ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2491/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 13 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NGHĨA TRANG VÙNG TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định 44/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định 23/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của chính phủ quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng;
Căn cứ Quyết định số 872/2015/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ
Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về
hồ sơ của nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng,
quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Báo cáo thẩm định số 3253/SXD-HT ngày 21 tháng 6 năm 2017 về việc quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, với nội dung chính sau:
1. Phạm vi và đối tượng quy hoạch
- Phạm vi quy hoạch: Trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa (bao gồm 27 huyện, thị xã, thành phố).
- Đối tượng nghiên cứu: Các nghĩa
trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ Sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Đối tượng lập quy hoạch: Giới hạn
phạm vi lập quy hoạch của đồ án là các nghĩa trang vùng tỉnh
và nghĩa trang đô thị.
2. Quan điểm và mục tiêu của Quy
hoạch
2.1. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2035 phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Thanh Hóa, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, Quy
hoạch chung xây dựng, quy hoạch nông thôn mới của các huyện, thị xã, thành phố
và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan;
- Phù hợp với các điều kiện địa hình,
điều kiện địa chất, địa chất thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất.
- Đáp ứng được nhu cầu táng trước mắt
và lâu dài của nhân dân trong tỉnh Thanh Hóa, đồng thời phù hợp với tín ngưỡng,
phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa và hướng tới nếp sống văn minh, hiện
đại.
- Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định.
- Quy hoạch nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng phục vụ cho nhiều địa phương khác nhau và sử dụng hình thức táng mới, văn
minh, hiện đại, tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân
tham gia đầu tư xây dựng và quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2.2. Mục tiêu quy hoạch
- Đánh giá thực trạng quản lý, mai
táng, chôn cất tại các nghĩa trang nhân dân hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh;
nêu lên những tồn tại, nguyên nhân và các kinh nghiệm trong quản lý nghĩa trang
nhân dân và cơ sở hỏa táng.
- Dự báo nhu cầu táng, nhu cầu sử dụng
đất và đề xuất hình thức công nghệ táng; đề xuất phương án quy hoạch địa điểm
nghĩa trang cấp vùng tỉnh và nghĩa trang đô thị.
- Đáp ứng các yêu cầu quản lý Nhà nước
về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đô thị và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Làm cơ sở cho việc triển khai các dự
án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Các chỉ tiêu quy hoạch và dự
báo nhu cầu:
Căn cứ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và
các quy định hiện hành áp dụng phù hợp với điều kiện thực
tiễn của tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 1. Diện tích đất sử dụng cho mộ
phần
Loại
mộ phần
|
Đơn
vị tính
|
Khu
vực đô thị
|
Mộ phần hung táng
|
m2/mộ phần
|
5
|
Mộ phần chôn 1 lần
|
m2/mộ phần
|
5
|
Mộ phần cát táng hoặc chôn cất lọ
tro sau hỏa táng
|
m2/mộ phần
|
3
|
Ngăn lưu tro hỏa táng
|
m2/ngăn
|
0,125
|
Bảng 2. Dự báo tỷ
lệ các hình thức táng theo giai đoạn quy hoạch
TT
|
Hình
thức táng
|
Đơn
vị
|
Đến
2020
|
2021-2030
|
2031-2035
|
I
|
Thành phố và các thị xã
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
Hung táng có cải táng
|
%
|
70
|
60
|
40
|
|
Táng 1 lần
|
%
|
5
|
5
|
5
|
|
Hỏa táng
|
%
|
25
|
35
|
55
|
II
|
Các đô thị khác
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
Hung táng có cải
táng
|
%
|
80
|
70
|
50
|
|
Táng 1 lần
|
%
|
5
|
5
|
5
|
|
Hỏa táng
|
%
|
15
|
25
|
45
|
III
|
Khu vực nông thôn
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
Hung táng có cải táng
|
%
|
90
|
80
|
60
|
|
Táng 1 lần
|
%
|
5
|
5
|
5
|
|
Hỏa táng
|
%
|
5
|
15
|
35
|
IV
|
Tỷ lệ tử vong
|
%
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
V
|
Tỷ lệ tử vong
đột biến
|
K =
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
VI
|
Hệ số dự phòng do dịch chuyển nhu cầu
táng
|
K =
|
1,2
|
1,2
|
1,2
|
Bảng 3. Dự báo nhu cầu táng cho khu vực
đô thị
Hạng mục
|
Giai
đoạn
|
2017-
2020
|
2021-2030
|
2031-2035
|
Tổng cộng
|
Số ca tử vong
|
25.139
|
112.332
|
61.783
|
199.254
|
Nhu cầu đất mộ đến năm 2035 cho khu vực
đô thị khoảng 782.000 m2. Nhu cầu đất nghĩa trang đến năm 2035 cho
khu vực đô thị khoảng 200 ha.
4. Định hướng quy hoạch hệ thống nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng và nhà tang lễ.
4.1. Phân cấp và đề xuất loại hình
táng:
- Đối với các nghĩa trang cấp tỉnh:
Là các trung tâm an táng, phục vụ nhu cầu an táng, di dời mộ liên đô thị, không
giới hạn từng phạm vi hành chính. Là nơi áp dụng các công nghệ táng mới, cách tổ
chức nghĩa trang kiểu mẫu. Làm cơ sở phát huy, nhân rộng mô hình tổ chức nghĩa
trang, hình thức táng mới phù hợp với sự phát triển của Thanh Hóa: tiết kiệm diện
tích đất, hài hòa với cảnh quan, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.
Khuyến khích áp dụng mô hình nghĩa trang công viên. Các nghĩa trang cấp tỉnh áp
dụng loại hình táng đa công nghệ bao gồm: hỏa táng, táng một lần, hung táng, cải
táng.
- Đối với các nghĩa trang đô thị: Là
trung tâm an táng của đô thị, phục vụ nhu cầu an táng, di dời mộ cho khu vực thị trấn, thị trấn huyện lỵ và vùng
phụ cận. Nghĩa trang cần được tổ chức xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, đầy
đủ hệ thống hạ tầng, tiết kiệm diện tích đất, hài hòa với cảnh quan, hạn chế
tối đa ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường. Khuyến khích áp dụng
mô hình nghĩa trang công viên. Các nghĩa trang đô thị áp dụng các hình thức
táng: táng 1 lần, hung táng, cải táng. Riêng nghĩa trang thành phố Thanh Hóa có
bổ sung hình thức hỏa táng. Các đô thị nhỏ, dự kiến hình thành trong tương lai,
xa đô thị trung tâm của huyện giai đoạn ngắn hạn trước mắt sử dụng các nghĩa
trang nông thôn hiện có, dài hạn kết hợp sử dụng nghĩa
trang đô thị chính của huyện hoặc thực hiện theo quy hoạch chung đô thị được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang nông thôn:
Được xác định cụ thể vị trí trong các quy hoạch nông thôn mới được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Các nghĩa trang nông thôn áp dụng hình thức
hung táng và cải táng.
4.2. Nghĩa trang cấp tỉnh:
Toàn tỉnh quy hoạch 06 nghĩa trang cấp
tỉnh như sau:
+ Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng 1:
Địa điểm tại xã Minh Sơn, huyện Triệu Sơn, diện tích quy hoạch đến năm 2035 là
65 ha;
+ Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng 2:
Địa điểm tại xã Quảng Minh, thành phố Sầm Sơn, diện tích
quy hoạch đến năm 2035 là 40,5 ha;
+ Nghĩa trang thị xã Bỉm Sơn; Địa điểm
tại phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn, diện tích quy hoạch đến
năm 2035 là 51 ha;
+ Nghĩa trang KKT Nghi Sơn: Địa điểm
tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia, diện tích quy hoạch đến năm 2035 là 51 ha.
+ Nghĩa trang đô thị Lam Sơn - Sao Vàng: Địa điểm tại xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, diện tích quy
hoạch đến năm 2035 là 40 ha.
+ Nghĩa trang đô thị Ngọc Lặc: Địa điểm
tại xã Minh Sơn, huyện Ngọc Lặc. Diện tích quy hoạch đến
năm 2035 là 14 ha.
(Chi
tiết tại Phụ lục số 1)
4.3. Nghĩa trang tại các đô thị:
Các huyện không nằm trong phạm vi phục
vụ nghĩa trang vùng tỉnh, bố trí nghĩa trang cho đô thị trung tâm của huyện. Kết hợp sử dụng nghĩa trang này cho các đô thị khác trong
huyện. Đối với các đô thị nhỏ, xa trung tâm huyện, bố trí
nghĩa trang riêng theo quy hoạch đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt. Toàn tỉnh
dự kiến bố trí 21 nghĩa trang đô thị chính cho các huyện.
(Chi
tiết tại Phụ lục số 2)
4.4. Cơ sở hỏa táng:
Toàn tỉnh Thanh Hóa dự kiến bố trí 05 cơ sở hỏa táng mới, nằm trong các nghĩa trang cấp tỉnh dự
kiến (trừ công viên Vĩnh Hằng 2). Đến năm 2035, toàn tỉnh có 06 cơ sở hỏa táng.
(Chi
tiết tại phụ lục 3)
4.5. Nhà tang lễ đô thị:
Các đô thị có quy mô dân số từ 20.000
dân trở lên sẽ được bố trí nhà tang lễ riêng, Các đô thị còn lại, khuyến khích
xây dựng nhà tang lễ với quy mô thích hợp, kết hợp với nghĩa trang, các bệnh viện,
cơ sở tôn giáo, đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách ly và vệ sinh môi trường
theo quy định.
Đến năm 2035, dự
kiến quy hoạch khoảng 29 nhà tang lễ cho các đô thị có dân số từ 20.000 trở lên
và vùng phụ cận.
(Chi
tiết tại phụ lục 4)
4.6. Định hướng cho khu vực nông
thôn:
Các nội dung về nghĩa trang và nhà
tang lễ: Thực hiện theo quy hoạch nông thôn mới được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
5. Các dự án ưu tiên đầu tư và dự
kiến nguồn vốn thực hiện quy hoạch
5.1. Các dự án ưu tiên đầu tư:
- Đầu tư, kêu gọi đầu tư 06 nghĩa
trang đô thị cấp tỉnh bao gồm cả hạng mục cơ sở hỏa táng: Công viên nghĩa trang
Vĩnh Hằng 1, Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng 2, nghĩa trang thị xã Bỉm Sơn,
nghĩa trang KKT Nghi Sơn, nghĩa trang đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, nghĩa trang đô
thị Ngọc Lặc.
- Đầu tư, kêu gọi đầu tư 04 nhà tang
lễ: Nhà tang lễ thị xã Bỉm Sơn, Nhà tang lễ thành phố Sầm Sơn, Nhà tang lễ KKT
Nghi Sơn, Nhà tang lễ đô thị Lam Sơn - Sao Vàng.
5.2. Dự kiến nguồn lực thực hiện quy
hoạch
- Tổng nhu cầu vốn dự kiến thực hiện
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035 dự kiến là 4.520 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư
+ Vốn Ngân sách nhà nước: Chi phí cho
các dự án quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng nghĩa trang bằng ngân sách nhà nước, các dự án điều tra cơ bản, các dự án cải tạo môi trường,
cải tạo nghĩa trang cũ, thí điểm công nghệ mai táng mới,
các chương trình truyền thông và giáo dục.
+ Vốn xã hội hóa: Các tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực đều có thể tham gia đầu tư vào quy hoạch, xây dựng, khai
thác và quản lý nghĩa trang theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
6. Giải pháp thực hiện quy hoạch
6.1. Công tác quản
lý Nhà nước:
- Xây dựng quy chế quản lý nghĩa
trang trên địa bàn toàn tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này.
- Nhà nước quản lý nghĩa trang do nhà
nước đầu tư từ ngân sách nhà nước; Tư nhân quản lý nghĩa trang do mình đầu tư.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền các cơ chế chính sách pháp luật về xây dựng, quản lý và sử
dụng nghĩa trang nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng dân
cư.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch
sử dụng đất cấp xã, huyện, tỉnh để bổ sung vào quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng nông thôn.
- Tăng cường quản lý theo quy hoạch:
Kiểm tra theo quy chế quản lý đã được phê duyệt; Đề cao
trách nhiệm của các cấp chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
này.
- Kiện toàn bộ máy
quản lý ở cấp xã, huyện. Mỗi nghĩa trang cần xây dựng quy định quản lý và hoạt
động làm cơ sở cho hoạt động và quản lý.
6.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường:
- Từng bước thay đổi hình thức táng
truyền thống sang hình thức hỏa táng, tổ chức lễ tang văn
minh.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng,
nhà tang lễ (hệ thống cấp nước, cấp điện, hệ thống thoát
nước...) nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường
và an ninh trật tự. Các khu hung táng trong nghĩa trang: khi thiết kế, thi công
xây dựng mộ phần cần tuân thủ theo các quy định hiện hành,
có hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ thi hài triệt để, giảm khả năng gây ô nhiễm môi trường đất và nước ngầm, hạn chế dịch bệnh.
- Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt
động của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đảm
bảo môi trường theo quy định.
- Có chính sách và chế tài cụ thể đối
với việc việc quản lý, giám sát tác động môi trường đồng thời đề ra chương
trình và kế hoạch quản lý các hoạt động liên quan đến môi trường.
- Từng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng cần xây dựng nội quy cho nhân viên làm việc và người
đến đưa tang, thăm viếng để hạn chế tác động xấu đến môi trường.
6.3. Giải pháp huy động vốn đầu tư:
- Vốn ngân sách Nhà nước: Chi phí cho
các dự án quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng theo nghĩa trang bằng ngân sách nhà nước, các dự án điều tra cơ bản, các dự án cải tạo môi
trường, cải tạo nghĩa trang cũ, thí điểm công nghệ táng mới, các chương trình truyền thông và giáo dục....
- Huy động xã hội hóa:
+ Đầu tư xây dựng nghĩa trang tập
trung, cơ sở hỏa táng, các dịch vụ tang lễ đi kèm theo đúng quy hoạch phê duyệt.
Chủ động khai thác khả năng nghĩa trang để thu hồi vốn.
+ Các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực
đều có thể tham gia đầu tư vào quy hoạch, xây dựng, khai thác và quản lý nghĩa
trang theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
6.4. Giải pháp về tuyên truyền:
- UBND các cấp phối hợp với các cơ
quan đoàn thể, Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động cán bộ và nhân dân nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác quy
hoạch đất nghĩa trang, thông qua đó huy động tối đa nguồn lực của toàn xã hội
tham gia thực hiện quy hoạch;
- Khuyến khích nhân dân tham gia cất
bốc mồ mả đơn lẻ trong các khu dân
cư, trong đất canh tác vào nhũng nghĩa trang đã quy hoạch và tham gia bốc cất mồ
mả ở những nghĩa trang cần di dời;
- Đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
vận động nhân dân chôn cất phù hợp với phong tục tập quán, đảm bảo vệ sinh môi
trường;
- Nâng cao nhận thức về quyền lợi và
nghĩa vụ của nhân dân trong sử dụng nghĩa trang như đóng các loại phí, lệ phí
theo quy định khi có nhu cầu khai thác đất nghĩa trang...
- Giới thiệu những hình thức mai táng
theo công nghệ mới để người dân làm quen tiến tới ứng dụng trong các khu nghĩa
trang tập trung.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và UBND các huyện tổ chức công bố công khai quy hoạch được duyệt;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh; chủ
trì, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quy hoạch; phối hợp với các
ngành và địa phương liên quan trình UBND tỉnh ban hành Quy
chế quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh, phân cấp quản lý
nghĩa trang; theo dõi và cập nhật các quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng về quản
lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn để tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung kịp thời;
- Phối hợp với Sở Tài chính, các Sở,
Ban ngành, địa phương có liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành đơn
giá dịch vụ nghĩa trang đối với hệ thống nghĩa trang được đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước;
- Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản lý, xây dựng, sử dụng nghĩa trang trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Tham mưu, trình cơ quan có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hoạt động quản lý, xây dựng và sử dụng
nghĩa trang trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp, hướng dẫn UBND cấp huyện, xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng nghĩa
trang, kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang các cấp
trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh định
kỳ hàng năm về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng trên địa bàn quản lý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về
môi trường đối với hệ thống nghĩa trang nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập phương án điều chỉnh kế
hoạch sử dụng đất nghĩa trang, quy định vùng hạn chế, vùng cách ly bảo vệ môi
trường theo Quy hoạch tổng thể nghĩa
trang nhân dân của tỉnh được phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt,
lồng ghép các chương trình dự án, huy động nguồn vốn đề xuất UBND tỉnh đầu tư
xây dựng nghĩa trang.
- Bảo đảm cân đối vốn đầu tư ngân
sách nhà nước hàng năm để đầu tư xây dựng nghĩa trang từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy hoạch, dự án được duyệt và nghiên cứu xây
dựng phương án, khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp hệ thống nghĩa trang.
4. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn việc sử dụng vốn ngân
sách trong đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản
lý nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
- Chủ trì phối hợp cùng các Sở Ngành
liên quan thẩm định phương án khai thác kinh doanh của nhà đầu tư, trình, báo
cáo UBND tỉnh chấp thuận làm cơ sở cho nhà đầu tư quyết định giá dịch vụ sau
khi Dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
5. Sở Lao động thương binh và xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng
các chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với
các đối tượng chính sách trong việc táng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
6. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn: Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, các xã trong việc quy hoạch, sắp xếp,
xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nghĩa trang phải gắn với thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Y tế: Chủ trì, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về vệ sinh trong các hoạt động
táng tại các nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin Truyền thông, Ban Dân tộc, Ban Tôn giáo,
các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí: Tuyên truyền, vận động việc thực
hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường
như hỏa táng; hạn chế tối đa đi đến chấm dứt việc đốt giấy vàng mã trong nhân
dân nhằm tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường.
9. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị
xã, huyện:
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan để đề xuất các dự án đầu tư, mở rộng, cải tạo, nghĩa trang tập trung trên địa bàn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND Tỉnh phê duyệt danh mục kêu gọi
đầu tư.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo phân cấp về quản lý đầu tư xây dựng nghĩa trang thuộc thẩm quyền.
- Chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng cấp
huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố giao nhiệm vụ quản lý cụ thể cho các xã, phường, thị
trấn quản lý nhà nước đối với nghĩa trang cấp xã.
- Kiểm tra và xử lý vi phạm đối với
các hoạt động về quản lý và sử dụng nghĩa trang của tổ chức, cá nhân có liên
quan theo các quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền vận động nhân dân địa
phương đồng thuận, chấp hành chủ trương chính sách giải phóng mặt bàng, đầu tư
xây dựng nghĩa trang theo đúng quy định của Nhà nước và địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực
thuộc hỗ trợ tích cực cho nhà đầu tư thực hiện đúng đối với những hình thức táng mới văn minh hiện đại, góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng năm cho Sở Xây dựng và UBND tỉnh về các nội dung công tác quản lý nghĩa
trang.
10. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn:
- Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa
trang của xã, cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Thực hiện các chế độ, chính sách xã
hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách
trong việc táng khi chết.
- Tuyên truyền vận động nhân dân địa
phương: Đồng thuận, chấp hành chủ trương chính sách giải phóng mặt bằng, đầu tư
xây dựng nghĩa trang theo đúng quy định của Nhà nước và địa phương; Sử dụng
hình thức táng mới văn minh hiện đại, góp phần thay đổi tập
quán cũ, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm
về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp
luật.
- Tổ chức thông báo cho nhân dân về
việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.
- Định kỳ kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC 1.
VỊ TRÍ, QUY MÔ CÁC NGHĨA TRANG CẤP TỈNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2035
(Kèm
theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của
UBND tỉnh)
STT
|
Tên
|
Phạm vi phục vụ chính
|
Địa
điểm
|
Hình
thức táng
|
Quy
mô dự kiến (ha)
|
1
|
Công viên Vĩnh Hằng 1
|
Thành phố Thanh Hóa, các đô thị thuộc
huyện Triệu Sơn. Các nhu cầu liên đô thị. Hỏa táng liên đô thị
|
Xã Minh Sơn, huyện Triệu Sơn
|
Cải táng, cát táng, hỏa táng
|
65
ha
|
2
|
Công viên Vĩnh Hằng 2
|
Thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm
Sơn. Các nhu cầu liên đô thị.
|
Xã Quảng Minh, thị thành phố Sầm
Sơn
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
40,5
ha
|
3
|
Nghĩa trang Bỉm Sơn
|
Thị xã Bỉm Sơn. Các nhu cầu liên đô
thị. Hỏa táng liên đô thị
|
P. Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn
|
Hỏa táng, táng 1 lần, hung táng, cải
táng, hỏa táng
|
51
ha
|
4
|
Nghĩa trang Nghi Sơn
|
KKT Nghi Sơn và các đô thị thuộc
huyện Tĩnh Gia. Hỏa táng liên đô thị
|
Xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia
|
Hỏa táng, táng 1 lần, hung táng, cải
táng
|
51
ha
|
5
|
Nghĩa trang Thọ Xuân
|
Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng và các đô
thị huyện Thọ Xuân, Các nhu cầu liên đô thị. Hỏa táng liên đô thị
|
Xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân
|
Hỏa táng, táng 1 lần, hung táng, cải
táng
|
30
ha
|
6
|
Nghĩa trang Ngọc Lặc
|
Đô thị Ngọc Lặc và các đô thị huyện
Ngọc Lặc. Hỏa táng liên đô thị
|
Xã Minh Sơn, huyện Ngọc Lặc
|
Hỏa táng, táng 1 lần, hung táng, cải
táng
|
14
ha
|
PHỤ LỤC 2.
VỊ TRÍ, QUY MÔ CÁC NGHĨA TRANG TẠI CÁC ĐÔ
THỊ CHÍNH CỦA CÁC HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2035
(Kèm
theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của
UBND tỉnh)
STT
|
Tên
|
Phạm
vi phục vụ chính
|
Địa
điểm
|
Hình
thức táng
|
Quy
mô dự kiến (ha)
|
1
|
Nghĩa trang Chợ Nhàng
|
Thành phố Thanh Hóa
|
Phường Quảng Thành, Thanh Hóa
|
Hỏa táng, táng 1 lần, hung táng, cải
táng
|
32
ha
|
2
|
Nghĩa trang Đông Sơn
|
Thị trấn Rừng Thông và vùng phụ cận
|
Thị trấn Đông Sơn
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
10
ha
|
3
|
Nghĩa trang Quảng Xương
|
Thị trấn Quảng Xương và Đô thị Bắc
Ghép
|
Xã Quảng Phong
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
15
ha
|
4
|
Nghĩa trang Hà Trung
|
Thị trấn Hà Trung và vùng phụ cận
|
Xã Hà Ninh
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
10
ha
|
5
|
Nghĩa trang Nga Sơn
|
Thị trấn Nga Sơn và vùng phụ cận
|
Thị trấn Nga Sơn
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
10
ha
|
6
|
Nghĩa trang Hậu
Lộc
|
Thị trấn Hậu Lộc và Đô thị Diêm Phố
|
Thị trấn Hậu Lộc
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
15
ha
|
7
|
Nghĩa trang Yên Định
|
Các đô thị Quán
Lào, Định Tân, xã Định Tường.
|
Xã Định Tường
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
15
ha
|
8
|
Nghĩa trang Thiệu Hóa
|
Thị trấn Vạn Hà và khu vực phụ cận
|
Thị trấn Vạn Hà
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
15
ha
|
9
|
Nghĩa trang Hoằng Hóa
|
Thị trấn Bút Sơn và khu vực phụ cận
|
Xã Hoằng Đức
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
15
ha
|
10
|
Nghĩa trang Nông Cống
|
Thị trấn Nông Cống và vùng phụ cận
|
Xã Vạn Thiện
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
15
ha
|
11
|
Nghĩa trang Như Thanh
|
Thị trấn Bến Sung và đô thị Bến En
|
Xã Hải Vân, Xã
Hải Long
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
11,5
ha
|
12
|
Nghĩa trang Như Xuân
|
Thị trấn Yên Cát, thị trấn Bãi
Trành
|
Xã Yên Lễ
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
10
ha
|
13
|
Nghĩa trang Vĩnh Lộc
|
Thị trấn Vĩnh Lộc và vùng phụ cận
|
Xã Vĩnh Hưng
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
10
ha
|
14
|
Nghĩa trang Thạch Thành
|
Thị trấn Kim Tân, thị trấn Vân Du
và vùng phụ cận
|
Xã Thành Tân
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
15
ha
|
15
|
Nghĩa trang Cẩm Thủy
|
Thị trấn Cẩm Thủy và vùng phụ cận
|
Xã Cẩm Sơn
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
10
ha
|
16
|
Nghĩa trang Thường Xuân
|
Thị trấn Thường Xuân và vừng phụ cận
|
Thị trấn Thường Xuân
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
10
ha
|
17
|
Nghĩa trang Lang Chánh
|
Thị trấn Lang Chánh và vùng phụ cận
|
Xã Đồng Lương
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
5 ha
|
18
|
Nghĩa trang Bá Thước
|
Thị trấn Cánh Nàng và vùng phụ cận
|
Xã Lâm Xa
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
10
ha
|
19
|
Nghĩa trang Quan Hóa
|
Thị trấn Quan Hóa và vùng phụ cận
|
Xã Phú Nghiêm
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
5 ha
|
20
|
Nghĩa trang
Quan Sơn
|
Thị trấn Quan Sơn và đô thị lân cận
|
Thị trấn Quan Sơn
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
5 ha
|
21
|
Nghĩa trang Mường Lát
|
Thị trấn Mường Lát, cửa khẩu Tén Tằn
|
Thị trấn Mường Lát
|
Táng 1 lần, hung táng, cải táng
|
5 ha
|
PHỤ LỤC 3.
QUY HOẠCH CÁC CƠ SỞ HỎA TÁNG ĐẾN NĂM 2035
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên
|
Phạm
vi phục vụ
|
Địa
điểm
|
Ghi
chú
|
1
|
Cơ sở hỏa táng thành phố Thanh Hóa
(hiện trạng)
|
Khu vực thành phố Thanh Hóa và các
huyện lân cận
|
Phường Quảng Thành, Tp Thanh Hóa
|
Cơ sở hỏa táng hiện trạng trong nghĩa
trang Chợ Nhàng
|
2
|
Cơ sở hỏa táng Triệu Sơn (dự kiến)
|
Hỗ trợ cho cơ sở hỏa táng thành phố
Thanh Hóa hiện nay
|
Xã Minh Sơn, huyện Triệu Sơn
|
Nằm trong công viên vĩnh hằng 1
|
3
|
Cơ sở hỏa táng Nghi Sơn (dự kiến)
|
Khu vực phía nam tỉnh
|
Xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia
|
Nằm trong nghĩa trang Nghi Sơn
|
4
|
Cơ sở hỏa táng
Bỉm Sơn (dự kiến)
|
Khu vực đô thị Bỉm Sơn và vùng phụ
cận
|
P. Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn
|
Nằm trong nghĩa trang Bỉm Sơn
|
5
|
Cơ sở hỏa táng Ngọc Lặc (dự kiến cho
giai đoạn dài hạn)
|
Đô thị Ngọc Lặc, các huyện Ngọc Lặc,
Cẩm Thủy, Lang Chánh, Bá Thước, Thường Xuân, Thọ Xuân, các huyện miền núi
phía Tây của tỉnh
|
Xã Thúy Sơn, huyện Ngọc Lặc
|
Nằm trong nghĩa trang Ngọc Lặc
|
6
|
Cơ sở hỏa táng Thọ Xuân (dự kiến)
|
Khu vực đô thị Lam Sơn - Sao Vàng và vùng phụ cận
|
Xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân
|
Nằm trong nghĩa trang Thọ Xuân
|
PHỤ LỤC 4.
QUY HOẠCH NHÀ TANG LỄ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN
NĂM 2035
(Kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh)
STT
|
Đô
thị
|
Thành
phố, Huyện, Thị xã
|
Số
lượng nhà tang lễ
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
Năm
2035
|
1
|
TP Thanh Hóa
|
TP.Thanh Hóa
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Thành phố Sầm Sơn
|
Thành phố Sầm Sơn
|
1
|
1
|
1
|
3
|
ĐT Diêm Phố (Ngư Lộc)
|
Hậu Lộc
|
1
|
1
|
1
|
4
|
TT Bút Sơn
|
Hoằng Hóa
|
|
1
|
1
|
5
|
TT Quảng Xương
|
Quảng Xương
|
|
1
|
1
|
6
|
ĐT Bắc Ghép
|
Quảng Xương
|
|
1
|
1
|
7
|
Thị trấn Rừng Thông
|
Đông Sơn
|
|
1
|
1
|
8
|
TT Vạn Hà
|
Thiệu Hóa
|
1
|
1
|
1
|
9
|
ĐT Quán Lào
|
Yên Định
|
|
1
|
1
|
10
|
ĐT Quý Lộc
|
Yên Định
|
|
1
|
1
|
11
|
TT Triệu Sơn
|
Triệu Sơn
|
|
1
|
1
|
12
|
TT Nưa (Tân Ninh)
|
Triệu Sơn
|
|
1
|
1
|
13
|
ĐT Thọ Xuân
|
Thọ Xuân
|
|
1
|
1
|
14
|
ĐT Lam Sơn - Sao Vàng
|
Thọ Xuân
|
1
|
1
|
1
|
15
|
ĐT Bỉm Sơn
|
TX.Bỉm Sơn
|
1
|
1
|
1
|
16
|
TT Hà Trung
|
Hà Trung
|
|
1
|
1
|
17
|
ĐT Hà Long
|
Hà Trung
|
|
1
|
1
|
18
|
TT Kim Tân
|
Thạch Thành
|
|
1
|
1
|
19
|
TT Vân Du
|
Thạch Thành
|
|
1
|
1
|
20
|
ĐT Thạch Quảng
|
Thạch Thành
|
|
1
|
1
|
21
|
TT Nông Cống
|
Nông Cống
|
|
1
|
1
|
22
|
ĐT TT vùng huyện Tĩnh Gia
(KTT)
|
Tĩnh Gia
|
1
|
1
|
1
|
23
|
ĐT Hải Ninh (KTT)
|
Tĩnh Gia
|
|
1
|
1
|
24
|
TT Bến Sung
|
Như Thanh
|
|
1
|
1
|
25
|
ĐT Bãi Trành
|
Như Xuân
|
|
1
|
1
|
26
|
ĐT TT vùng miền núi phía Tây
|
Ngọc Lặc
|
1
|
1
|
1
|
27
|
TT Cẩm Thủy
|
Cẩm Thủy
|
|
1
|
1
|
28
|
TT Thường Xuân
|
Thường Xuân
|
|
1
|
1
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
9
|
29
|
29
|