ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2531/2006/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 19 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005
của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Văn bản số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12/01/2006
của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn thi hành Nghị định
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ báo cáo số 240/BC-STP ngày 28/11/2006 của
Sở Tư pháp về việc báo cáo thẩm định ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng
tỉnh tại văn bản số 63/TĐ-KT-HCTC ngày 06/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng
của tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 601/1999/QĐ-UB ngày 16/6/1999 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy chế tạm thời về công tác thi đua
– khen thưởng.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng
Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Hội đồng TĐKT trung ương;
- Ban TĐKT trung ương;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Thành viên HĐND tỉnh;
- Các Doanh nghiệp thuộc khối thi đua tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT-P.VX, Trung tâm công báo
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH
Hà Đức Toại
|
QUY CHẾ
THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2531/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm quy định: Đối tượng thi
đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần
kinh tế; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng, quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng, tổ chức trao thưởng;
quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua
và được khen thưởng; Quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm
về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sự nghiệp, các tổ
chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người
Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước
ngoài tham gia phong trào thi đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc
giúp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng:
1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua thực hiện trên
nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác
và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong
trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng
ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ
không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: Chính xác, công khai,
công bằng, kịp thời. Thành tích khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt được ở mức
độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao
cống hiến không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao. Mỗi
hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen
thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước.
Chú trọng khen thưởng các đơn vị trong điều kiện thực
hiện nhiệm vụ khó khăn, có thành tích phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển
hình tiên tiến. Khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính, trước hết các cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền trực tiếp quản lý các tập thể nhỏ. Xem xét quyết định
khen thưởng kịp thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua,
giấy khen, thưởng vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc,
tiêu biểu thì mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức
phong trào thi đua và công tác khen thưởng:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
(Ban Thi đua Khen thưởng) tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua
khen thưởng của tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
tốt công tác thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi
đua, khen thưởng để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh,
các đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và
công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối
hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức cùng cấp để tổ chức phát động
phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa
phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của ngành, địa phương có
trách nhiệm giúp các thủ trưởng các ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức
phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm
vi, ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua
khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp
trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ của tổ chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước để lãnh
đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp
nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức
giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những
bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo pháp luật quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của các
cơ quan thông tin đại chúng.
Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và của
trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên
truyền công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, nêu các gương
điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua và
phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương 2.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức tổ chức
thi đua bao gồm: Tổ chức thi đua thường xuyên (hằng ngày, tháng, quí, năm) theo
ngành, địa phương và theo khối, cụm thi đua nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu
và chương trình công tác đề ra.
Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm
vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội dung tổ chức
phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải
trên cơ sở chức năng, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển
của ngành, địa phương, đơn vị đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên
cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu
phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn được
giao
3. Triển khai các biện pháp tổ chức phát động và
đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với
gia đình… trong từng địa phương, đơn vị. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý
nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người
tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.
4. Xây dựng kế hoạch và xác định biện pháp phối hợp
giữa các cấp chính quyền với Mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các
tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động
và theo dõi quá trình thực hiện.
5. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả
thi đua, (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt) để rút
kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi
đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu
biểu, xuất sắc.
Điều 8. Các danh hiệu thi
đua
1. Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh và cấp bộ, ngành trung ương, Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở,
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua, Tập thể lao động xuất
sắc, Tập thể lao động tiên tiến; Đơn vị quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với
lực lượng vũ trang nhân dân); làng, tổ phố văn hóa.
3. Đối với hộ: Gia đình văn hóa.
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu
Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến:
Thực hiện theo Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003 và điểm 3 phần I hướng dẫn số 56-TĐKT/VI ngày 12/01/2006 của Ban Thi
đua – Khen thưởng Trung ương về hướng dẫn thực hiện Nghị định số:
121/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 10. Tiêu chuẩn Danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn Lao động tiên tiến hoặc Chiến
sĩ tiên tiến.
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ
mới, có các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục
hành chính nâng cao năng xuất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng
khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét công nhận. (Việc thành lập Hội đồng
sáng kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).
Điều 11. Tiêu chuẩn danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích
xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân ba lần liên tục đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở và thành tích được công nhận trong sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
giải pháp mới hoặc áp dụng công nghệ mới nâng cao năng suất lao động, chất lượng,
hiệu quả công tác phải có phạm vi phổ biến rộng rãi trong ngành, địa phương
trong tỉnh đem lại hiệu quả thiết thực.
Điều 12. Tiêu chuẩn danh
hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Điều 13. Phạm vi xét tặng
danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc,
Đơn vị quyết thắng:
- Đối với các cơ quan hành chính: Được xét tặng cho
văn phòng các sở, ban, ngành và các phòng, ban thuộc các sở, ban, ngành; các cơ
quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Bắc Kạn; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh và các phòng, ban thuộc các văn phòng trên; các cơ quan khối Đảng,
Mặt trận, Đoàn thể thuộc huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn.
- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các
thành phần kinh tế: Được xét tặng cho các đơn vị công ty và các đơn vị cơ sở trực
thuộc như: Xí nghiệp, phân xưởng, phòng, tổ, đội sản xuất và tương đương.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp được xét tặng cho
trường học, bệnh viện; khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương;
- Đối với lực lượng vũ trang được xét tặng cho các
tập thể tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương.
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc,
Đơn vị quyết thắng:
1. Tiêu chuẩn Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến,
Đơn vị tiên tiến:
1.1. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét
tặng hằng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức đảng hoàn thành nhiệm vụ, đoàn thể
trong đơn vị đạt khá trở lên.
1.2. Danh hiệu Đơn vị tiên tiến được xét tặng cho tập
thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn tại tiết a, b, d điểm
1.1 khoản 1 Điều này, có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ
tiên tiến và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
2. Tiêu chuẩn Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc,
Đơn vị quyết thắng:
2.1. Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng
hằng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau: Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc
nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và đạt được
các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ
được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức Đảng, Đoàn thể đạt trong sạch,
vững mạnh.
2.2. Danh hiệu Đơn vị quyết thắng được xét tặng hằng
năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu Đơn
vị tiên tiến thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại
tiết a, b, d, e điểm 2.1 khoản 1 Điều này và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sĩ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu Đơn vị quyết thắng.
Điều 15. Danh hiệu Làng, Tổ
phố và Gia đình văn hóa thực hiện theo các điểm: 4, 6, 7, 8 của Quyết định số
62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ Văn hóa – Thông tin.
Điều 16. Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
1. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng
hằng năm cho các sở, ban, ngành, các ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương
đương của tỉnh; các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn trong tỉnh có thành
tích xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các khối
thi đua trong tỉnh do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xét chọn.
2. Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu
phong trào thi đua để xét đề nghị tặng cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho
các đơn vị trực thuộc phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các
khối; tiêu chuẩn xét tặng cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Điều 26 Luật
Thi đua, Khen thưởng.
Điều 17. Cờ thi đua của
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng; được
xét chọn trong số tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất dẫn đầu phong trào thi đua
toàn quốc của tỉnh.
Chương 3.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 18. Hình thức khen
thưởng gồm có:
1. Huân chương (các loại Huân chương theo Điều 33
Luật Thi đua, Khen thưởng).
2. Huy chương (các loại Huy chương theo Điều 53 Luật
Thi đua, Khen thưởng).
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước:
- Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.
- Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ
nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nhà giáo
nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
4. Giải thưởng Hồ Chí Minh.
5. Giải thưởng Nhà nước.
6. Kỷ niệm chương và Huy hiệu.
7. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ.
- Các hình thức, tiêu chuẩn và quy trình xét đề nghị
tặng thưởng các loại Huân, Huy chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng
Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương, Huy hiệu của các Bộ, Ngành
Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các Điều khoản của
Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản
hướng dẫn của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương và các bộ, ngành trung ương.
8. Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng
cho các đối tượng sau:
8.1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm
cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, giáo viên có học sinh đạt giải
trong các kỳ thi Olympic Quốc tế, khu vực, học sinh đoạt giải quốc gia (khen
thưởng theo Quyết định số 1857/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn); tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có
công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự xã hội của tỉnh (khen thưởng đột xuất).
8.2. Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
8.2.1. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các
phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
d) Phải đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến và 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Nếu là Đảng
viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
8.2.2. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong
năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ,
tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua.
c) Đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể cơ
quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt
hơn.
d) Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng. Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động
đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh
thái.
e) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, các đoàn thể
chính trị vững mạnh và đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Đơn vị quyết thắng”.
9. Giấy khen của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn; Giám đốc (thủ trưởng) các sở, ban, ngành và cơ quan tương
đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế; Hợp tác xã; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo
dục quốc gia tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người,
cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua
ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều
đóng góp cho địa phương, đơn vị (khen thưởng đột xuất). Tặng thưởng hằng năm
cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
9.1. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ;
d) Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ
tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công chức nhà nước, lực lượng vũ trang phải được
công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trở lên.
9.2. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
d) Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành
viên trong tập thể. Phải đạt danh hiệu tập thể “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị
tiên tiến”.
Chương 4.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 19. Thẩm quyền quyết
định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu và các hình thức khen thưởng:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng
thưởng: Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất
sắc, Đơn vị quyết thắng. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng.
2. Giám đốc (thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh và
tương đương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước
quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập
thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng
khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc trở lên.
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên
tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền
được giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định
tặng thưởng Giấy khen; công nhận Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến,
Thôn, Tổ, Khối phố văn hóa và tương đương, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp
trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc
trở lên.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa. Đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, các hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ và những người làm việc trong
các hợp tác xã, những người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại (do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
trực tiếp quản lý).
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài quyết định tặng Giấy
khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến.
6. Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động
làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải,
dịch vụ, thương mại (không do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý)…
xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định công nhận danh
hiệu Lao động tiên tiến.
Điều 20. Thẩm quyền xét
duyệt hồ sơ khen thưởng:
1. Hồ sơ đề nghị phong, truy tặng danh hiệu Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Huân, Huy chương các loại,
danh hiệu vinh dự Nhà nước do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét trước khi trình Chính
phủ, Chủ tịch nước phong tặng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng khen Thủ tướng
Chính phủ cho cán bộ là Bí thư Huyện ủy và tương đương trực thuộc Tỉnh ủy, Trưởng
các Ban Đảng, Đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân
các huyện, thị xã; Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh và cấp tương đương trở
lên phải có ý kiến hiệp y thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xét duyệt
khen thưởng Cờ Đơn vị dẫn đầu thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen, Tập
thể lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và các trường hợp đề nghị khen
cao từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ trở lên; Các trường
hợp khen thưởng đột xuất do Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (Ban
Thi đua – Khen thưởng) thẩm định hồ sơ, thành tích trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định khen thưởng.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
(Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ
khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thẩm tra thủ tục, hồ sơ khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên
trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy xét duyệt khen thưởng các trường
hợp thuộc thẩm quyền xét duyệt của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp các đơn vị trung ương đóng tại địa
phương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y để trình Chính phủ và Nhà nước khen
thưởng.
5. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng các sở ngành tương
đương, các địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền
quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 21. Hồ sơ thủ tục đề
nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
1. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen
thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện theo các điều từ Điều
54 đến Điều 65 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương để hướng dẫn cụ thể.
2. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen
thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; sở,
ban, ngành, đoàn thể, cơ quan tương đương và khối, thi đua thuộc tỉnh.
b) Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị
khen thưởng;
c) Giấy chứng nhận, xác nhận, hiệp y đề nghị khen
thưởng có liên quan (có xác nhận của cấp ủy Đảng cung cấp về xây dựng tổ chức
cơ sở Đảng và chất lượng Đảng viên);
d) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng;
e) Biên bản họp xét của khối, thi đua và kết quả bỏ
phiếu đề nghị tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành chính
nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc khen thưởng.
Điều 22. Quy định về tuyến
trình:
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương;
đơn vị thường trực các khối thi đua có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng
cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh… cấp nào quyết
định thành lập tổ chức, thì cấp đó trình khen; Các công ty do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập (đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp) thuộc ngành, lĩnh vực
có liên quan đến quản lý nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thì ngành đó
trình khen hoặc hiệp y đề nghị để xét khen theo khối thi đua.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài
địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương, thủ trưởng các sở, ban,
ngành của tỉnh quyết định khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị
cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có
thành tích xuất sắc hoặc đóng góp to lớn và đối tượng khen thưởng là người nước
ngoài mới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
3. Ngành, địa phương nào được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chủ trì phát động, tổ chức đăng ký giao ước thi đua theo chuyên đề, ngành
đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh để hướng dẫn xét chọn khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên
đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu, xuất sắc.
4. Việc lấy ý kiến hiệp y đề nghị khen thưởng của
các ngành ở tỉnh đối với các trường hợp khen thưởng cho các phòng, ban và cấp
trưởng phòng, ban của huyện, thị xã do cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua,
Khen thưởng tỉnh thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y gửi đến để lấy ý kiến
hiệp y, sau 05 ngày làm việc (tính theo dấu Bưu điện hoặc ký nhận công văn) các
cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến trả lời
giao Thường trực Hội đồng thi đua, Khen thưởng tỉnh tiến hành các thủ tục trình
khen thưởng và thông báo kết quả khen thưởng trong thời gian 07 ngày kể từ khi
được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
5. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước và nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động trong doanh
nghiệp thì khi trình các hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp
nhà nước cho đơn vị và cá nhân, thủ trưởng đơn vị phải có xác nhận việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Điều 23. Thời gian trình
và xử lý hồ sơ khen thưởng:
1. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tổng
kết năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh) chậm nhất ngày 20 tháng 01 năm sau; khen thưởng theo năm học của ngành
Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm. Các trường hợp khen thưởng
tổng kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày trao
thưởng ít nhất 07 ngày, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 3 ngày.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng hằng năm (Cờ Thi đua của Chính phủ, Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn
quốc) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
tỉnh) chậm nhất ngày 10 tháng 02 năm sau; khen thưởng công tác đền ơn đáp nghĩa
trước ngày 15/6, khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc trước ngày 20/7
và trước ngày 10/10.
Điều 24. Thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm xử lý hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng, viết bằng khen, giấy chứng nhận
trong phạm vi không quá 10 ngày, trường hợp có lấy ý kiến hiệp y của các cơ
quan liên quan ở tỉnh không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị trình khen thưởng
trong thời gian 05 ngày.
Điều 25. Nghi lễ tổ chức
trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo
các quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Yêu cầu của buổi lễ phải
được tổ chức trang trọng, thiết thực, tạo ra sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế
mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn và giữ vững truyền thống.
Điều 26. Mỗi trường hợp được
tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác
dụng giáo dục nêu gương tốt nhất.
Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng
một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ;
nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn
của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp
khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
Chương 5.
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP
THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 27. Cá nhân, tập thể
được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các hình thức khen thưởng
được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu
niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
Điều 28. Đối với các danh
hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch
nước, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận bằng,
hiện vật để trao cho các đối tượng được khen thưởng theo quy định.
Chương 6.
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG;
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 29. Nguồn và mức
trích Quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh và các huyện,
thị xã, xã, phường, thị trấn được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hằng
năm với mức 1,5% tổng chi ngân sách thường xuyên và từ nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các sở, ngành, đoàn
thể tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong dự toán chi ngân sách
hằng năm của đơn vị.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ chức xã hội,
xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân do các tổ chức, đơn vị tự quyết định
theo khả năng tài chính của mình.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp
nhà nước được trích từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo Nghị định số 59/CP ngày
30/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính, hạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Quỹ thi đua, khen thưởng của các Hợp tác xã (kinh
tế tập thể) được trích từ quỹ không chia của Hợp tác xã, mức trích do Hợp tác
xã quyết định.
Điều 30. Quỹ thi đua, khen
thưởng được sử dụng để chi các khoản sau:
1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, biểu
mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung giấy khen, bằng khen, thêu cờ; làm hiện vật
khen thưởng.
3. Chi công tác tuyên truyền, nhân điển hình, tổ chức
lễ tuyên dương khen thưởng, chi các hoạt động của Hội đồng thi đua, Khen thưởng
theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 31. Nguyên tắc chi tiền
thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng:
1. Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh do cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của
các ngành, địa phương, đơn vị do thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn
trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết
toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen
thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng do cấp
mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng
được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh. Học sinh đang học trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn đạt giải trong các kỳ thi Olympic Quốc tế, khu vực và đạt giải Quốc gia
được thưởng theo Quyết định 1857/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích,
cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt các danh hiệu và hình thức khen thưởng
khác nhau thì được nhận mức thưởng, vật thưởng cao nhất.
5. Trong cùng một thời điểm đạt nhiều danh hiệu thi
đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác
nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
6. Cá nhân, tổ chức có thành tích đóng góp ủng hộ
các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước
ngoài và tập thể người nước ngoài được khen thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
7. Khen thưởng các chương trình mục tiêu, hội thi,
hội diễn có nguồn kinh phí hoạt động riêng được chi khen thưởng, thì sử dụng
nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.
8. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước thực
hiện theo mức thưởng quy định tại Mục 3, Chương V Nghị định 121/2005/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 32. Mức tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh,
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các ngành, các đơn vị trong tỉnh
khen thưởng cho mỗi trường hợp được thực hiện từ năm 2006 theo các điều 69 đến
điều 74 của Nghị định 121/CP. Kinh phí thưởng đối với danh hiệu Làng văn hóa,
Gia đình văn hóa có hướng dẫn riêng.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Đối với các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho
các tập thể, cá nhân theo Quy chế thi đua, khen thưởng trước đây được xét vào
thành tích liên tục của tập thể và cá nhân theo quy định tại Quy chế này.
Điều 34. Danh hiệu thi đua
và các hình thức khen thưởng khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, cơ
quan Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, lực lượng vũ trang, các
ngành Tòa án, Viện Kiểm sát, Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, căn cứ Quy chế và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành
trung ương, thống nhất với Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh để
cùng phối hợp thực hiện.
Điều 35. Ngoài các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng được quy định trong Quy chế này, các đơn vị, địa
phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi
đua, Khen thưởng.
Điều 36. Trường hợp khai
man trong thành tích, xác nhận thành tích sai để được khen thưởng, tùy theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 77 và 78 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ
quy định.
Điều 37. Thường trực Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp
thực hiện Quy chế này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này để trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 38. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và tương đương của tỉnh, các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ
chức thực hiện Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh./.