghĩa của đợt thi đua để vận động mọi
người phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, phát huy tính sáng tạo
trong thực hiện nhiệm vụ;
- Lựa chọn những tập thể, cá
nhân xuất sắc trong phong trào thi đua để xây dựng, bồi dưỡng làm điển hình và
phổ biến nhân rộng những kinh nghiệm, cách làm hay, những sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật để mọi người học tập, làm theo.
4. Kiểm tra đôn đốc thực hiện kế
hoạch, chương trình công tác thi đua, khen thưởng: Tổ chức kiểm tra thi đua định
kỳ trong năm, kiểm tra trong đợt thi đua, kiểm tra đột xuất. Thông qua kiểm tra
để kịp thời nắm bắt tình hình tổ chức phong trào thi đua, uốn nắn những yếu
kém, sai sót trong tổ chức thi đua và khen thưởng.
5. Tổng kết thi đua, sơ kết thi
đua: Kết thúc mỗi đợt thi đua đều phải tổ chức sơ kết đánh giá kết quả, tìm
nguyên nhân, rút kinh nghiệm để tổ chức đợt thi đua tiếp theo. Kết thúc năm
công tác tổ chức tổng kết thi đua, biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Chương III
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 14.
Tiêu chuẩn Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến:
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân làm việc trong các cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể,
cơ quan hành chính, sự nghiệp, đơn vị doanh nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao với năng suất và chất lượng cao;
b) Tích cực học tập văn hóa,
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học;
c) Có đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh;
d) Có tinh thần tự lực, tự cường,
đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
đ) Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương.
2. Người lao động không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 điều này:
a) Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Có đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, tích
cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội;
c) Lao động, công tác đạt hiệu
quả, năng suất cao.
Điều 15.
Tiêu chuẩn, điều kiện Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở:
1. Đạt các tiêu chuẩn danh hiệu
Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến quy định tại Điều 14 của Quy chế
này.
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc
mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
công nhận, thành phần Hội đồng do thủ trưởng cùng cấp quyết định.
3. Có hai phần ba tổng số người
trong cơ quan đơn vị nơi cá nhân công tác tán thành.
Điều 16.
Tiêu chuẩn, điều kiện Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:
1. Đạt các tiêu chuẩn danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
2. Là người tiêu biểu trong số
cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
3. Được tập thể nơi cá nhân công
tác suy tôn và có hai phần ba thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sở
ngành, huyện, thị xã, cơ quan đơn vị bỏ phiếu tán thành.
Điều 17.
Tiêu chuẩn Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến:
1. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ,
chỉ tiêu được giao.
2. Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có trên 50% cá nhân trong tập
thể, đơn vị đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến và không
có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Nội bộ phát huy dân chủ, đoàn
kết, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, chấp hành tốt đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 18.
Tiêu chuẩn, điều kiện Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị
quyết thắng:
1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước.
2. Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả.
3. Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân trong tập thể,
đơn vị đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến. Riêng đối với
tập thể nhỏ (phòng chuyên môn, tổ bộ môn) thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, cơ quan Đảng, Mặt trận và Đoàn thể có 100% cá nhân trong tập thể đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến.
4. Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5. Nội bộ phát huy dân chủ, đoàn
kết, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, gương mẫu chấp
hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6. Thực hiện tốt chế độ báo cáo
thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều 19.
Tiêu chuẩn Danh hiệu Thôn, Khu phố văn hóa:
1. Có đời sống kinh tế ổn định,
không có hộ đói.
2. Có đời sống văn hóa, tinh thần
lành mạnh, phong phú.
3. Thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
4. Có môi trường cảnh quan xanh,
sạch, đẹp.
5. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa
phương.
Điều 20.
Tiêu chuẩn, điều kiện danh hiệu Gia đình văn hóa:
1. Gia đình hòa thuận yêu thương
nhau, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
2. Có đời sống kinh tế khá và ổn
định, các thành viên trong gia đình tích cực học tập, lao động, công tác, sản
xuất kinh doanh hiệu quả.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa
phương và tham gia tích cực các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
4. Có 3 năm liên tục đạt các
tiêu chuẩn quy định tại điều này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy
công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa.
Điều 21.
Tiêu chuẩn, điều kiện Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm.
2. Có nhân tố mới, mô hình mới
hoạt động hiệu quả để các đơn vị khác học tập.
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
4. Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu
các khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, khối thi đua của các sở ban
ngành, huyện, thị xã.
5. Thực hiện tốt chế độ báo cáo
thi đua, khen thưởng theo quy định.
Chương IV
TIÊU CHUẨN BẰNG KHEN, GIẤY
KHEN
Điều 22.
Tiêu chuẩn, điều kiện Bằng khen:
1. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với
cá nhân:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao và nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,
đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước;
c) Tích cực học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ;
d) Có 3 năm liên tục được Giám đốc
sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc cấp tương đương tặng
giấy khen.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với
tập thể:
a) Hoàn thành xuất sắc các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
b) Tổ chức các phong trào thi
đua nền nếp, hiệu quả;
c) Thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, nội bộ đoàn kết;
d) Bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống
tham nhũng;
đ) Tổ chức Đảng trong sạch vững
mạnh, các đoàn thể vững mạnh;
e) Thực hiện tốt chế độ báo cáo
thi đua, khen thưởng theo quy định;
f) Có 3 năm liên tục được Giám đốc
sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc cấp tương đương tặng
giấy khen.
Điều 23.
Tiêu chuẩn giấy khen:
1. Tiêu chuẩn đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn
kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các quy định của địa phương;
c) Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học.
2. Tiêu chuẩn đối với tập thể:
a) Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm
vụ được giao;
b) Tổ chức các phong trào thi
đua nền nếp, hiệu quả;
c) Thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở, nội bộ đoàn kết;
d) Bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động, thực hành tiết kiệm, tích cực đấu tranh chống
tham nhũng;
đ) Chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa
phương.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG
Điều 24.
Thẩm quyền:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tặng:
- Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn
vị quyết thắng;
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở đối
với chức danh lãnh đạo (cấp trưởng, phó) các sở, ban, ngành, huyện thị xã và
tương đương;
- Bằng khen.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước
quyết định tặng:
- Giấy khen;
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
- Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến;
- Tập thể lao động tiên tiến,
Đơn vị tiên tiến.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã quyết định tặng:
- Giấy khen;
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
- Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến;
- Tập thể lao động tiên tiến,
Đơn vị tiên tiến;
- Danh hiệu thôn, khu phố phố
văn hóa.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
6. Giám đốc Doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, Chủ nhiệm Hợp tác xã nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, …
quyết định tặng giấy khen.
Điều 25.
1. Người
có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng
hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng đó.
2. Các hình thức khen thưởng phải
được tổ chức trao tặng trang trọng trong lễ tổng kết năm, kỷ niệm ngày thành lập,
sơ tổng kết đợt thi đua, lễ phát động thi đua và theo thứ tự hình thức khen thưởng
cao trao tặng trước, thấp hơn trao tặng sau.
3. Việc trao tặng và đón nhận
danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Nghị định số
154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ.
Chương VI
THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
KHEN THƯỞNG
Điều 26.
Quy định chung:
1. Khen thưởng năm công tác, sơ
tổng kết một đợt thi đua, khen đột xuất, khen phục vụ nhiệm vụ chính trị:
a) Khen thưởng năm công tác: Tập
thể có thời gian hoạt động dưới 12 tháng trong năm, cá nhân trong một năm nghỉ
40 ngày trở lên theo chế độ làm việc (trừ nghỉ chế độ thai sản) thì không thuộc
diện xét khen thưởng năm công tác;
b) Khen thưởng đột xuất xét cho
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong bảo vệ tài sản của nhân dân,
tài sản của tập thể và nhà nước, cứu người, bắt tội phạm, trong phòng chống lụt,
bão, hạn hán, hỏa hoạn, giữ gìn an ninh trật tự xã hội. Khen thưởng đột xuất thực
hiện theo thủ tục đơn giản;
c) Khen phục vụ nhiệm vụ chính
trị, khen một mặt công tác, sơ tổng kết một đợt thi đua trong phạm vi toàn tỉnh
thực hiện theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
và hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng.
2. Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được danh hiệu và
các hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc tặng phẩm
đối với mức thưởng cao nhất.
3. Quy trình xét khen thưởng năm
công tác:
a) Tập thể, cá nhân tự đánh giá
thành tích, so sánh với chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và đối chiếu với tiêu chuẩn
khen thưởng quy định để đề nghị hình thức khen thưởng;
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cơ quan, đơn vị xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực thuộc và biểu quyết
theo nguyên tắc đa số (trên 1/2 tổng số thành viên Hội đồng tán thành);
c) Danh sách tập thể, cá nhân được
khen thưởng, đề nghị cấp trên khen thưởng niêm yết công khai một tuần để mọi
người tham gia ý kiến.
d) Căn cứ kết quả xét duyệt của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và ý kiến phản ánh của tập thể, cá nhân, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Về tuyến trình khen.
a) Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ và quỹ tiền lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối
với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
b) Cấp nào chủ trì phát động các
đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình thì cấp đó khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng;
c) Các hình thức khen thưởng từ
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên:
- Cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn
thể tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã do Ủy ban nhân dân tỉnh trình;
- Cơ quan đơn vị Trung ương trên
địa bàn do Bộ ngành Trung ương trình.
5. Hiệp y khen thưởng:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, Mặt trận và đoàn thể cấp huyện khi trình khen phải
có ý kiến hiệp y bằng văn bản của sở ban ngành tỉnh, Mặt trận và đoàn thể tỉnh
về chấp hành chỉ đạo chuyên môn;
b) Sở ban ngành, Mặt trận và
đoàn thể tỉnh trình khen cho các tập thể, cá nhân do cấp huyện quản lý phải có
ý kiến hiệp y bằng văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã;
c) Các đơn vị doanh nghiệp do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập: Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, doanh nghiệp nhà nước khi trình khen phải có ý kiến hiệp y
bằng văn bản của sở ngành quản lý nhà nước về chuyên môn.
6. Đối với những đơn vị, hộ gia
đình thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước khi trình khen thưởng
phải có xác nhận thực hiện hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của cơ
quan thuế cùng cấp.
7. Thủ trưởng các cơ quan sở ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan đơn vị
trên địa bàn chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Cơ quan đơn vị trình cấp trên
khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực thuộc nhưng không được duyệt thì Thủ trưởng
cấp trình chịu trách nhiệm khen thưởng.
9. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
có trách nhiệm:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tặng Bằng khen, danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc, Đơn vị quyết thắng. Thời gian thẩm định và trình đối với hồ sơ đủ điều
kiện chậm nhất là 05 ngày;
b) Thẩm định, xin ý kiến Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định tặng Cờ thi đua đối với đơn vị dẫn đầu thi đua của các sở
ban ngành, huyện, thị xã. Thời gian thẩm định, xin ý kiến Thường trực Hội đồng
và trình đối với hồ sơ đủ điều kiện chậm nhất là 07 ngày;
c) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hiệp y Bộ ngành trung ương khen, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Nước khen thưởng đối với hồ sơ đủ điều kiện chậm nhất là 03 ngày;
d) Thẩm định và trình Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt đối với các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng:
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Cờ
thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho các đơn vị dẫn đầu các khối thi đua của tỉnh
đối với các hồ sơ đủ điều kiện chậm nhất là 05 ngày;
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ,
Cờ thi đua Chính phủ, Huân huy chương các loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước đối
với các hồ sơ đủ điều kiện chậm nhất là 07 ngày;
đ) Trong thời hạn 03 ngày kể từ
khi có quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo cho đơn vị
trình khen biết kết quả;
e) Đối với những trường hợp đặc
biệt cần thời gian thẩm định kéo dài thì xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Thời gian trình Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng kết thúc năm công tác từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 3 năm sau, riêng ngành giáo dục - đào tạo chậm nhất là ngày 31 tháng 9, Hội
Nhà báo tỉnh chậm nhất là ngày 31 tháng 6.
11. Thời gian trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng năm công tác
như sau:
a) Cờ thi đua Chính phủ, Bằng
khen Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc chậm nhất là ngày 01 tháng
2 năm sau; riêng ngành giáo dục - đào tạo chậm nhất là ngày 01 tháng 8;
b) Huân chương, Huy chương các
loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước trình hai đợt trong năm:
+ Đợt I chậm nhất là ngày 15
tháng 3;
+ Đợt II chậm nhất là ngày 15
tháng 8.
Điều 27.
Thủ tục khen thưởng đơn giản:
1. Tờ trình của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
2. Tóm tắt thành tích tập thể,
cá nhân của thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, ghi rõ thành tích, hành động,
công trạng, phạm vi ảnh hưởng của thành tích.
3. Việc xem xét đề nghị khen thưởng
đột xuất thực hiện ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích.
Điều 28.
Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng:
1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng:
a) Tờ trình kèm biên bản họp Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp;
b) Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân có xác nhận của cấp trên trực tiếp;
c) Văn bản hiệp y (nếu có);
d) Tóm tắt thành tích khen thưởng.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
hiệp y, xét trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29.
Trách nhiệm của người trình hồ sơ, báo cáo thành tích,
xác nhận thành tích:
1. Cá nhân chịu trách nhiệm về
tính chính xác trong báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của bản thân.
2. Thủ trưởng đơn vị cơ sở chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị khen
thưởng của tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình.
3. Thủ trưởng sở ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn
chịu trách nhiệm kiểm tra thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Cá nhân xác nhận hồ sơ,
giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các hồ sơ đó.
Điều 30.
Xử lý vi phạm:
1. Tập thể, cá nhân gian dối
trong kê khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng sẽ bị thu hồi hình thức
khen thưởng. Cấp nào quyết định khen thưởng thì cấp đó ra quyết định thu hồi.
Ngoài ra, người đứng đầu tập thể, cá nhân nêu trên, cá nhân xác nhận sai sự thật
hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ, tùy tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Thủ trưởng các sở ban ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn nếu khen thưởng sai do báo cáo thành tích không chính xác hoặc do quy
trình, thủ tục hành chính không làm đúng quy định nhà nước thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
1. Căn cứ
quy chế này, Thủ trưởng các sở ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn cụ thể hóa xây dựng quy chế thi
đua, khen thưởng cấp mình và tổ chức thực hiện.
2. Các cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc, các Đoàn thể, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân căn cứ quy
chế và các văn bản của Nhà nước về thi đua, khen thưởng để thực hiện.
Điều 32.
Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành,
các cấp, cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.