ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2017/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
23 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ: Tài chính -
Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc
gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Thông
tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 115/TTr-SCT ngày 16 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung
Quyết định này; đồng thời phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết và thực hiện. Định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT.Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Tư Pháp (tự kiểm tra);
- TT Công báo - Tin học (đăng công báo);
- CVP, PCVP Tuấn Tài;
- Lưu: VT, (Duy-024).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế này quy định về
trình tự, thủ tục tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và
quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
2. Đối tượng áp
dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn các huyện, thị xã
thành phố, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Liên hiệp Hợp tác xã, Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp
nông thôn); các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Điều 2. Mục đích bình chọn và sản phẩm tham gia bình chọn
1. Mục
đích bình chọn:
Phát
hiện và tôn vinh các sản phẩm có chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm
năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng
trong và ngoài nước để có kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất và xúc tiến
thương mại, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp khu vực nông thôn
tỉnh Bạc Liêu.
2. Sản phẩm tham gia bình chọn:
a) Là sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang
được sản xuất tại các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
b) Là một sản phẩm hoặc một bộ sản phẩm.
Bộ sản phẩm là tập hợp các sản phẩm do cùng một cơ sở công nghiệp nông
thôn sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau:
- Các sản phẩm có cùng mẫu mã và công dụng, được sản
xuất từ nhiều loại nguyên liệu, vật liệu khác nhau.
- Các sản phẩm có mẫu mã khác nhau, có công dụng giống
nhau được sản xuất từ một loại nguyên liệu, vật liệu.
- Các sản phẩm khác nhau nhưng có thể ghép lại với
nhau để tăng tiện ích sử dụng.
c) Không phải là sản phẩm sao chép; việc sản xuất sản phẩm
đó không vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác liên
quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
d) Có khả năng sản xuất hàng loạt, với số lượng lớn,
không phải là sản phẩm độc bản, đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Điều 3. Phân
nhóm các sản phẩm tham gia bình chọn
Sản phẩm tham gia bình chọn được phân thành các nhóm như sau:
1. Nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ (nguyên liệu từ gỗ, mây,
tre, lá, lục bình, đất, đá, kim loại, sợi các loại, nông sản).
2. Nhóm sản phẩm bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống (nguyên
liệu sản xuất chủ yếu từ sản phẩm nông, lâm, thủy sản sản xuất trên địa bàn tỉnh).
3. Nhóm sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng cụ và phụ tùng cơ khí (sản
xuất ra thành phẩm hoàn chỉnh tại Bạc
Liêu từ sản xuất phụ tùng đến lắp
ráp sản phẩm).
4. Nhóm các sản phẩm khác.
Điều 4. Cấp bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu
1. Cấp tỉnh: Là cấp bình chọn được thực hiện trong phạm vi tỉnh Bạc Liêu; do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, chỉ đạo tổ
chức thực hiện.
2. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện): Là cấp bình chọn được thực hiện trong phạm vi các huyện, thị xã, thành phố;
do Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì,
chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Chương II
HỘI
ĐỒNG BÌNH CHỌN, BAN GIÁM KHẢO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
Điều 5. Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu (sau đây
gọi là Hội đồng bình chọn) các cấp được thành lập như sau:
a) Hội đồng bình chọn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
b) Hội đồng bình chọn cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành
lập.
2. Thành viên của Hội đồng bình chọn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; việc bổ sung hoặc
thay thế các thành viên của Hội đồng bình chọn do người có thẩm quyền thành lập Hội đồng
bình chọn cùng cấp quyết định.
Điều 6. Cơ cấu, thành phần Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn cấp tỉnh có 07 hoặc 09 thành viên, bao
gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là lãnh đạo Sở Công Thương.
c) Các thành viên của Hội đồng là lãnh
đạo của một số cơ quan, đơn vị, tổ
chức có liên quan; các nhà khoa học, các chuyên gia, người có chuyên môn, kinh
nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các sản phẩm đăng ký tham gia
bình chọn.
2. Hội đồng bình chọn cấp huyện có 05 hoặc 07 thành
viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là lãnh đạo Phòng Kinh
tế và Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Các thành viên của Hội đồng là lãnh
đạo của một số cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan;
các nhà khoa học, các chuyên gia, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực,
ngành nghề liên quan đến các sản phẩm đăng ký bình chọn.
Điều 7. Nhiệm vụ của Hội đồng bình chọn
1. Hội đồng bình chọn có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ
sở công nghiệp nông thôn lập hồ sơ đăng ký bình chọn; thành lập Ban giám khảo
và Tổ chuyên môn giúp việc; tổ chức bình chọn; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
kết quả bình chọn và thông báo kết quả bình chọn đến các cơ sở công nghiệp nông
thôn; tổ chức cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
2. Hội đồng bình chọn cấp tỉnh, cấp huyện có trách
nhiệm lựa chọn các sản phẩm được công nhận của cấp tương ứng, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để đăng ký tham gia bình chọn
ở cấp cao hơn theo đúng quy định.
3. Hội đồng bình chọn có trách nhiệm giải quyết các vướng mắc; xử lý kiến
nghị và khiếu nại liên quan đến kết quả bình chọn do Hội đồng bình chọn cấp đó
thực hiện.
Điều 8. Ban Giám khảo
1. Ban Giám khảo do Chủ tịch Hội đồng bình chọn các cấp thành lập để giúp Hội đồng bình chọn
đánh giá và bình chọn các sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu; Ban Giám khảo chịu
trách nhiệm trước Hội đồng bình chọn về kết quả bình chọn.
2. Ban Giám khảo gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên; số lượng thành
viên của Ban Giám khảo là số lẻ và không quá 07 thành viên; thành viên của
Ban Giám khảo là các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ quản lý, người có chuyên
môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các nhóm sản phẩm
đăng ký tham gia bình chọn; thành viên của Ban Giám khảo có thể là thành
viên của Hội đồng bình chọn.
3. Ban Giám khảo có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ, sản phẩm và tổ chức bình
chọn theo các nguyên tắc và tiêu chí được quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan; Ban Giám khảo làm việc theo nguyên tắc công khai, minh
bạch, kết luận theo đa số.
Điều 9. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn
1. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp huyện: Cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn, cơ quan, đơn vị khi đăng ký tham gia bình chọn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và gửi
về Hội đồng bình chọn cấp huyện (qua Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng
Kinh tế của Ủy ban nhân dân cấp huyện). Hồ sơ gồm:
a) Phiếu đăng ký
tham gia bình chọn sản phẩm của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn (theo
mẫu quy định tại Phụ lục 01, Thông tư số 26/2014/TT-BCT
ngày 28 tháng 8 năm 2014 )
kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
b) Bản thuyết
minh giới thiệu về sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 02, Thông tư số 26/2014/TT-BCT
ngày 28 tháng 8 năm 2014) kèm theo 03 ảnh
màu, cỡ tối thiểu (10 x 15 cm) của sản phẩm được chụp
tại 3 góc độ khác nhau (chính diện, mặt
bên, từ trên xuống).
c) Bản sao hợp lệ các tài liệu khác liên quan đến sản phẩm (nếu có)
như: Chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm; giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm; giấy khen, bằng khen cho sản
phẩm và các giấy tờ liên quan khác.
d) Ngoài các hồ sơ trên, cơ sở công nghiệp nông thôn phải gửi sản phẩm cụ
thể về Hội đồng bình chọn theo thời gian, địa điểm quy định khi được yêu cầu.
2. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp tỉnh: Cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn, cơ quan, đơn vị khi đăng ký tham gia bình chọn chuẩn bị 01 bộ
hồ sơ và gửi về Hội đồng bình chọn cấp tỉnh (qua Trung tâm Khuyến công và
Xúc tiến Thương mại thuộc Sở Công Thương). Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn như quy định tại Khoản 1, Điều này; bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện còn
giá trị; văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đăng ký tham gia bình
chọn ở cấp tỉnh (theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 5, Thông tư số 26/2014/TT-BCT
ngày 28 tháng 8 năm 2014).
b) Trong trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện không tổ chức bình chọn thì cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn cấp tỉnh lập 01 bộ
hồ sơ như quy định tại Khoản 1, Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
có văn bản gửi đăng ký tham gia bình chọn cấp tỉnh.
3. Đăng ký bình chọn cấp khu vực
a) Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đăng
ký tham gia bình chọn như quy định tại Khoản 1, Điều
này; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
tỉnh còn giá trị; văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đăng ký tham gia bình
chọn ở cấp khu vực (theo mẫu tại
Phụ lục số 5, Thông tư số 26/2014/TT-BCT
ngày 28 tháng 8 năm 2014).
b) Hội đồng bình chọn cấp tỉnh quyết định lựa chọn sản
phẩm trong số những sản phẩm được công nhận là sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu cấp tỉnh để đăng ký bình chọn cấp khu vực.
Điều 10. Thời gian và địa
điểm tiếp nhận hồ sơ
1. Hồ sơ đăng ký
tham gia bình chọn gửi trực tiếp đến Phòng Kinh tế
và Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế Ủy ban nhân dân cấp huyện; đối với cấp tỉnh gửi
trực tiếp đến Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công
Thương.
2. Thời hạn nộp hồ
sơ và tổ chức hướng dẫn, hoàn thiện hồ sơ tham gia bình chọn (gồm cả sản phẩm
cụ thể) trước ngày 30 tháng 6 của năm bình chọn đối với cấp huyện và
trước ngày 30 tháng 8 của năm bình chọn đối
với cấp tỉnh.
3. Trong thời
gian 30 ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc nhận hồ sơ, Hội đồng bình chọn
các cấp tổ chức bình chọn và thông báo kết quả bình chọn.
Điều 11. Tổ
chức bình chọn
1. Trên cơ sở hồ sơ và sản phẩm
đăng ký tham gia bình chọn, Trưởng Ban Giám khảo có thể đề xuất các khung điểm
chi tiết theo nội dung của tiêu chí quy định tại Phụ lục số 3, Thông tư
26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014, trình Chủ tịch Hội đồng bình chọn quyết
định; tiến hành chấm điểm theo mẫu phiếu chấm điểm quy định tại Phụ lục số 4,
Thông tư 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014.
2. Trưởng Ban Giám khảo tổng hợp
kết quả bình chọn gửi Hội đồng bình chọn.
3. Cấp huyện
và cấp tỉnh tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu hai (02)
năm một lần, thường chọn tổ chức vào năm lẻ; trường hợp khác theo quy định của
cấp có thẩm quyền.
Điều 12. Lưu giữ hồ sơ và sản phẩm bình chọn
1. Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp huyện lưu trữ tại phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng.
2. Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp tỉnh lưu tại Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công
Thương.
3. Sản phẩm tham gia bình chọn sẽ được trả lại cho cơ sở
công nghiệp nông thôn hoặc lưu giữ trưng bày tại nơi trưng bày sản phẩm công
nghiệp nông thôn của tỉnh khi được chủ cơ sở công nghiệp nông thôn đồng ý.
Điều 13.
Công nhận kết quả và cấp giấy chứng nhận
1.
Căn cứ kết quả bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu do Hội đồng
bình chọn cấp huyện, cấp tỉnh trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
ký quyết định công nhận các sản phẩm đạt giải và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu đối với cấp bình chọn tương ứng; kết quả bình
chọn sản phẩm được thông báo đến các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm
tham gia bình chọn.
2. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
được thống nhất sử dụng từ cấp huyện đến cấp quốc gia theo quy định tại Phụ lục
số 6, Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 năm 2014 và có giá trị từ ngày
được cấp đến hết ngày 31/12 của năm thứ 3 (tính từ năm cơ sở được cấp giấy
chứng nhận).
Điều 14. Tổ chức trao giấy chứng nhận
1. Tổ chức trao Giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
phải nghiêm túc và trang trọng; phù hợp với điều kiện cụ thể của cấp huyện
và tỉnh; đảm bảo có sự chứng kiến của đại diện chính quyền, đại
diện các cơ quan thông tin đại chúng, các đơn vị có liên quan và các tổ chức,
cá nhân, cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có sản phẩm
tham gia bình chọn và được cấp giấy chứng nhận.
2. Việc lựa chọn cụ thể thời gian,
địa điểm trao giấy chứng nhận do Hội đồng bình chọn quyết
định.
3. Khuyến khích các đơn vị tổ chức
sự kiện, các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan đơn vị thông tin truyền thông,
các doanh nghiệp tham gia, phối hợp với Hội đồng bình chọn trong việc tổ chức
các hoạt động tuyên truyền quảng bá cho việc bình chọn và tổ chức trao giấy
chứng nhận.
Điều 15. Quyền lợi của cơ sở
công nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp giấy chứng nhận
Trong thời hạn của Giấy chứng nhận, cơ sở công
nghiệp nông thôn được hưởng các quyền lợi:
1. Được tặng thưởng bằng tiền
mặt từ nguồn kinh phí khuyến công theo quy định (đạt giải cấp tỉnh không quá
04 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp huyện không quá 02 triệu đồng/sản phẩm).
Được phép in hoặc dán nhãn Logo của Chương trình bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu trên sản phẩm hoặc bao bì của sản phẩm được công nhận.
2. Được ưu
tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công, được tư vấn, tiếp cận các chính sách
hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác của Nhà nước cho đầu tư phát triển sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu theo quy định như: Đổi mới công nghệ, máy móc thiết
bị, xúc tiến thương mại, đào tạo lao động.
3. Được đăng tải thông tin giới
thiệu về sản phẩm trên các phương tiện thông tin của ngành Công Thương
như: Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, Trung tâm
Khuyến công và Xúc tiến thương mại, các phương tiện truyền thông khác của tỉnh
theo quy định.
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp giấy chứng nhận
Trong thời hạn của giấy chứng nhận, cơ sở công
nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm:
1. Tiếp tục duy trì và phát triển
các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu về số lượng
và chất lượng phù hợp với kết quả bình chọn và các văn bản mà đơn vị đã đăng
ký, cam kết.
2. Định kỳ hàng năm báo cáo Sở Công Thương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi tham gia bình chọn về kết quả hỗ trợ về khuyến công,
các chính sách của Nhà nước và tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở.
3. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương trình, giải pháp nhằm
hỗ trợ phát triển sản phẩm được cấp giấy chứng nhận.
Điều 17. Kinh
phí tổ chức bình chọn
Kinh phí tổ chức thực hiện bình chọn
và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện,
cấp tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công địa
phương cấp bình chọn, kết hợp với các nguồn tài trợ và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 18. Tổ chức nhiệm thực hiện
1. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
- Hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng bình chọn cấp huyện.
- Tổ
chức các hoạt động của Hồi đồng bình chọn cấp tỉnh và hoàn tất thủ tục công nhận,
khen thưởng.
-
Tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và cấp quốc gia.
- Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng và thực
hiện các chương trình, giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm đạt giải.
- Định
kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu; kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của
Nhà nước và tình hình sản xuất, kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được cấp
giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương và Bộ
Công Thương.
2. Sở
Tài chính chịu trách nhiệm:
-
Tham mưu cân đối nguồn kinh phí khuyến công hàng năm của tỉnh để bố trí kinh
phí thực hiện bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
- Tham
gia Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và phối
hợp với Sở Công Thương trong công tác triển khai tổ chức việc bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
-
Đánh giá mức độ hiệu quả trong sử dụng nguồn nguyên liệu thuộc ngành quản lý.
- Tham
gia Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và phối
hợp với Sở Công Thương trong công tác triển khai tổ chức việc bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
4. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
-
Đánh giá về mức độ thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, phù hợp
với tính hiện đại.
- Tham
gia Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và phối
hợp với Sở Công Thương trong công tác triển khai tổ chức việc bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
5. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm:
-
Đánh giá về mức độ giải quyết việc làm cho người lao động.
- Tham
gia Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và phối
hợp với Sở Công Thương trong công tác triển khai tổ chức việc bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
6. Sở
Nội vụ chịu trách nhiệm:
-
Tham mưu trong công tác khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có sản phẩm
công nghiệp nông thôn được bình chọn là sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh.
- Tham
gia Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và phối
hợp với Sở Công Thương trong công tác triển khai tổ chức việc bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
7. Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Phối
hợp với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố kiểm tra, thẩm định nội dung liên quan đến tài nguyên và môi trường.
- Tham
gia Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và phối
hợp với Sở Công Thương trong công tác triển khai tổ chức việc bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
8. Sở
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
-
Đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng sản phẩm; mức độ phù hợp với các
tiêu chí về mẫu mã, kiểu dáng, bao gói và nhãn mác của sản phẩm.
- Tham
gia Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và phối
hợp với Sở Công Thương trong công tác triển khai tổ chức việc bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chịu
trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương xây dựng chuyên đề và thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến về tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm:
- Thành
lập Hội đồng tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện.
- Thực
hiện các thủ tục về khen thưởng cho các sản phẩm công nghiệp nông thôn được
bình chọn là sản phẩm tiêu biểu cấp huyện.
-
Công nhận và trình Hội đồng bình chọn cấp tỉnh để bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh theo quy định.
- Lập
Kế hoạch phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu ở địa phương; vận
động các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu ở cấp huyện, đạt mục tiêu đề ra của kế hoạch.
- Sử
dụng kinh phí phân bổ từ nguồn ngân sách huyện hàng năm để hỗ trợ thêm cho công
tác bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tại địa phương.
- Chỉ
đạo Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng hướng dẫn thủ tục, thể lệ bình
chọn sản phẩm tiêu biểu cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn; tổ chức
các hoạt động của Hội đồng bình chọn cấp huyện, hoàn tất thủ tục trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện công nhận, khen thưởng và đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm
tiêu biểu cấp tỉnh.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này thì các
Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn kịp thời phản ánh về Sở
Công Thương để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.