ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
BAN CHỈ ĐẠO
CÔNG TÁC GIA ĐÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 25/QĐ-BCĐGĐ
|
Hòa
Bình, ngày 17 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC NGÀNH THÀNH
VIÊN BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH HÒA BÌNH
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP
ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Công văn số 1316/BVHTTDL-GĐ
ngày 15/4/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thành lập
Ban Chỉ đạo công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số 129/QĐ-UBND
ngày 20/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc kiện toàn
Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh) tại Tờ
trình số 201/TTr-SVHTTDL ngày 08/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
và phân công nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 54/QĐ-BCĐ ngày 14/7/2015 của Trưởng
Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh về việc ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc.
các Sở, thủ trưởng các Ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh,
Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Chương;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh Phạm Anh Quý;
- Lưu VT, KGVX (3b)
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Nguyễn Văn Chương
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC NGÀNH THÀNH VIÊN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/QĐ-BCĐGĐ
ngày17/3/2017 của Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, chế độ báo cáo; trách
nhiệm giải quyết công việc và mối quan hệ công tác của các ngành thành viên Ban
Chỉ đạo Công tác gia đình tỉnh Hòa Bình (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Chức
năng của Ban Chỉ đạo
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, cụ thể: chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trên địa bàn tỉnh;
tổ chức các hoạt động thuộc lĩnh vực công tác gia đình theo đề nghị của thủ trưởng
cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình cấp tỉnh.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan quản
lý nhà nước về gia đình trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác gia đình; triển
khai các biện pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát
sinh trong việc tổ chức thực hiện công tác gia đình.
- Tổ chức triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác gia
đình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo
dõi hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của
Ban Chỉ đạo, ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác gia đình.
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác gia đình tại địa phương; đồng
thời có biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về lĩnh vực
gia đình.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN, CÁC NGÀNH THÀNH VIÊN VÀ THƯ KÝ CỦA BAN CHỈ
ĐẠO TỈNH
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
- Chỉ đạo, điều hành hoạt động chung
của Ban Chỉ đạo tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh. Giải quyết những vấn đề liên ngành, những
vướng mắc giữa các Sở, Ban, ngành và địa phương trong việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ công tác gia đình.
- Quyết định nội dung các cuộc họp,
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo tỉnh và các thành viên Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của
các ngành thành viên trong Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trong công tác gia đình.
- Quyết định kiểm tra hoặc cử thành
viên trong Ban Chỉ đạo tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực
hiện chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác gia đình ở địa
phương.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
a) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh trong
việc triển khai, tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những
công việc được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
b) Đôn đốc các Sở, Ban, ngành, đoàn
thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện ý kiến chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác gia đình.
c) Phó Trưởng Ban thường trực:
- Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh,
điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
- Trực tiếp giải quyết các công việc
thường xuyên của Ban Chỉ đạo tỉnh; ký các văn bản theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ
đạo tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo công
tác phối hợp các cơ quan liên quan và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác
gia đình.
- Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm
việc của Ban Chỉ đạo tỉnh khi Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Nhiệm vụ chung
- Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình, chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với những cá nhân, tập thể thuộc ngành, đơn vị mình phụ
trách phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý về gia đình theo quy định của Trưởng
Ban Chỉ đạo công tác gia đình.
- Đề xuất những biện pháp để giải quyết
khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong
công tác gia đình.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Chỉ đạo phân công.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo).
- Trực tiếp chỉ đạo công tác quản lý
Nhà nước về lĩnh vực gia đình trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chỉ đạo
chuẩn bị nội dung tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì công tác xây dựng chương
trình, kế hoạch chỉ đạo các hoạt động về công tác gia đình và tổ chức thực hiện;
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch, hoạt động của
Ban Chỉ đạo công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Xây dựng kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo tỉnh gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách và chế độ tài
chính hiện hành, chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn (2016-2020).
2.3. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện "Đề án kiện
toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình
các cấp đến năm 2020", xây dựng các văn bản hướng dẫn kiện toàn tổ chức và
tập huấn chuyên môn cho bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp và mạng lưới
cộng tác viên gia đình cơ sở.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng về lĩnh vực công tác gia đình
- phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
liên quan thực hiện các đề án trong Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất đưa một số chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa
bàn tỉnh vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hằng năm và 5 năm của tỉnh. Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đưa các chỉ tiêu về công tác gia đình
vào Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các địa
phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch phân bổ ngân sách cho các Sở, ngành, cơ quan để thực hiện các nội dung
của công tác gia đình.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
về phòng, chống bạo lực gia đình cho đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động,
Thương binh và Xã hội từ tỉnh đến cơ sở, đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở
cộng đồng.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình
xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động;
triển khai thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước đối với gia
đình người có công, đối tượng bảo trợ xã hội.
- Tổ chức đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm cho đối tượng có nguy cơ gây bạo lực gia đình. Hướng dẫn các cơ sở bảo trợ
xã hội thực hiện việc chăm sóc, tư vấn tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ
các điều kiện cần thiết cho nạn nhân bạo lực gia đình.
- Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo
lực gia đình vào nội dung tuyên truyền Luật Bình đẳng giới; Luật Trẻ em; Luật
Người cao tuổi.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Đề án giáo dục chuyển đổi hành
vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
- Chỉ đạo lồng ghép nội dung về kiến thức
xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc vào các chương trình
giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch về lĩnh vực gia
đình.
2.7. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên đối với việc tổ chức và hoạt
động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bạo lực gia đình; tăng cường công tác tuyên
truyền, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho hòa giải viên và các tổ hòa
giải cơ sở nhằm ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình.
- Thống nhất quản lý công tác trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa
giải ở cơ sở liên quan đến gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các ngành liên quan thực hiện
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các Luật
Hôn nhân và Gia đình; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Bình đẳng giới;
Luật Trẻ em.
2.8. Sở y tế
- Tăng cường chỉ đạo và thực hiện có
hiệu quả công tác Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các trạm y tế đạt Bộ tiêu
chí Quốc gia về Y tế xã, phường, thị trấn bố trí 01 phòng tạm lánh để thực hiện
chăm sóc ban đầu, tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình. Đối với các Trạm
Y tế chưa đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã nếu có điều kiện thì bố trí 01
phòng tạm lánh để thực hiện chăm sóc ban đầu, tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo
lực gia đình.
- Thực hiện thống kê, báo cáo số liệu
các trường hợp nạn nhân bạo lực gia đình được khám và điều trị. Củng cố và hoàn
thiện mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ
nạn nhân bạo lực gia đình.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ quan báo chí truyền thông thực hiện xây dựng
chương trình, kế hoạch tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng
giới, dành thời lượng, chuyên trang, chuyên mục để đăng tải các tin, bài, phóng
sự... tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
hôn nhân và gia đình; về bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình trong
tình hình mới; tích cực biểu dương điển hình tiêu biểu trong công tác gia đình
và phòng, chống bạo lực gia đình, kịp thời phê phán những biểu hiện vi phạm
pháp luật về gia đình, hành vi ứng xử trái với truyền thống tốt đẹp của gia
đình Việt Nam.
2.10. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tăng cường các hoạt động phổ biến
kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm để hỗ trợ cho các gia đình phát
triển kinh tế gia đình.
- Lồng ghép việc thực hiện các mục
tiêu trong Chiến lược với nội dung chương trình Xây dựng nông thôn mới, các
chương trình khuyến nông khuyến lâm,
chương trình phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ sinh môi
trường,..vv.
2.11. Công an tỉnh
Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền
và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức liên quan tiến hành
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình. Phối hợp chặt
chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp điều tra, xử lý nghiêm
minh các hành vi bạo lực gia đình theo đúng quy định của pháp luật.
2.12. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các ngành liên quan thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến về Luật phòng, chống bạo lực gia đình; Luật bình đẳng giới; Luật Hôn nhân
và Gia đình để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật
phòng, chống bạo lực gia đình. Chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các
tiêu chí của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030 và các Đề án trong Kế hoạch. Khuyến khích các gia đình quân nhân không có
bạo lực, đưa việc thực hiện công tác gia đình vào các nội dung phát động thi
đua và tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của đơn vị.
2.13. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Tham mưu cho Tỉnh ủy ban hành Chỉ
thị, Nghị quyết về việc thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
vận động thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình;
phòng, chống bạo lực gia đình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
2.14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc các cấp tuyên truyền, vận động việc thành lập Địa chỉ tin cậy ở cộng
đồng. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích,
vận động hội viên tham gia tình nguyện viên, cộng tác viên phòng, chống bạo lực
gia đình... Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và trong nội dung tổ
chức hội nghị đại biểu nhân dân ở cơ sở.
2.15. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phòng, chống bạo lực gia đình
trong các cấp Hội và cán bộ hội viên phụ nữ; chỉ đạo hội Liên hiệp phụ nữ các
huyện, thành phố trong công tác phối hợp các nội dung có liên quan về phòng, chống
bạo lực gia đình và tham gia xây dựng, vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng,
công tác hòa giải ở cơ sở. Chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các đơn vị liên quan triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện
Hoạt động 3 tại Quyết định số 2504/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 về việc ban hành Kế
hoạch triển khai "Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia
đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững" giai đoạn 2015-2020;
phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng sống, giáo
dục đời sống gia đình, sức khỏe sinh sản.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện
góc tư vấn về giáo dục giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư
vấn tiền hôn nhân.
2.16. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức công đoàn cơ sở trong việc
tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công đoàn không có đoàn
viên là người gây bạo lực gia đình; đưa tiêu chí "Đoàn viên công đoàn
không gây bạo lực gia đình" vào tiêu chuẩn để bình xét danh hiệu thi đua,
khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Chú trọng tuyên truyền chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức trong cán bộ công nhân viên chức, người lao động về vai trò,
vị trí của gia đình trong thời kỳ mới.
2.17. Hội Nông dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan liên quan chỉ đạo các cấp Hội Nông dân tuyên
truyền, giáo dục hội viên thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; vận động
nam nông dân tham gia tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.
2.18. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh
- Xây dựng kế hoạch giáo dục tiền hôn
nhân cho nam, nữ thanh niên và tổ chức các hoạt động tuyên truyền về trách nhiệm
xây dựng gia đình trẻ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình gia
đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
2.19. Ban Chỉ đạo công tác gia
đình các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch tổ chức, thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm như: Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; "Chương trình hành động quốc
gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020"; "Đề án kiện toàn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp
đến năm 2020"; "Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong
gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững" giai đoạn
2015-2020"; Chương trình giáo dục đời sống gia đình tỉnh Hòa Bình đến năm
2020; Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 và
các văn bản khác về lĩnh vực gia đình đã được các cấp có thẩm quyền ban hành,
phê duyệt phù hợp với thực tế ở địa phương. Đưa các mục tiêu về gia đình vào kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội dài hạn và hàng năm của địa phương.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể của
huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc các nội dung, nhiệm
vụ được phân công.
- Thực hiện công tác báo cáo công tác
gia đình và thống kê tổng hợp số liệu thông tin về gia đình và phòng, chống bạo
lực gia đình đúng theo quy định và đột xuất.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thư ký Ban Chỉ đạo
- Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch của
Ban Chỉ đạo tỉnh trong công tác gia đình.
- Đề xuất nội dung và chuẩn bị cuộc họp,
ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Gửi chương trình, kế hoạch, quyết định
hoặc văn bản chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác gia đình đến
các ngành thành viên trong Ban Chỉ đạo tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan biết để thực hiện.
- Chuẩn bị văn bản báo cáo để Trưởng
Ban Chỉ đạo tỉnh hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh ký trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các vấn đề liên quan đến công tác gia đình.
- Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo
báo cáo kết quả chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác gia đình của Ban Chỉ đạo tỉnh
trình Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét ban hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH
Điều 8. Chế độ
làm việc của Ban Chỉ đạo tỉnh
- Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập
thể, các vấn đề được thảo luận, bàn bạc dân chủ; trường hợp có ý kiến khác nhau
được ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, cho ý kiến giải quyết. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Ban Chỉ đạo họp định kỳ ít nhất 1 lần/năm,
họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh hoặc đề nghị của Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo tỉnh. Thành viên vắng mặt phải được phép của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
và phải có ý kiến bằng văn bản (gửi Ban Chỉ đạo tỉnh) về nội dung mà Ban Chỉ
đạo tỉnh thảo luận.
Điều 9. Quan hệ
công tác
1. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh
với các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thành phố, cụ thể:
- Ban Chỉ đạo tỉnh chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động,
phối hợp các cơ quan, tổ chức liên quan với cơ quan quản lý Nhà nước về gia
đình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban,
ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai các hoạt động liên quan đến công tác gia đình theo chức năng và nhiệm vụ
được giao. Kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến của Ban Chỉ đạo cấp huyện.
2. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo
công tác gia đình tỉnh với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan quản lý Nhà
nước về gia đình):
- Ban Chỉ đạo tỉnh căn cứ đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổ chức họp bàn biện pháp chỉ đạo
việc phối hợp và tổ chức những hoạt động trong công tác gia đình.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn
cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong chỉ đạo, phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình trên địa
bàn tỉnh và chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động có quy mô lớn, giải quyết các vụ
việc phát sinh trong lĩnh vực gia đình có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở tỉnh. Đồng thời, trường hợp khó khăn, vướng mắc trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Trưởng
Ban Chỉ đạo tỉnh để chỉ đạo giải quyết theo quy định.
Điều 10. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Các Sở, Ban, ngành thành viên Ban
Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai và báo cáo kết quả bằng
văn bản về tình hình thực hiện công tác gia đình theo định kỳ 6 tháng và một
năm (không kể báo cáo đột xuất và báo cáo
theo chuyên đề) gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(cơ quan thường trực) tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, cụ thể:
- Báo cáo kết quả 6 tháng đầu năm gửi
trước ngày 20/6.
- Báo cáo kết quả năm gửi trước ngày 25/11 hằng năm.
2. Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo tình hình
thực hiện công tác gia đình với các cấp có thẩm quyền theo quy định (trước ngày
25 tháng 12 hằng năm).
Chương V
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC,
SỬ DỤNG CON DẤU VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH
Điều 11. Điều kiện
làm việc
- Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo
công tác gia đình tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh và Tổ thư ký giúp việc của Ban Chỉ đạo tỉnh do các Sở, Ban, ngành đề xuất.
- Khi có thay đổi thành viên của các Sở,
Ban, ngành trong Ban Chỉ đạo tỉnh thì cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh đề
xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, bổ sung theo quy định.
Điều 12. Sử dụng
con dấu và kinh phí hoạt động
- Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh sử dụng con
dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh sử dụng
con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong quá trình hoạt động.
- Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
tỉnh gồm: Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước hàng năm để tổ chức các hội
nghị, phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh và được tổng hợp chung vào kinh
phí của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm, thanh toán theo quy định hiện
hành. Kinh phí huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công
tác gia đình được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Các thành viên Ban Chỉ
đạo công tác gia đình tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo công tác gia
đình các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung trong
Quy chế này.
Điều 14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan Thường
trực của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
thực hiện các quy định tại Quy chế này, đồng thời tổng hợp các vấn đề vướng mắc,
phát sinh báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do tập thể
Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh thảo luận và Trưởng
Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, quyết định.