ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2553/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 19 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG TRỊ,
GIAI ĐOẠN 2016-2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13
của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững, thời kỳ từ năm 2011
đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
2041/TTr-SLĐTBXH ngày 14/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn triển khai thực
hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- VPQGGN (Bộ LĐ-TB&XH);
- TT/Tỉnh ủy;
TT/HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- CN Ngân hàng CSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- CVP, PVP, CV;
- Lưu: VT, VXT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN
2016-2020.
(Kèm theo Quyết định số 2553 ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
1. Căn cứ pháp lý:
- Nghị quyết số
76/2014/QH13 của Quốc Hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững đến năm 2020;
- Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày
12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết 80/2011/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững
thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
- Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều, áp dụng cho giai đoạn 2016 -
2020;
- Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Trị lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Chỉ thị số 07/CT-BTV ngày 22/6/2016
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020.
2. Thực trạng hộ nghèo, hộ cận
nghèo ở tỉnh Quảng Trị:
a) Số lượng, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo:
Kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo tỉnh Quảng Trị (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của
Chính phủ áp dụng giai đoạn 2016-2020), tại thời điểm đầu năm 2016, tổng số hộ
dân cư trên địa bàn tỉnh là 159.320 hộ (trong đó có 16.149 hộ đồng bào dân tộc
thiểu số), toàn tỉnh có 35.899 hộ nghèo và cận nghèo; tỷ lệ
hộ nghèo và cận nghèo chiếm 22,53% so với tổng số hộ dân
cư, cụ thể như sau:
- Tổng số hộ nghèo toàn tỉnh: 24.579
hộ (tỷ lệ hộ nghèo là 15,43 % so với tổng số hộ dân cư), trong đó: số hộ nghèo
là đồng bào dân tộc thiểu số: 11.138 hộ (chiếm tỷ lệ
45.32% so với tổng số hộ nghèo); số hộ nghèo thuộc đối tượng
chính sách bảo trợ xã hội: 3.077 hộ (chiếm tỷ lệ 12,52% so với tổng số hộ
nghèo). Khu vực thành thị có 3.081 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 6,76% so với tổng số hộ
dân cư khu vực thành thị); Khu vực nông thôn có 21.498 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ
18,90% so với tổng số hộ dân cư khu vực nông thôn).
- Tổng số hộ cận nghèo toàn tỉnh:
11.319 hộ (tỷ lệ hộ cận nghèo là 7,10% so với tổng số hộ dân cư), trong đó: Khu
vực thành thị có 2.854 hộ cận nghèo (chiếm tỷ lệ 6,26% so với tổng số hộ dân cư khu vực thành thị); Khu vực nông thôn có 8.465 hộ
cận nghèo (chiếm tỷ lệ 7,44% so với tổng số hộ dân cư khu vực
nông thôn).
- Toàn tỉnh có 11 xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển; 28 xã đặc biệt khó khăn và
26 thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền
núi. Tổng số hộ nghèo ở vùng khó khăn dân tộc, miền núi và bãi ngang ven biển
là 8.114 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 33% so
với tổng số hộ nghèo toàn tỉnh.
b) Phân tích sự thiếu hụt chỉ số về
thu nhập và các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều:
Qua điều tra, phân tích cho thấy: số lượng, tỷ lệ hộ nghèo bị thiếu hụt các chỉ số các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều như sau:
Bảng
1: Sự thiếu hụt tiêu chí về thu nhập của hộ nghèo:
Tổng
số hộ nghèo toàn tỉnh (Hộ)
|
Hộ
nghèo có mức thu nhập trên chuẩn nghèo, nhưng thiếu hụt
03 chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản trở lên
|
Hộ
nghèo có mức thu nhập dưới chuẩn nghèo
|
Số
hộ nghèo có mức thu nhập trên chuẩn nghèo, nhưng thiếu hụt 03 chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (hộ)
|
Tỷ
lệ so với tổng số hộ nghèo
(%)
|
Số
hộ nghèo có mức thu nhập dưới chuẩn nghèo (hộ)
|
Tỷ
lệ so với tổng số hộ nghèo (%)
|
24.579
|
9.103
|
37%
|
15.476
|
63%
|
Bảng
2: Sự thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản:
TT
|
Chỉ
số về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo
|
Hộ
nghèo đã tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản
|
Hộ
nghèo đang thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
|
Số
hộ nghèo đã tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (hộ)
|
Tỷ
lệ so với tổng số hộ nghèo (%)
|
Số
hộ nghèo đang thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (hộ)
|
Tỷ
lệ so với tổng số hộ nghèo (%)
|
1
|
Chỉ số về Tiếp cận dịch vụ Y tế
|
23.238
|
94,54
|
1.341
|
5,46
|
2
|
Chỉ số về Bảo hiểm y tế
|
17.353
|
70,60
|
7.226
|
29,40
|
3
|
Chỉ số về Giáo dục trình độ người lớn
|
18.353
|
74,67
|
6.226
|
25,33
|
4
|
Chỉ số về
Tình trạng đi học của trẻ em
|
22.617
|
92,02
|
1.962
|
7,98
|
5
|
Chỉ số về Chất lượng nhà ở
|
14.515
|
59,05
|
10.064
|
40,95
|
6
|
Chỉ số về Diện tích nhà ở
|
12.546
|
51,04
|
12.033
|
48,96
|
7
|
Chỉ số về Nguồn
nước sinh hoạt
|
15.970
|
64,97
|
8.609
|
35,03
|
8
|
Chỉ số về
Nhà tiêu hợp vệ sinh
|
8.587
|
34,94
|
15.992
|
65,06
|
9
|
Chi số về Sử dụng dịch vụ viễn
thông
|
15.222
|
61,93
|
9.357
|
38,07
|
10
|
Chỉ số về
Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
|
19.940
|
81,13
|
4.639
|
18,87
|
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung: Cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân,
đặc biệt là ở các vùng nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận một cách tốt
nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin); tăng cường đầu tư để nâng cao chất
lượng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền
vững, hạn chế tái nghèo, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu:
a) Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân 1,5-2,0%/năm (riêng huyện nghèo Đakrông giảm bình
quân trên 4%/năm).
b) Tập trung nguồn lực, phấn đấu đến
năm 2020 giải quyết một cách cơ bản về cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội tại huyện nghèo Đakrông, các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông,
điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, trạm y tế, trường học.
c) Nâng cao mức độ tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu như sau;
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, người
dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và người dân ở vùng đặc
biệt khó khăn được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế và tiếp cận được các dịch vụ y
tế theo quy định.
- 100% lượt học sinh, sinh viên con em hộ nghèo, cận nghèo được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí
học tập theo quy định; 85% (20.892/24.579) hộ nghèo có người từ 15 tuổi đến dưới 30 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở và đi học; 100%
(24.579/24.579) hộ nghèo có trẻ em trong độ tuổi đi học được
đến trường.
- Hỗ trợ xây dựng
nhà ở cho hộ nghèo nhằm đạt 81,5% (20.042/24.579) hộ nghèo có nhà ở đảm bảo về
chất lượng và 73,5% (18.073/24.579) hộ nghèo được đảm bảo
về diện tích nhà ở.
- 90% (22.121/24.579) hộ nghèo được
tiếp cận nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 60% (14.747/24.579) hộ nghèo có nhà
tiêu hợp vệ sinh.
- 90% (22.121/24.579) hộ nghèo được sử
dụng dịch vụ viễn thông; 95% (23.350/24.579) hộ nghèo có
tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
d) Thực hiện kịp thời và hiệu quả các
chính sách, dự án hỗ trợ giảm nghèo bền vững đặc thù, phấn đấu đạt các chỉ
tiêu chủ yếu như sau:
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo có đủ điều kiện theo quy định được vay vốn tín
dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- 750 hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, kiến
thức vào sản xuất.
- 1.150 lao động nghèo, cận nghèo được hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn; tỷ lệ lao động học nghề có việc làm mới,
hoặc tiếp tục làm nghề cũ có hiệu quả cao đạt trên 75%;
- 8.000 lượt hộ nghèo được trợ giúp
pháp lý miễn phí.
- 6.000 hộ nghèo ở vùng xã đặc biệt
khó khăn được hỗ trợ hưởng thụ về văn
hóa và thông tin.
- 675 lao động thuộc hộ nghèo, cận
nghèo, dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn hỗ trợ được đào tạo để tham
gia xuất khẩu lao động.
- 400 hộ nghèo ở vùng xã (ngoài
Chương trình 135 và huyện nghèo Đakrông) được hỗ trợ phát
triển sản xuất, tham gia mô hình nhân
rộng giảm nghèo bền vững.
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ
trợ các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã, trưởng
thôn, bản, khu phố và cán bộ đoàn thể được tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực
để tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN:
1. Đối tượng: người/hộ nghèo, người/hộ cận nghèo, người/hộ
mới thoát nghèo, người/hộ dân tộc thiểu số và người dân, cộng đồng trên địa bàn
tỉnh; trong đó, ưu tiên người nghèo là người dân tộc thiểu số, người cao tuổi,
người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
2. Phạm vi: Kế hoạch thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh; trong đó ưu tiên nguồn lực
đầu tư tại các địa bàn trọng điểm sau:
- Huyện Đakrông (huyện nghèo thuộc
Chương trình 30a của Chính phủ).
- Xã nghèo (bao gồm: xã đặc biệt khó
khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi; xã biên giới; xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển).
- Thôn, bản đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Thời
gian thực hiện Kế hoạch: Từ
năm 2016 đến cuối năm 2020.
IV. CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN HỖ TRỢ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG:
1. Các chính
sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững:
1.1. Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính
sách cấp bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số
ở vùng khó khăn và người dân ở vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ mua bảo hiểm y tế
đối với người thuộc hộ làm nông-lâm-ngư nghiệp có thu nhập
trung bình; tiếp tục triển khai chính sách của tỉnh về hỗ trợ người mắc bệnh nặng,
bệnh hiểm nghèo.
- Củng cố mạng
lưới y tế cơ sở, nhất là y tế xã, thôn, bản; tăng cường đầu
tư toàn diện cơ sở vật chất cho các trạm y tế xã; đào tạo
đội ngũ y, bác sỹ về làm việc ở trạm y tế cơ sở. Đồng thời, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các đơn vị y
tế cơ sở và đẩy
mạnh các hoạt động xã hội hóa chăm sóc sức khỏe cho người nghèo.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến có
trên 976.500 lượt người nghèo, cận nghèo, người dân tộc
thiểu số ở vùng khó khăn và người dân ở vùng đặc biệt khó khăn được cấp thẻ bảo
hiểm y tế; tạo điều kiện hỗ trợ để tăng thêm 1.341 hộ
nghèo được tiếp cận dịch vụ khám, chữa bệnh khi đau ốm; hỗ
trợ để tăng thêm 7.226 hộ nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo khoảng 719.252 triệu đồng, trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ: 634.252 triệu đồng; ngân sách địa phương
(chủ yếu thông qua chi hỗ trợ Quỹ khám,
chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh): 60.000 triệu đồng; vốn huy động khác: 25.0000 triệu đồng.
1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo
dục cho người nghèo:
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với
học sinh nghèo, cận nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định;
tiếp tục thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên thuộc hộ nghèo
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Ưu tiên đầu tư để đạt chuẩn cơ sở
trường, lớp học ở các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, thôn, bản
đặc biệt khó khăn. Tiếp tục kêu gọi sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân tham gia
xây dựng và phát triển Quỹ khuyến học, duy trì hỗ trợ học bổng thường xuyên đối
với học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến có
199.848 lượt học sinh, sinh viên con em hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định; tạo điều kiện hỗ trợ để tăng thêm
2.539 hộ nghèo có người từ 15 tuổi đến
dưới 30 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở và đi học và để tăng
thêm 1.962 hộ nghèo có trẻ em trong độ tuổi đi học được đến
trường. Kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ về
giáo dục cho người nghèo là 239.267 triệu đồng, trong đó: ngân sách Trung ương
hỗ trợ: 216.567 triệu đồng; ngân sách địa phương: 1.000 triệu đồng; vốn huy động
khác: 21.700 triệu đồng.
1.3. Chính sách hỗ trợ về nhà ở
cho hộ nghèo:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án “Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt” (theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg
ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng
nhà ở phòng, tránh bão lụt); Đề án “Hỗ trợ về nhà ở cho hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh” (theo Quyết
định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo).
- Vận động nguồn lực hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo đang ở nhà tạm bợ, dột nát để cải thiện về nhà ở,
ưu tiên hộ nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật, nhằm
hỗ trợ cho hộ nghèo có nhà ở ổn định,
an toàn để yên tâm lao động sản xuất, từng bước nâng cao mức sống và vươn lên
thoát nghèo.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến hỗ
trợ về nhà ở cho 5.527 hộ nghèo (trong đó hỗ trợ cho 2.808
hộ nghèo về nhà ở phòng, tránh bão lụt). Kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách
hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo là 189.843 triệu đồng, trong
đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 36.078 triệu đồng; vốn
huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 126.576
triệu đồng; vốn huy động từ cộng đồng, dòng họ: 27.189 triệu đồng. Vốn vay ưu đãi từ ngân hàng Chính sách xã hội khoảng
116.897 triệu đồng.
1.4. Chính sách hỗ trợ về văn hóa, thông tin cho người nghèo:
- Tạo điều kiện nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho người nghèo để nắm bắt thông tin được
nhiều hơn, nhất là trong các thông tin hữu ích cho phát
triển kinh tế, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sinh hoạt của gia đình.
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông để giúp người nghèo, nhất là người nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng đặc biệt khó khăn được tiếp
cận các chính sách giảm nghèo; phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, nêu gương thoát nghèo và không ngừng
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với bản sắc và văn hóa truyền thống và các giá trị văn hóa tiêu biểu của dân tộc.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến hỗ
trợ 6.000 lượt hộ nghèo được hưởng thụ văn hóa, thông tin. Kế
hoạch kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ về văn hóa, thông tin
cho người nghèo là 13.000 triệu đồng, trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ:
7.750 triệu đồng; ngân sách địa phương: 250 triệu đồng; vốn
huy động khác: 5.000 triệu đồng.
1.5. Chính sách trợ giúp pháp
lý miễn phí cho người nghèo:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, các xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020
và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình (theo Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ), nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Khảo sát nhu cầu của người nghèo,
vùng nghèo về trợ giúp pháp lý để xây dựng kế hoạch trợ giúp pháp lý; tổ chức tập
huấn nghiệp vụ cho trợ giúp viên, cộng tác viên và thành viên các câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý; kiện toàn, củng cố và tăng cường hoạt động
của các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, tổ chức
trợ giúp pháp lý lưu động và cung cấp thông tin pháp lý
cho người nghèo; hoạt động trợ giúp pháp lý bằng hình thức
tham gia tố tụng cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
tại các xã nghèo. Bên cạnh đó, cần chú trọng các hoạt động trợ giúp pháp lý lưu
động hướng về cơ sở cho các đối tượng là trẻ em, người
khuyết tật tại các xã nghèo.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến trợ
giúp pháp lý miễn phí cho 8.000 lượt người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
Kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý miễn
phí cho người nghèo là 2.600 triệu đồng, trong đó: ngân sách Trung ương hỗ
trợ: 1.750 triệu đồng; ngân sách địa phương: 250 triệu đồng; vốn huy động khác: 600 triệu đồng.
1.6. Chính sách tín dụng ưu đãi
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo:
- Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ mới thoát nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, học tập, học nghề và đi xuất khẩu Iao động
để tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả các tổ chức nhận ủy thác vay vốn và các tổ tiết kiệm vay vốn của các tổ chức đoàn thể. Hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu
vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh và được các
tổ chức đoàn thể tín chấp cho vay. Phối kết hợp giữa việc cung cấp tín dụng ưu đãi với khuyến nông- lâm- ngư, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ
vào sản xuất, đào tạo nghề để vốn vay của hộ nghèo được sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả. Đồng thời giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn
vay, xử lý theo quy định đối với các hộ có nợ đọng kéo
dài, không có điều kiện trả nợ.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến có
177.965 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội (bình quân hàng năm có 35.593 lượt hộ vay vốn). Kế
hoạch bổ sung nguồn vốn là 1.325.200 triệu đồng, trong đó: Ngân hàng Chính sách xã hội Trung
ương bổ sung: 1.280.000 triệu đồng; ngân
sách tỉnh bổ sung: 45.200 triệu đồng.
1.7. Chính sách khuyến nông- lâm- ngư nghiệp và hỗ trợ chuyển giao khoa học- kỹ
thuật, kiến thức vào sản xuất cho nhóm hộ (hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khác có
uy tín):
- Hỗ trợ nhóm hộ (trong đó, có 80% là hộ nghèo, cận nghèo và 20% là hộ khác có uy tín đang
sinh sống trên cùng địa bàn, có kinh nghiệm trong sản xuất, có khả năng hướng dẫn, giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo trong nhóm vươn
lên thoát nghèo) về kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch,
bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập,
vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Để việc hỗ trợ có hiệu quả nên xây
dựng các nhóm cùng sở thích/tổ hợp tác trong sản xuất và kinh doanh để hình
thành vùng hàng hóa tập trung.
- Tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ
khuyến nông cơ sở để tăng cường hướng dẫn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo về kiến thức và kỹ năng ra các quyết định sản xuất, kinh doanh, xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với thị trường, điều kiện tự nhiên và lợi thế của
địa phương; hướng dẫn tập huấn hình thành nhóm “Tiết kiệm tín dụng cộng đồng tự quản”; trang bị kiến thức và kỹ năng về khuyến nông- lâm- ngư thông qua áp dụng phương pháp có
sự tham gia của người dân, hội nghị đầu bờ, tập huấn trên cơ sở mô hình thực tế. Gắn kết chặt chẽ khuyến cáo tiến bộ kỹ thuật với giới
thiệu phương pháp tổ chức sản xuất, bảo quản chế biến, hạch
toán kinh tế và tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp các thông tin khoa học và kỹ thuật,
thị trường cho nông dân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến có
750 hộ (trong đó có 600 hộ nghèo, hộ cận nghèo và 150 hộ
khác có uy tín) được hỗ trợ khuyến nông- lâm- ngư và hỗ
trợ chuyển giao khoa học- kỹ thuật, kiến thức
vào sản xuất. Kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách khuyên nông- lâm- ngư nghiệp
và hỗ trợ chuyển giao khoa học - kỹ thuật, kiến thức vào sản
xuất cho nhóm hộ là 10.000 triệu đồng,
trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ: 2.500 triệu đồng; ngân sách địa phương:
500 triệu đồng; vốn huy động khác: 7.000 triệu đồng.
1.8. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho người nghèo:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2011- 2020”, trong đó ưu tiên hỗ
trợ đào tạo nghề miễn phí cho lao động thuộc hộ nghèo, cận
nghèo thông qua các khóa đào tạo nghề ngắn hạn để họ tự tạo việc làm, hoặc tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa
và nhỏ; đi lao động xuất khẩu hoặc tự tạo việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Gắn đào tạo nghề với tạo việc làm
và cung cấp tín dụng ưu đãi, được trợ giúp giới thiệu việc làm miễn phí. Tích cực
triển khai các giải pháp tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, đưa
lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong nước.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến hỗ
trợ đào tạo nghề miễn phí cho 1.150 lao động nghèo và cận nghèo; phấn đấu tỷ lệ
trên 75% lao động sau học nghề có việc làm mới, hoặc tiếp
tục làm nghề cũ có hiệu quả cao hơn. Kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm
cho người nghèo là 2.670 triệu đồng, trong đó: ngân sách
Trung ương hỗ trợ: 1.920 triệu đồng; ngân sách địa phương: 250 triệu đồng; vốn
huy động khác: 500 triệu đồng.
1.9. Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo:
- Triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ tiền điện cho hộ nghèo theo quy định, bảo đảm 100% hộ
nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ tiền điện dùng cho sinh hoạt hàng tháng đầy
đủ và kịp thời, qua đó góp phần giảm bớt khó khăn của hộ nghèo.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến có
99.673 lượt hộ nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ tiền điện.
Kế hoạch kinh phí Trung ương hỗ trợ thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo là 55.020 triệu đồng.
1.10. Chính sách hỗ trợ trực tiếp
cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó
khăn:
- Thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp
cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo quy định, bảo đảm 100% người
dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn được hưởng đầy đủ và kịp thời về chính sách
hỗ trợ trực tiếp.
- Trong 5 năm (2016-2020), dự kiến hỗ
trợ 65.675 lượt người nghèo ở vùng khó khăn được hưởng hỗ
trợ trực tiếp. Kế hoạch kinh phí Trung ương hỗ trợ thực hiện
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn là
30.269 triệu đồng.
2. Các dự án giảm
nghèo bền vững đặc thù:
2.1. Dự án 1: Chương trình 30a và hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển.
a) Tiểu Dự án 1.1: Hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng tại huyện nghèo Đakrông:
- Mục đích dự án: Tăng cường đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh tại huyện nghèo
Đakrông.
- Đối tượng của dự án: Huyện nghèo
theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, được hưởng các cơ chế, chính
sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
- Nội dung hoạt động của dự án, gồm:
Hoàn thiện đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung
tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã; Công
trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã
(gồm: trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà
sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, bản); Công trình y tế đạt chuẩn; Công trình giáo dục đạt chuẩn; Công
trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; Cải tạo và xây dựng mới các công
trình thủy lợi; Các loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu giảm nghèo và quy định
của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều
người nghèo, phụ nữ hưởng lợi; Duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến kế hoạch nguồn vốn thực hiện
dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại huyện nghèo Đakrông là 345.000 triệu đồng,
trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ: 321.000 triệu đồng; nguồn vốn huy động
khác: 24.000 triệu đồng.
b) Tiểu Dự án 1.2: Hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển:
- Mục đích dự án: Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển.
- Đối tượng của dự án: Các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hoạt động của dự án, gồm:
Hoàn thiện hệ thống đường giao thông nông thôn phục vụ cho phát triển sản xuất,
kinh doanh và dân sinh; Công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản
xuất; Công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao; Trạm y tế
xã đạt chuẩn; Trường, lớp học đạt chuẩn; Đầu tư bờ bao chống triều
cường, kè, công trình thủy lợi, trạm bơm cấp nước biển cho nuôi trồng thủy sản;
Các loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất, phù
hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu giảm
nghèo và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các
cộng đồng nghèo, công trình có nhiều
người nghèo, phụ nữ hưởng lợi; Duy tu, bảo dưỡng các công
trình hạ tầng cơ sở.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực
hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến kế hoạch nguồn vốn thực hiện
dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển là 88.824 triệu đồng, trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ: 76.824 triệu đồng; nguồn vốn huy động khác: 12.000 triệu đồng
c) Tiểu Dự án 1.3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo Đakrông và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển:
- Mục đích dự án: Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng
hóa gắn với quy hoạch sản xuất, khai thác tiềm năng, thế mạnh
của địa phương, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống
cho người dân trên địa bàn; Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp,
ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn; Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng của dự án: Người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên
hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo; Nhóm hộ,
cộng đồng dân cư trên địa bàn; Tổ chức và cá nhân có liên quan; Tạo điều kiện để
người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn
bán trở về,... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
- Nội dung hoạt động của dự án, gồm:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; Hỗ trợ thông qua
khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; Hỗ
trợ tạo đất sản xuất (gồm: khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc thang); Hỗ trợ
phát triển ngành nghề và dịch vụ; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; Hỗ trợ các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục,
tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu giảm nghèo và quy định của
pháp luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo: Nhân
rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận
nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp, mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng, ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm
nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm
dân cư; Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu
tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản để tăng thu nhập cho người
dân; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với
trồng và bảo vệ rừng.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất;
trong đó: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng
mô hình giảm nghèo.
- Dự kiến kế hoạch nguồn vốn thực hiện
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế trên địa bàn huyện nghèo
Đakrông và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển là 72.350 triệu đồng,
trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ: 58.000 triệu đồng;
ngân sách địa phương: 2.850 triệu đồng; nguồn vốn huy động khác: 11.500 triệu đồng.
d) Tiểu
Dự án 1.4: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:
- Mục đích dự án: Tăng số lượng, chất
lượng lao động tại huyện nghèo Đakrông, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, góp phần tạo việc làm, tăng
thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng của dự án: Lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số; lao động cư trú dài hạn trên địa bàn các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển; ưu tiên đối tượng lao động là thanh niên chưa có việc làm, đặc biệt là
thanh niên thuộc hộ dân tộc thiểu số nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hoạt động của dự án, gồm:
Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng (hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong
thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại, cung cấp đồ dùng cá nhân thiết
yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, Visa và
lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài);
Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở; Hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động
đi làm việc ở nước ngoài; Tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về
nước tại cơ sở.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo
tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát,
đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo
định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến kế hoạch vốn thực hiện dự
án hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số
tham gia xuất khẩu lao động là 8.100 triệu đồng, trong đó: ngân sách Trung ương
hỗ trợ: 3.000 triệu đồng; ngân sách địa phương: 1.000 triệu đồng; nguồn vốn huy
động khác: 4.100 triệu đồng.
2.2. Dự án 2: Chương trình 135.
a) Tiểu Dự án 2.1: Hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn; các thôn, bản đặc biệt khó khăn:
- Mục đích dự án: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản
xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, bản đặc biệt
khó khăn.
- Đối tượng của
dự án: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hoạt động chủ yếu, gồm:
Công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh
doanh và dân sinh; Các công trình cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản; Trạm chuyển tiếp phát
thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng; Trạm y tế xã đạt chuẩn; Trường,
lớp học đạt chuẩn; Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ; Công trình phục
vụ nước sinh hoạt cho người dân; Các loại công trình hạ tầng
quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu giảm nghèo và quy định
của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo,
công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi; Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh
chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến kế hoạch nguồn vốn thực hiện
dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn; các thôn, bản đặc
biệt khó khăn là 306.430 triệu đồng, trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ: 247.100 triệu đồng; ngân sách địa
phương: 1.330 triệu đồng; nguồn vốn huy động khác: 58.000
triệu đồng.
b) Tiểu Dự án 2.2: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình
giảm nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn; thôn, bản đặc biệt khó khăn ở vùng dân tộc và
miền núi.
- Mục đích dự
án: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất, khai thác tiềm năng, thế mạnh
của địa phương, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên
địa bàn; Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề
dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
bàn; Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, tạo điều kiện cho người nghèo
tiếp cận các chính sách, nguồn lực,
thị trường.
- Đối tượng của dự án: Người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên
hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo; Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn; Tổ chức và cá nhân có liên quan; Tạo điều kiện
để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị
buôn bán trở về,...thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
- Nội dung hoạt động của dự án, gồm:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; Hỗ trợ tạo đất sản xuất (gồm: khai hoang, phục hóa, tạo ruộng bậc
thang); Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất,
phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm; Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế
khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng,
phù hợp với mục tiêu giảm nghèo và quy định của phát luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo: Nhân
rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với
doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng
các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân
cư; Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư
các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở
thôn, bản để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất
nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng
và bảo vệ rừng.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo tổ chức thực
hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô
hình giảm nghèo.
- Dự kiến kế hoạch nguồn vốn thực hiện
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất tại các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn ở vùng dân tộc và miền núi là 83.115 triệu đồng, trong đó: ngân
sách Trung ương hỗ trợ: 72.750 triệu đồng; ngân sách địa phương: 365 triệu đồng;
nguồn vốn huy động khác: 10.000 triệu đồng.
c) Tiểu Dự án 2.3: Nâng cao năng
lực cho cộng đồng và cán bộ cơ
sở tại các xã đặc biệt khó khăn ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mục đích dự án: Nâng cao năng lực
cho cộng đồng và cán bộ cơ sở tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi, qua đó cán bộ cơ sở có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng của dự án: Cộng đồng, cán
bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Nội dung hoạt động của dự án, gồm:
Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các
thôn, bản đặc biệt khó khăn về quy trình,
kỹ năng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo, các vấn đề
liên quan khác trong giảm nghèo; Nâng cao năng lực cho cộng đồng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó
khăn để đảm bảo tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào
các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng với các hoạt động
giảm nghèo.
- Phân công thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh
chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên
địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Dự kiến kế hoạch vốn thực hiện dự
án nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở tại các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi là 15.865 triệu đồng, trong đó:
ngân sách Trung ương hỗ trợ: 15.525 triệu đồng; ngân sách
địa phương: 80 triệu đồng; nguồn vốn huy động khác: 260
triệu đồng.
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mô hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và
Chương trình 135.
- Mục đích dự án: Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng,
thế mạnh của địa phương, góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn; Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi
nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa bàn; Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả;
tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn
lực, thị trường.
- Đối tượng: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ
nghèo; Nhóm hộ, cộng đồng dân cư; Tổ chức và cá nhân có
liên quan; Tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, người
nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về,... thuộc hộ nghèo được tham gia dự
án.
- Nội dung hoạt động của dự án, gồm:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; Hỗ trợ
phát triển ngành nghề và dịch vụ; Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với
người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm; Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất,
phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu giảm
nghèo và quy định của pháp luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo: Nhân
rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết
phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; Xây
dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công
trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản;
mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo
việc làm cho người nghèo gắn với trồng
và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và
thích ứng biến đổi khí hậu.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành, địa phương
liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
- Dự kiến kế hoạch vốn thực hiện dự
án nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững; đa dạng hóa sinh kế, giảm nghèo dựa
vào cộng đồng trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135 là
10.860 triệu đồng, trong đó: ngân
sách Trung ương hỗ trợ: 10.000 triệu đồng; ngân sách địa phương: 60 triệu đồng;
nguồn vốn huy động khác: 800 triệu đồng.
2.4. Dự án 4: Truyền thông và
giảm nghèo về thông tin:
- Mục đích dự án: Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm
khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở, tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin
thiết yếu của xã hội; nâng cao khả
năng tiếp cận thông tin của người dân.
- Đối tượng của dự án: Người dân, cộng
đồng dân cư; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hoạt động dự án, gồm:
+ Truyền thông về giảm nghèo: Xây dựng,
tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền
thông về công tác giảm nghèo; Xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo ở địa phương; Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo
ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; Phát triển, tăng cường hoạt động Trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
+ Giảm nghèo về thông tin: Đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở, ưu tiên cho cán bộ cấp xã và cấp thôn, bản; Hỗ trợ sản xuất, biên tập,
phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản
phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương
trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin
khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác; Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho hộ
nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn; Trang bị phương tiện
tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã; Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời; Xây dựng
nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các
Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó: Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin; Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông
về giảm nghèo.
- Dự kiến kế hoạch nguồn vốn thực hiện
dự án truyền thông và thông tin về giảm nghèo là 2.500 triệu đồng, trong đó:
ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.500 triệu đồng; ngân sách địa phương: 250 triệu
đồng; nguồn vốn huy động khác: 750 triệu đồng.
2.5. Dự án 5: Nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
- Mục đích dự án: Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp từ tỉnh đến
huyện, xã. Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ,
toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý công tác giảm nghèo bền
vững.
- Đối tượng của dự án:
+ Đối với hoạt động nâng cao năng lực:
Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng,
lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có
uy tín), ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Đối với công tác giám sát, đánh
giá: Cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án
thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện
công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung hoạt động dự án, gồm:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác giảm nghèo; Tổ chức học tập, trao đổi kinh
nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị về
giảm nghèo;
+ Xây dựng hệ thống các biểu mẫu báo
cáo giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện
công tác giảm nghèo; Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất; Tổ
chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và tổ chức điều
tra hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở
các cấp; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản
lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định
kỳ, đột xuất.
- Dự kiến kế hoạch vốn thực hiện dự
án nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo bền vững là
20.000 triệu đồng, trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ:
6.500 tỷ đồng; ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh, huyện): 12.500 triệu đồng;
nguồn vốn huy động khác: 1.000 triệu đồng.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Tổng nguồn kinh phí: Dự kiến tổng kinh phí của Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2016-2020 là 3.622.065 triệu đồng.
Trong đó:
a) Kinh phí để thực hiện các chính
sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững là 2.587.121 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu: 986.106 triệu đồng;
- Vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng chính
sách xã hội: 1.325.200 triệu đồng (trong đó: Vốn từ Ngân hàng chính sách Trung ương bổ sung: 1.280.000 triệu đồng;
Ngân sách tỉnh bổ sung nguồn vốn vay: 45.200 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh):
62.250 triệu đồng (trong đó: ngân sách tỉnh chi qua Quỹ khám chữa bệnh người
nghèo: 60.000 triệu đồng).
- Vốn huy động các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân: 186.376 triệu đồng;
- Vốn huy động từ cộng đồng, dòng họ: 27.189 triệu đồng.
b) Kinh phí để thực hiện các dự án
giảm nghèo bền vững đặc thù là 953.044 triệu đồng (vốn đầu tư cơ sở hạ tầng: 740.254 triệu
đồng; vốn sự nghiệp: 212.790 triệu đồng). Trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu: 812.199 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 18.435 triệu
đồng (trong đó, ngân sách tỉnh: 6.435 triệu đồng; ngân sách cấp huyện: 12.000 triệu đồng);
- Vốn huy động từ
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 122.410 triệu đồng.
c) Kinh phí tham gia thực hiện các
hoạt động giảm nghèo bền vững là 81.900 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) chi cho các hoạt động giảm nghèo 4.900 triệu đồng;
- Quỹ “Vì người nghèo” các cấp trong
tỉnh: 77.000 triệu đồng.
2. Kinh phí phân theo cơ cấu nguồn:
Tổng kinh phí trong giai đoạn 2016-
2020 là 3.622.065 triệu đồng. Nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương hỗ trợ; ngân sách địa phương (được bố trí tùy theo khả
năng ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành); nguồn vốn vay ưu đãi
từ Ngân hàng chính sách xã hội; nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân; nguồn vốn
huy động từ cộng đồng, dòng họ; nguồn từ Quỹ “Vì người nghèo” các cấp trong tỉnh
như sau:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo đặc thù: 1.798.305 triệu đồng.
- Nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi: 1.325.200 triệu đồng (trong đó: vốn từ Ngân hàng Chính sách
xã hội Trung ương bổ sung: 1.280.000 triệu đồng; ngân sách tỉnh bổ sung nguồn vốn
vay: 45.200 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: 85.585 triệu
đồng (trong đó, ngân sách tỉnh: 73.585 triệu đồng; ngân sách cấp huyện: 12.000
triệu đồng).
- Nguồn vốn huy động từ các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân: 308.786 triệu đồng.
- Nguồn vốn huy động từ cộng đồng,
dòng họ: 27.189 triệu đồng.
- Quỹ “Vì người
nghèo” các cấp trong tỉnh: 77.000 triệu đồng.
3. Kinh phí phân theo hàng năm:
Tổng kinh phí giai
đoạn 2016- 2020 là 3.622.065 triệu đồng. Trong đó:
năm 2016: 720.786 triệu đồng; năm 2017: 711.526 triệu đồng;
năm 2018: 725.127 triệu đồng; năm 2019: 732.044 triệu đồng; năm 2020: 732.582
triệu đồng.
VI. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Về
công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
- Xác định mục tiêu giảm nghèo bền vững
là nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là tiêu chí thi đua, phấn đấu của cả hệ thống chính trị và chính bản thân người nghèo. Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, phát huy vai
trò của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, tăng cường sự tham gia của người dân để thực hiện có hiệu quả công tác giảm
nghèo bền vững.
- Hàng năm, chính quyền cấp huyện, cấp
xã phải đăng ký phấn đấu mục tiêu giảm
nghèo; đưa mục tiêu giảm nghèo vào tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của chính quyền địa phương.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ
theo quy định, nhằm làm căn cứ xây dựng kế hoạch cụ thể ở từng địa phương để tổ chức
triển khai thực hiện các giải pháp giảm
nghèo một cách đồng bộ, có hiệu quả.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình
phối hợp giữa cơ quan thường trực Ban chỉ đạo giảm nghèo bền
vững và các đoàn thể nhân dân các cấp (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên) trong việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
- Các xã, phường, thị trấn chủ động
phát động phong trào “Xóm/tổ dân cư không có hộ nghèo”;
tùy theo điều kiện cụ thể để xây dựng, phát động phong trào vận động cán bộ, đảng viên và hộ dân có
điều kiện nhận hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo. Chính quyền địa
phương các cấp quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho hộ nghèo,
chú trọng kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ các hộ bị thiệt hại do ảnh hưởng của thiên
tai, dịch bệnh, nhằm hạn chế tái
nghèo phát sinh từ các nguyên nhân rủi ro.
- Huy động sự tham gia vào công tác
giảm nghèo của các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể và các tổ chức từ thiện
dưới nhiều hình thức phù hợp. Phân công các ban ngành, đoàn thể thực hiện giúp đỡ, đỡ đầu với xã nghèo, tạo dựng
và duy trì phong trào giảm nghèo trong toàn tỉnh. Thực hiện tốt quy chế dân chủ
cơ sở để phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong công tác giảm nghèo bền vững
ở từng địa phương. Tăng cường sự tham gia của người dân vào mọi hoạt động giảm
nghèo, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế
hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, bản, xã; quản lý nguồn lực; giám sát và đánh giá thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về giảm nghèo bền vững:
- Các ngành, các cấp ở địa phương cần
đẩy mạnh, đa dạng hóa về hình thức và nội dung trong công tác thông tin, tuyên
truyền về công tác giảm nghèo bền vững, nhằm nâng cao nhận thức cho người nghèo hiểu được trách nhiệm của mình để
tự lực vượt khó, vươn lên thoát nghèo.
- Thực hiện chính sách khen thưởng thôn, xã thoát nghèo bền vững theo quy định. Kịp thời nêu gương, động
viên và khen thưởng những hộ nghèo điển hình trong việc
thoát nghèo bền vững, đồng thời phê phán các trường hợp lợi dụng chính sách, không có ý chí vươn lên, không muốn thoát nghèo.
3. Nhóm giải pháp nâng cao thu nhập
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Để tạo điều kiện hộ nghèo, hộ cận
nghèo tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo và hạn chế tình trạng tái nghèo. Các
ngành, các cấp cân tập trung thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất, tăng thu nhập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo như:
- Tập trung phát triển sản xuất, hỗ
trợ dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất
chuyên canh, tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa
để hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận và tham gia; hỗ trợ các hoạt động
chuyển giao kỹ thuật để hướng dẫn cách làm ăn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng
thời hỗ trợ bảo quản, quảng bá, tìm thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động theo quy định.
- Đẩy mạnh phát
triển sản xuất hàng hóa theo hướng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ,
tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh để nâng cao
thu nhập cho dân cư nông thôn.
4. Nhóm giải pháp nâng cao tiếp cận
các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo:
Các ngành, các cấp tập trung chỉ
đạo, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo bền vững, nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo nâng cao khả năng tiếp cận các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản về: y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận dịch vụ thông tin như:
- Hỗ trợ tiếp cận về Y tế: Thực hiện
tốt việc cấp thẻ và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người
nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và người dân ở vùng
đặc biệt khó khăn. Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
chất lượng dịch vụ y tế, khám chữa bệnh, đặc biệt ở tuyến
y tế cấp xã, nhằm tạo điều kiện để
người dân nói chung và người nghèo, cận nghèo nói riêng được tiếp
cận dịch vụ khám, chữa bệnh. Quản lý và sử dụng có hiệu quả
Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo.
- Hỗ trợ tiếp cận về Giáo dục: Thực
hiện tốt chính sách ưu đãi về giáo dục đối với các học sinh, sinh viên thuộc diện
hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định. Khuyến khích động
viên, người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số tích
cực đến trường học tập, nâng cao trình độ văn hóa. Tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; đào tạo, bồi dưỡng
chuẩn hóa giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Hỗ trợ tiếp cận về Nhà ở: Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo; tập
trung huy động các nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hảo tâm để hỗ trợ xây dựng, cải
tạo nhà ở cho hộ nghèo đảm bảo mức tối thiểu về diện tích, chất lượng nhà ở
theo quy định.
- Hỗ trợ tiếp cận về Nước sạch và vệ
sinh: Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, nước
sinh hoạt phân tán để đảm bảo nguồn nước sạch cho hộ nghèo; vận động nhân dân
xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh. Tuyên truyền, vận động,
nâng cao ý thức của người dân về cách ăn, ở hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường để bảo
đảm giữ gìn sức khỏe.
- Hỗ trợ tiếp cận về Thông tin: Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo các trạm truyền thanh cơ sở, phát triển mạng
viễn thông ở các vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm
tạo điều kiện để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được
tiếp cận với các dịch vụ thông tin, sử dụng các thiết bị viễn thông, phát thanh
truyền hình, giúp họ hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận với
các chính sách trợ giúp của nhà nước để vươn lên thoát nghèo.
5. Nhóm giải pháp giảm nghèo theo
phân loại nhóm hộ nghèo:
Chính quyền địa phương các cấp, đặc
biệt là chính quyền cấp xã cần tiến hành rà soát, phân loại từng nhóm hộ nghèo
theo nguyên nhân (như: nhóm hộ nghèo bảo trợ xã hội, không có khả năng lao động;
nhóm hộ nghèo có khả năng lao động nhưng thiếu vốn, thiếu
tư liệu sản xuất, thiếu việc làm; nhóm hộ nghèo có khả
năng lao động nhưng lười lao động, mắc các tệ nạn xã hội) để theo dõi, quản lý
và đề ra các giải pháp hỗ trợ phù hợp cho từng nhóm hộ nghèo như:
- Đối với nhóm hộ nghèo thuộc chính
sách bảo trợ xã hội: Thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội
(như: trợ cấp xã hội hàng tháng, cấp bảo hiểm y tế, hỗ trợ về nhà ở, nước sinh hoạt,...) và vận động
cộng đồng khu dân cư, doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn
giúp đỡ để đảm bảo đạt mức sống tối thiểu so với cộng đồng
dân cư.
- Đối với nhóm hộ nghèo có nhân lực,
có nhu cầu lao động nhưng do thiếu vốn sản xuất, kinh
doanh, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu việc làm: Đây là nhóm hộ có khả năng thoát
nghèo cao nhưng do điều kiện hoàn cảnh khó khăn trước mắt. Do đó, đối với nhóm
hộ này cần tập trung mạnh thực hiện hỗ trợ bằng vốn vay ưu
đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội gắn với tập huấn khuyến nông- lâm- ngư, lựa chọn mô hình phát triển sản xuất phù hợp điều kiện kinh tế, trình độ, năng lực của hộ nghèo
theo hướng sản xuất hàng hóa có thị trường tiêu thụ để sử dụng đồng vốn có hiệu
quả; hỗ trợ tư liệu sản xuất, tạo việc làm để tăng thu nhập, vươn lên thoát
nghèo.
- Đối với nhóm hộ nghèo do thiếu đất
sản xuất: Thực hiện hỗ trợ khai hoang, phục hóa đất sản xuất, đất rừng, kết hợp với tổ chức hỗ
trợ phát triển chăn nuôi, dạy nghề, tạo việc làm trong các
doanh nghiệp hoặc tham gia xuất khẩu lao động.
- Đối với nhóm hộ nghèo ỷ lại, chây
lười lao động, không biết tổ chức cuộc sống, sa vào các tệ nạn, nghiện ngập, ỷ lại, trông
chờ: Chính quyền và các hội, đoàn thể
cần tăng cường tổ chức các đợt tuyên
truyền, giáo dục đối với nhóm hộ này; phân công cán bộ, đảng
viên có uy tín cùng phối hợp với bà con, dòng tộc để trực
tiếp giúp đỡ, vận động nhằm thay đổi nhận thức và khuyến
khích tích cực tham gia lao động sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản
thân và gia đình chính mình.
6. Đa dạng hóa huy động nguồn vốn
để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững:
- Đa dạng hóa các nguồn vốn để triển
khai thực hiện Kế hoạch, gồm: ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu; ngân sách địa phương (ngân
sách tỉnh, huyện, xã); vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; vốn huy động từ cộng đồng dân cư (bao gồm cả tiền, hiện vật và ngày công lao động); Quỹ “Vì người nghèo” các cấp
trong tỉnh. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn để thực hiện
các chính sách, dự án giảm nghèo đặc thù.
- Lồng ghép nguồn vốn việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự
án thuộc Chương trình 30a tại huyện Đakrông, tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn vốn đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
cùng tham gia trong công tác giảm nghèo bền vững. Tiếp tục huy động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp trong
tỉnh để thực hiện giúp đỡ về phát triển
sản xuất và đời sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Ngoài việc huy
động các nguồn vốn từ bên ngoài, việc khai thác và phát huy tối đa nguồn vốn nội lực tại cộng đồng cũng là giải pháp quan trọng. Thực hiện giải
pháp này bằng cách tuyên truyền vận động các hộ dân cư trong thôn, bản và trên
địa bàn góp vốn xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập,
phát triển kinh tế hộ gia đình, mô
hình cộng đồng giúp đỡ lẫn nhau (người có vốn góp vốn, người
nghèo góp sức lao động).
7. Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công
tác giảm nghèo bền vững:
- Kiện toàn bộ máy Ban chỉ đạo giảm
nghèo bền vững các cấp (trong đó tập trung kiện toàn ở cấp
huyện, xã). Ban chỉ đạo ở mỗi cấp đều
phải ban hành Quy chế hoạt động và được bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương để Ban chỉ đạo tổ chức hoạt động. Ban chỉ đạo các cấp tổ chức phân công các thành viên theo dõi, giám sát về công tác giảm nghèo bền vững
ở từng địa bàn.
- Bố trí công chức văn hóa - xã hội
chuyên trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
xã làm Thường trực Ban giảm nghèo ở cấp xã. Tiếp tục thực
hiện bố trí, tăng cường cán bộ làm công tác giảm nghèo bền vững tại các xã đặc biệt khó khăn ở vùng dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp; đồng
thời, bố trí hợp lý, sử dụng ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp
xã để triển khai thực thi các chính sách, dự án giảm nghèo một cách có hiệu quả.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành
chính, giảm phiền hà trong việc thực hiện chính sách, dự án giảm nghèo ở địa
phương các cấp.
8. Kiểm tra, giám sát thực hiện
công tác giảm nghèo bền vững:
- Các ngành, các cấp tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát đánh giá, thống kê, tổng hợp và báo
cáo kết quả thực hiện công tác giảm nghèo bền vững theo
quy định. Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan, đơn vị như: Hội đồng nhân
dân, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở các cấp. Đưa nội dung giám sát các hoạt động giảm nghèo vào chương
trình công tác hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
- Chính quyền các cấp thường xuyên chỉ
đạo, kiểm tra, thanh tra để hạn chế và uốn nắn kịp thời những sai phạm trong thực
hiện công tác giảm nghèo bền vững. Đặc biệt, chính quyền cấp xã cần tăng cường
kiểm tra, giám sát, nắm bắt thông tin, tình hình lao động
sản xuất và đời sống đối với nhóm các hộ mới thoát nghèo là rất quan trọng để
tư vấn, hỗ trợ kịp thời về vật chất và tinh thần khi hộ
gia đình gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, bệnh tật hiểm
nghèo, qua đó nhằm giảm thiểu tình trạng tái nghèo.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các Sở, ban
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành,
từng lĩnh vực được phân công, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
cả giai đoạn và từng năm để triển
khai thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo bền vững đặc
thù do Sở, ban ngành, địa phương mình quản lý, cụ thể như sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Là cơ quan Thường trực của Ban chỉ
đạo giảm nghèo bền vững tỉnh, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho người nghèo.
- Chủ trì theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Dự án 1 và Dự án 5 và báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, địa phương để kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác giảm nghèo bền
vững hàng năm và tổng kết 5 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương liên quan để tổng hợp nhu cầu, cân
đối nguồn vốn, đề xuất trình UBND tỉnh bố trí vốn để thực hiện Kế hoạch trong cả
giai đoạn và hàng năm. Lồng ghép nguồn vốn, kêu gọi các
nguồn vốn tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện các chính sách, dự án.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn và bố
trí ngân sách thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo bền vững đặc thù theo
quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành; Hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện công tác giảm nghèo bền vững theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
địa phương để thực hiện Chương trình phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách
tỉnh hàng năm.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
4. Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì theo dõi, giám sát, tổng hợp
kết quả thực hiện Dự án 2 và báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
- Phối hợp kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chính
sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về giải
pháp giải quyết các chỉ số thiếu hụt đa chiều về Y tế, thông qua việc nâng cao
khả năng tiếp cận của người dân và người nghèo, cận nghèo về dịch vụ khám, chữa
bệnh; giải pháp tăng độ bao phủ tham gia bảo hiểm y tế; giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về giải
pháp giải quyết các chỉ số thiếu hụt đa chiều về Giáo dục, thông qua việc tăng
tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp học, giảm tỷ lệ học sinh bỏ
học; tăng tỷ lệ biết chữ của người lớn, vận động thực hiện
phổ cập trung học cơ sở cho người từ 15 đến dưới 30 tuổi
chưa tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành
liên quan triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ về
nhà ở cho hộ nghèo; Chính sách hỗ trợ nhà ở đối người có thu nhập
thấp, người nghèo ở đô thị và đối tượng khác theo quy định.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về giải pháp giải quyết các chỉ số thiếu hụt đa chiều về Nhà ở
cho hộ nghèo, thông qua việc hỗ trợ cho hộ nghèo để có nhà ở, đảm bảo về
diện tích và chất lượng.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ về văn hóa, thông tin cho người nghèo.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì theo dõi, giám sát, tổng hợp
kết quả thực hiện Dự án 4 và báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về giải
pháp giải quyết các chỉ số thiếu hụt
đa chiều về Thông tin, thông qua việc
tăng cường khả năng tiếp cận về thông tin cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo,
cận nghèo.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ khuyến nông- lâm- ngư nghiệp và hỗ trợ chuyển
giao khoa học - kỹ thuật, kiến thức vào sản xuất cho nhóm hộ.
- Chủ trì theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Dự án 3 và báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất theo
quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các
ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh về giải pháp giải quyết các chỉ số thiếu
hụt đa chiều về nước sạch và vệ sinh, thông qua việc tăng tỷ lệ người dân, nhất
là hộ nghèo về sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, nhà tiêu hợp vệ sinh, ưu tiên ở
khu vực nông thôn miền núi, vùng khó khăn.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
11. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, địa phương liên quan để đề xuất các giải pháp thực
hiện hỗ trợ đất sản xuất đối với hộ nghèo; đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên đất,
bảo vệ tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản nhằm hạn chế tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nghèo đói.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
12. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chính
sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
13. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện các chính sách thu hút cán bộ,
trí thức trẻ tình nguyện đến công tác ở xã đặc biệt khó khăn; chính sách đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ cơ sở ở huyện nghèo Đakrông và
các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
14. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chính sách tín
dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
15. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình quân dân y kết hợp; mô hình giảm nghèo gắn với
an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho
người nghèo ở xã biên giới; tăng cường cán bộ cho các xã biên giới; giúp dân
xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn
xã hội trên địa bàn các xã biên giới.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
16. Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh:
- Phối hợp các
ngành, các cấp làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ
chính trị của địa phương về công tác giảm nghèo bền vững.
- Phát hiện và phổ biến, tuyên truyền
về những mô hình giảm nghèo bền vững có hiệu quả ở địa
phương, qua đó tạo sự đồng thuận và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong
việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở địa phương.
17. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của địa phương phù
hợp với kế hoạch này và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Chỉ đạo tổ chức điều tra, rà soát
xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo quy định
trên địa bàn. Đánh giá đúng thực trạng nghèo của địa phương, phân tích rõ
nguyên nhân nghèo để có giải pháp phù hợp. Hàng năm, bố trí
ngân sách địa phương để đảm bảo việc thực hiện việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn đạt kết quả tốt.
- Huy động các
nguồn lực và tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu chủ yếu và nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của
các Sở, ban ngành liên quan.
- Hàng năm, sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; khen thưởng kịp thời
đối với các tập thể, cá nhân tích cực tham gia thực hiện công tác giảm nghèo bền
vững; biểu dương và khen thưởng đối với hộ thoát nghèo bền vững theo quy định.
- Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn:
+ Xây dựng Kế hoạch thực hiện công
tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch cụ
thể hàng năm; đề ra mục tiêu, nhóm giải pháp giảm nghèo cụ
thể cho từng địa bàn, từng nhóm hộ nghèo, từng nguyên nhân
nghèo.
+ Tổ chức điều
tra, rà soát đánh giá thực trạng nghèo, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa bàn xã, thôn; quản lý, theo dõi hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ tái nghèo. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch hộ thoát nghèo cụ thể cho cả giai đoạn và từng năm, đề ra
các biện pháp hỗ trợ phù hợp đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Phát động phong trào cộng đồng dân
cư “Xóm/tổ/khu dân cư không có hộ nghèo”. Vận động cộng đồng dân cư tích cực
tham gia mô hình “hộ giúp hộ”, “nhóm hộ giúp hộ nghèo” và các phong trào giảm nghèo
ở địa phương. Phân công cán bộ, đảng viên phụ trách giúp đỡ từng hộ nghèo để tư
vấn, giúp đỡ về mọi mặt, đến từng hộ nghèo để khảo sát,
tìm hiểu kỹ về gia cảnh, động viên, thuyết phục để họ nỗ lực
phấn đấu vượt khó, vươn lên thoát nghèo.
+ Hàng năm, tổ chức hội nghị đánh giá
kết quả thực hiện công tác giảm nghèo và khen thưởng đối với
tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác giảm nghèo bền vững ở địa phương; tổ chức xét duyệt
để biểu dương và khen thưởng đối với
hộ thoát nghèo hàng năm theo quy định hiện hành.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp
tỉnh (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn Quảng
Trị):
- Phối hợp, hướng dẫn các cấp hội,
đoàn thể cấp dưới, đặc biệt tổ chức hội, đoàn thể cấp cơ sở thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên, toàn dân tích cực hưởng ứng, tham gia Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Quỹ “Vì người nghèo” ở các cấp trong tỉnh; Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”...
- Chủ động, phối hợp chặt chẽ với các
cấp chính quyền trong quá trình triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
nhằm đạt kết quả cao nhất. Các đoàn thể nhân dân tiếp tục duy trì và
phát huy những kết quả đạt được, tích cực giúp đỡ các hội viên,
đoàn viên thuộc hộ nghèo của tổ chức mình trong việc tiếp cận, thụ hưởng các
chính sách ưu đãi, nhất là chính sách chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào
“đỡ đầu hộ nghèo” để trực tiếp hỗ trợ các hội viên, đoàn viên vượt khó, vươn
lên thoát nghèo bền vững.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO:
Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu các Sở,
ban ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm
vụ được phân công, định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng
6), cả năm (trước ngày 20 tháng 12) báo cáo về UBND tỉnh về
kết quả thực hiện (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Chính phủ.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành,
Hội, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp
thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, điều chỉnh./.