ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 255/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg
ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công
tác xã hội giai đoạn 2021- 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
23/TTr-SLĐTBXH ngày 31/3/2021 về việc đề nghị ban hành Quyết định phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát
triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với những
nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác
xã hội tại các ngành, các địa phương, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội
về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác
xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của
người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Đạt 50% số cơ quan, tổ chức, cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường
học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố
trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không
chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối
thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Ít nhất có 60% số cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã,
phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, hệ
thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính
trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 50% số cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy
hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được
tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng 20% so với năm 2020.
- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết
tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh
được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn
lực xã hội hóa.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Đạt 80% số cơ quan, tổ chức, cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường
học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố
trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không
chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối
thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Đạt cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở
trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác
trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh
khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30%
so với năm 2025.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 100% số cán bộ, viên
chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường,
thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội và các ngành có liên quan.
- Bảo đảm ít nhất 95% trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em
là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã
hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, hàng năm các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện
các mục tiêu về phát triển công tác xã liên quan khác để thực hiện các hoạt động
của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các sở, ban ngành, địa phương căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hằng
năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực tham mưu triển
khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội và các địa phương hướng dẫn triển khai thực hiện và điều phối
các hoạt động của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ban ngành có liên quan, tổ chức chính trị - xã hội và địa phương đề xuất
xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, cùng với thời điểm lập dự
toán kế hoạch ngân sách nhà nước, có trách nhiệm lập nhu cầu kinh phí để tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung đề ra trong Kế hoạch
này, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ban ngành liên quan và địa phương hướng dẫn phát
triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; cử cán bộ, viên chức
và cộng tác viên công tác xã hội đi đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu thực tiễn
quản lý của nghề công tác xã hội trong tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan và địa phương tham mưu đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở về
công tác xã hội, thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong
trường học.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; phối hợp rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên
quan về phát triển công tác xã hội.
5. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở dự toán thực hiện
các nhiệm vụ Kế hoạch được ban hành do các sở, ban ngành lập, Sở Tài chính tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối
ngân sách và quy định Nhà nước hiện hành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, hướng dẫn với các cơ quan
báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về Chương trình phát triển công
tác xã hội.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu đầu tư công, báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm (nếu có) theo quy định của Luật đầu tư công và các
văn bản có liên quan.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành liên quan nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi
các văn bản pháp luật về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
9. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan xây dựng kế hoạch rà soát, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các văn
bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
ngành về phát triển công tác xã hội; cử cán bộ, chiến sỹ tham gia, bồi dưỡng về
công tác xã hội khi có yêu cầu.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Xây dựng chương trình hành động nhằm
cụ thể hóa Kế hoạch trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phù hợp trên địa bàn.
c) Có kế hoạch bố trí ngân sách, nguồn
nhân lực làm công tác xã hội, cơ sở vật chất của địa phương để thực hiện Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên chỉ đạo các cấp cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi
nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về nghề công tác xã hội; tập hợp, vận động
đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội, tham gia triển khai
thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Tài chính, Thông
tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Bảo trợ xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài PT và TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP(VX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm177
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|